Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM các kỹ NĂNG dạy từ mới môn TIẾNG ANH ở TRƯỜNG TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.08 KB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“CÁC KỸ NĂNG DẠY TỪ MỚI MÔN TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC”


A-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết ,năm học 2007-2008 là năm học thứ hai toàn nghành giáo dục
ta thực hiện cuộc vận động ― hai không‖ với bốn nội dung ,nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục. Đổi mới sách giáo khoa , giảm tải chương trình, đổi mới phương pháp dạy , trên
cơ sở toàn diện để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo , tính tích cực của học sinh,
lấy học sinh làm trung tâm.
Làm thế nào để học sinh hiểu bài , tiếp thu bài nhanh nhất, có những giờ học sôi động ,
thu hút được học sinh , có những phương pháp dạy hay để hocj sinh dễ nắm bắt được bài
ngay tại lớp luôn là những trăn trở đối với mỗi người dạy tiếng Anh như chúng tôi.
Để có thành công trong mỗi giờ dạy tiếng Anh người giáo viên luôn phải đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy. Ví dụ: đổi mới phương pháp dạy từ vựng, ngữ pháp cấu trúc câu và
các kỹ năng dạy (nghe , nói , đọc , viết).
Đối với các em học sinh , việc học từ vựng và nhớ chúng càng nhiều càng tốt là rất hữu
ích và cần thiết.Bởi vì có nhớ được từ thì các em mới có thể hiểu được ngay thầy cô nói
gì từ đó các em dễ dàng trả lời các câu hỏi của thầy cô giáo.
Với khả năng cho phép sau đây tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiêm về : “ Các kỹ
năng dạy từ mới môn tiếng Anh ở trường TH”


B- QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết , trước đây theo phương pháp dạy học cũ, thầy giáo đóng vai trò
trung tâm là người truyền đạt kiến thức còn học sinh là đối tượng tiếp nhận kiến thức
một cách thụ dộng .Phương pháp này ít mang lại hiệu quả giáo dục , nó không phù hợp
với tình hình phát triển của nước ta hiện nay .Bây giờ việc đổi mới phương pháp dạy học


nhằm phát huy tính tích cực của học sinh yêu cầu học sinh phải biết tự giác , chủ động
sáng tạo , chiếm lĩnh làm chủ kiến thức. Thực hiện được yêu cầu này , giáo viên phải là
người có vai trò hướng dẫn , điều khiển , tổ chức học sinh hoạt động . Do vậy việc tìm tòi
và vận dụng các phương pháp mới luôn luôn đòi hỏi mỗi giáo viên phải có.
Hơn thế nữa , ngoại ngữ là một môn học đòi hỏi học sinh phải có tính chăm chỉ , học
thường xuyên , ở mọi lúc mọi nơi thì mới phát triển được vốn từ vựng . Có vốn từ khá thì
học sinh mới vận dụng các kiến thức của mình vào các bài học. Bên cạnh đó , việc
phỏng đoán nội dung chính trong một tiết học cũng không thể thiếu được .
Trước đây , theo phương pháp cũ , giáo viên thường đề cập ngay vào bài mới, không kích
thích được khả năng tư duy của học sinh nên các em thường rất thụ động , do đó hiệu
quả của các giờ học không cao .
Đứng trước yêu cầu về việc đổi mới phương pháp dạy học , làm thế nào để nâng cao chất
lượng giờ dạy ? Vận dụng được những phương pháp nào để phát huy tính tích cực , chủ
động và sáng tạo của học sinh ? Đó luôn là nỗi lo âu , trăn trở , những suy nghĩ của đội
ngũ giáo viên – những người sẵn sàng hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp giáo dục
Chính vì vậy mỗi giáo viên chúng ta phải không ngừng tìm tòi sáng tạo , học hỏi đồng
nghiệp để tìm ra phương pháp dạy học tối ưu nhất phù hợp với học sinh.
III- SỐ LIỆU ĐIỀU TRA TRƯỚC KHI THỰC HIỆN :
Trong những năm học gần đây, thực hiện chương trình cải cách sách giáo khoa , áp dụng
phương pháp dạy học mới tôi thấy với phương pháp dạy từ mới với nhiều thủ thuật khác
nhau học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 nhiều em đã có thể nhớ từ ngay tại lớp và có vốn từ
vựng rất khá.
III-NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ( NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ TÀI )
Từ lâu nay , giáo viên chúng ta vẫn quen với cách dạy truyền thống là bám theo sách ,
người thầy làm trung tâm của tiết học nên việc đổi mới phương pháp dạy học không ít


thầy cô cảm thấy bối rối. Do vậy , để chuẩn bị một tiết dạy từ vựng hay , lôi cuốn được
học sinh , đòi hỏi giáo viên phả mất nhiều thời gian để tìm tòi , sưu tầm tranh ảnh , làm
đồ dùng giáo cụ trực quan , mang những vật thật đơn giản đến lớp….. giúp học sinh nhớ

từ ngay tại lớp .
Vì vậy dạy từ vựng theo phương pháp mới , đạt hiệu quả cao nhất cần đảm bảo các bước
sau :
1- Khâu chuẩn bị :
* Đối với giáo viên :
- Giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian để tìm kiếm tài liệu, hình ảnh liên quan đến chủ
đề , đồng thời không ngừng cập nhật thông tin để hỗ trợ bài giảng.
-Thường xuyên làm đồ dùng giáo cụ trực quan đơn giản để gây hứng thú trong các tiết
học .
-

Chuẩn bị bài thật kỹ, chi tiết trước khi đến lớp.

*

Đối với học sinh:

-

Sưu tầm nhiều tài liệu , tranh ảnh liên quan đến bài giảng cùng giáo viên .

-

Chuẩn bị bài kỹ trước khi đến lớp.

-

Tìm trước từ mới ở nhà.

-


Luyện cách phát âm thường xuyên.

-

Tích cực làm đồ dùng giáo cụ trực quan khi giáo viên yêu cầu .

Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài , tích cực, tự giác khi
hoạt động nhóm , cặp .
2- Vào bài
Tuỳ từng bài giảng giáo viên phải khéo léo tìm được cách vào bài hay để lôi cuốn , thu
hút học sinh ngay từ đầu tiết học.
Giáo viên cần dẫn dắt học sinh nhập tâm vào bài học bằng nhiều cách khác nhau.Chẳng
hạn ― gợi ý‖ bằng những câu hỏi đơn giản liên quan đến đề tài,buộc học sinh phải suy
nghĩ,trả lời theo ý riêng.Trên cơ sở đó dẫn dắt đưa các ngữ liệu vào bài học .


Trao quuyền chủ động sáng tạo cho học sinh: Nếu như trước đây, thầy là trung tâm của
tiết học, thì bây giờ học trò phải là người hoạt động nhiều hơn để có thể hình thành
được nhiều kỹ năng tự tin trong giao tiếp . Thường xuyên sử dụng vốn từ mới của mình .
Vì thế giáo viên phải phải nghĩ ra nhiều hoạt đồng trò chơi theo nhóm, theo cặp để học
sinh tham gia xây dựng bài tốt hơn. Tuỳ vào những đòi hỏi của từng kỹ năng mà có
những thủ thuật thích hợp cho từng bài. Khai thác triệt để các hoạt động và vận dụng
chúng một cách linh hoạt chứ không gò bó vào khuôn khổ.
3- Một số nguyên tắc để dạy từ mới
Trong một tiết học giáo viên cần lựa chọn 5 -8 từ mới để dạy, các từ này phải thuộc
loại hoạt động (active vocabulary) nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng thường xuyên
ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản , đặc biệt là trong việc rèn luyện kỹ năng
nói và viết.
Các từ ngữ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong

văn bản.
Các từ ngữ này cần thiết phải được tiếp thu trong trong quá trình học của học
sinh ở hiện tại và tương lai.
Không nên cho học sinh lặp lại từ một cách quá nhiều lần vì việc lặp lại từ
một cách máy móc nhiều lần sẽ không mang lại hiệu quả trong việc hiểu nghĩa của từ
mà lại có thể làm cho bài học trở thành nhàm chán và lãng phí sức của học sinh cũng
như người dạy.
Giáo viên không nên phiên âm các từ mới khi dạy vì trình độ tiếng Việt của
học sinh còn nhiều hạn chế, do đó nên tập trung vào việc học chữ viết của cả hai hệ
thống tiếng Việt và tiếng Anh. Nếu phải học thêm ký hiệu phiên âm học sinh sẽ bị nhầm
lẫn giữa chữ viết và ký hiệu phiên âm của một từ.
STEPS FOR PRESENTING NEW VOCABULARY

1-Use a suitable technique to elecit or show the meaning of the new vocabulary .

2-Model the pronunciation clearly ( 3 times )


3-Ask students to repeat the word chorrally and individually.
4- Correct students‘ s pronunciation
5-Write the words on the board and students‘ s copy down on their notebooks.

6 Check that students clearly understanding the meaning and pronunciation.
7- Draw students‘ attentionto aspect of vocabulary such as part of speech , callocation ,
frequency etc…..

8-Give students a written record.
(May be teacher ckecks that students write well in their vocabulary notebooks )
ELECITING TECHNIQUES FOR TEACHING VOCABULARY
True- False statements


Visuals

Realia

Mine

8 techniques

Synonym/ Antonym

Situation/Explainatio
n

Example

Translation


1.

Visuals

-

Use a picture

-

Draw on black


ex: The one pillar pagoda
Picture of Ha Long Bay

2.

Mine

-

Facial expression

-

Guesture

-

Body action

ex : to brush ( one‘ teeth )
Teacher takes a toothbrush then brushes her teeth
T asks : ― what am I doing ?‖
Ss: You are brushing your teeth
T: now repeat ― brush‖ ( 3 times )


3.

Realia:


-

Use real things

( teacher brings clock , chair , telephone, an apple, flowers………. Into the class )

4.

Situation / Antonym:

Use the questions
Ex :What‘ s another word for ― holiday‖?
Holiday= Vacation
What‘ sthe opposite of ― happy‖?
Happy # Sad

5-Translation:
Teacher: How do you say ―Điểm đến‖ in English?
Ex : A destination


6-True or False statements:
Teacher gives some statements and asks students to choose the best answer.
Ex :A carpenter
T. says:
a- Carpenter takes care of a forest
b- Carpenter often works with wood.
c- Carpenter uses many tools


7- Example:
ex1: rice , meat ,and fish are food

food ( unc )

ex2: bananas , apples oranges …are fruits
ex3:shirts ,trousers,jeans,shorts,dressesare clothes.
Ex4: beds, tables chairs are furniture

furniture ( unc )



*
Ngoài ra giáo viên phải biết kết hợp nhiều cách dạy từ .Nhiều khi người dạy phải
biết kết hợp nhiều kỹ thuật để giải thích nghĩa của từ , nhưng cần phải giải thích nhanh
không để mất thời gian.
Ex: để dạy từ ― smile‖ giáo viên vẽ một khuôn mặt và nói
T: Look at the picture . he is smiling . Now look at me
.I‘m smiling , too . ―
Smile‖ is a verb . You smile when you happy . Repeat ― smile smile smile‖
Ss: smile
T: Good. What does it mean in Vietnamese ?
Ss : mỉm cười
T : Well done


V- RECORDING VOCABULARY:
Using symbols
1- You can see the following symbols with synonyms, antonyms

pictures
= is the same as

ex : good = nice

# is the same opposite

ex : good # bad

, traslations and

2- You can use the following symbols to show the stress
or the link of sounds.
‗ For the stressed syllable
For linking final consonants with vowels
Ex : an orange.
3- You can see the following words or abbreviationsfor the part of sentence .
-To

– for verbs

ex : to visit

- a/an _for countable noun

ex: a destination

-(unc) _ for uncountable noun

ex : rice ( unc )


-(adj ) _ for adjectives

ex : excited (adj )

- ( adv) _ for adverbs

ex : quickly(adv)

4- you can use the following symbols for translative verbs ; someone
for ― someone‖ or him / her …ect
ex : (to) ask
5—You can simple underline prepositions or gerunds.
Ex: (to ) stay (with / for / in )


VI- CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
Rub out and
Remember

Jumbled words

Bingo

Ordering
7 techniques
Slapon the board

Matching
Slapon the board


A-

Rub out and remember :

1-Teacher presents or elicits the vocabulary and build up the list on the blackboard.
2- After each word teacher put the Vietnamese translation .
3- Teacher the students to copy in to their books and then close their books .
4- Teacher rub out the new word one at a time.
5-Eacher time teacher rub out a word in English , point to the Vietnamese
translation and aks “ What’sthis in Vietnamese?”
6- When all the Engkish words are rubbed out teacher go through the Vietnamese
list and get the studends to call out the English words
7- If there is time , teacher get the students to come to the black board and write the
English words again


*Note: it helps leaners to memories new vocabulary.
Ex English 6-Unit 14 –Lesson 1
1…………..:Kỳ nghỉ

5-………….:điểm đến

2-………….:thành nội , thành cổ

6-…………..:thăm

3-…………..:vịnh

7-…………...:bãi biển


4-…………..:ở ( cùng với)

B- Slap the board:
1-Teacherputs the new words in English on the balck board in bubbles –not in a list.
2- If you want to check the understanding , put the Vieetnamese translationof the
new words or picture on the blakboard .
3-teacher divides the class in to two teamsof five or six to front of the class.
4-Teacher choose a student from each team and they stand at equal distance from
the blackboard.
5-Teacher calls out one of the new word in a low voice in Vietnamese.
6- Two students must runs forward and slap a word the word in English on the
board.
7- The one who slaps the correct word first is the winner.If students are playing in
teams ,the win team gets a mark.
8- Then teacher ask two more studentsto come forward …..etc.

* Note: There are two points to remember inS the B.If you use only English , leaners
are only recognizing the word in through listening.However if you use Vietnamese
translation or picture you can checkthe meaning of the new vocabulary.
Ex: English 9-Unit 5 –Period 28


Checking vocabulary: slap the board
crier

benifit

interactive


remote
channel

control

C- What and where:
1- Teacher writes the new words in the cicles on the black board not in a list.
2- When all the words are on the board , teacher ask the students to repeat the words in
cicles.
3- Teacher rubbed out one of the words but doesn‘t rub out th cicles.
4-Teacher gets the students to repeatthe words including the rubbed out words by poiting
at the empty cicles.
5- Teacher rubs out another word but leaves the cicles.
6- Teacher pointthe woed or empty cicles, students read and have to remember all the
words.
7-Continues till the cycles are empty.
8-Techer aks the students ( 6 or 8 at the time 0 to come to bb and fill in the cicles with
the correct words
E-Jumbled words:
1-T. sticks 6 flashcardswith jumbled words on the bb
tnotancc

prenstreteivea

ralnatu

ropttce

cereseru


cyrecle


2-T-asks Ss to rewrite the words in the right order
3-T tells Ssthe first two groups with the right word will get two points
4-T. corrects them.
5- T. asks Ss to read again
Ex: Unit 10 –English 8-Period 61

*- Answer keys:
1- contact

3-resource

5- protect

2-representation

4- natural

6-recycle

*-Note:This cheking technique helps Ss remembering deeply the words they‘ve leant.
F- Bingo:

1-T.draw box on bb and asks Ss to copy


2-T. Asks Ss to rewrite6 newwords they‘ve learntin the box.
Ex:


A packet

A destination

A bay

Medicine

flu

A doctor

3- T. tells Ss that she/ he will say some words (8-10-12-15)
4- If Ss hear the word, they cross it out .Like this:

A bay

5-_When Ss croos out all six words, shout ― bingo‖. Who say ―bingo‖first will be the
winner.


* Note: This activities can be used to check and revise the newwords you have introduced
during the week

G- Ordering:

1-T. writes the vocabulary on the board randomly.
2-T. have Ss to copy the words in to their exercise books.
3- T. read the phragraph aloud.

Ex: English 8 –Unit 12 –period 77
―Mrs Quyen & her husband visited many places in hthe USA while they were
.First, they went swimming at Waikiki Beach situated on the Hawaiian Island of Oahu.
There they could see the lava pouring out of the Kilawea Volcano when they flew over
head .They also saw the the head of 4 American President carved in to the rock of the
Mount Rushmore.

4-T. asks Ss to compare their answer withtheir partner.
6-T. asks Ss to give the anwers and read the text again to correct .

*Answer keys:
Volcano

(6)

went swimming(1)

Overhead (7)
Isaland
Lava

pouring out (5)
(3)

(4)

carved
situated

(2)


(8)


C-KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua thực tế giảng dạy các năn qua với phương pháp dạy học mới , trong các tiết dạy , tôi
nhận thấy với các kỹ năng dạy từ mới như trên nhiều HS có thể nắm được từ ngay tại
lớp.các em rất hào hứng và sôi nổi học . Các em đả có thể đoán được nhiều từ mới qua
ngữ cảnh, tình huống và chủ đề. Nhiều em HS trước đây rất nhút nhát, không dám nói
trước lớp thì giờ đây đã tự tin khi giao tiếp.Tôi đã tạo cho các em nhiều tình huống cụ thể
để các em có thể khắc sâu được nhiều từ, đặc biệt là những từ khó gợi ý để các em
đoawawcsk
Với các kỹ năng luyện từ mởi treenmowis ở trên lớp kết hợp với việc viết chính tả
từ mới thường xuyên ở nhà nên đã có nhiều HS nói và viết rất chuẩn các từ tiêng Anh.Do
đó kết quả học tập được nâng lên rõ rệt.

Kết quả học tập của học sinh năm học 2007-2008đạt được như sau:

Kỳ I

Kỳ II

Khối

Sĩ số

Giỏi

Khá


TB

Yếu

Kém

6

116

15,5%

35,5%

36%

10%

3%

7

110

16,8%

40%

30%


10%

3,2%

8

113

18%

38%

35%

9%

9

137

21,5%

38,5%

36%

4%

6


116

18,5%

36,5%

38%

7%

7

110

20%

41,5%

32%

6,5%

8

113

20,5%

40,5%


36%

3%

9

137

23%

40%

35%

2%

Học sinh giỏi cấp huyện đạt 3 em


D- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
-Trong các tiết học vận dụng các kỹ năng dạy từ mới tôi nhạn tháy rằng để giờ dạy đạt
hiệu quả cao thì người giáo viên cần phải:
1-Luôn luôn gần gữi cởi mở với học sinh để tạo tình cảm thầy trò thông qua hoạt động
dạy và học.Từ đó lôi cuốn học trò yêu thích môn tiếng Anh hơn.
2-Chuẩn bị bài giảng chu đáo và kỹ càng phù hợp với từng đối tượng học sinh.
3-Đưa ra các tình huống dễ hiểu để gợi mở cho các em đoán từ chíng xác.
4-Không nên gò bó ngữ liệu và từ vựng trong phạm vi sách giáo khoa .tuỳ theo khả năng
của học sinh mà mà giáo viên mở rộng nội dung của ngữ liệu và từ vựng tới chừng mực
có thể.
5Giáo viên chuẩn bị chu đáo đồ dùng dạy học, sưu tầm nhiều tranh ảnh từ báo ,tạp chí

hoặc cũng có thể vẽ tranh đơn giản ………….để gây ấn tượng sâu sắc cho học sinh ,
giúp các em nhớ từ ngay tai lớp.
6-Thương xuyên yêu cầu các em viết chính tả từ mới vừa học it nhất là ba dòng mỗi từ.
7-Hướng dẫn cho các em tự chơi một số trò chơi( do lớp trưởng điều khiển) trong các giờ
truy bài nhằm giúp các em ôn luyện từ mới đã học.
8- Khuyến khích các em tự mua và sưu tầm nhiều truyện tiếng Anh đơn giản để đọc
nhằm phát triển vốn từ vựng của mình.
9-Cần tổ chức lớp học một cách khoa học .Trong giờ luyện tập giáo viên cần sáng suốt
lựa chọn loại hình luyện tập như pair work or group work phù hợp với phòng học và sĩ số
của học sinh trong lớp.
10-Đặc biệt giáo viên cần nghiêm túc thực hiện việc sinh hoạt chuyên môn ,các chuyên
đề tiếng Anh của trường hay của cụm .thống nhất nội dung trọng tâm giảng dạy và kiểm
tra sao cho sát với chương trình và đối tượnh hoc sinh .Thường xuyên trao đổi các vấn đề
đã giành được thành cong trong giảng dạy, những khúc mắc trong mỗi giờ dạy để cùng
nhau thống nhất ý kiến trong nhóm,trong tổ của mình.
Hơn thế nữa ,người giáo viên cần phải luôn luôn trau dồi các kỹ năng day học của mình
bằng phương pháp tự sưu tầm sách và học hỏi của các bạn đồng nghiệp để nâng cao trình


độ chuyên môn của mình đem lại những giờ học bổ ích cho các em học sinh nhằm giúp
các em đạt kết quả học tập cao hơn nữa.
E-NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ NGHỊ TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI
1-Thuận lợi :
Qua những năm giảng dạy chương trình SGK mới tôi thấy:
-Các bài trong SGK từ lớp 6->9 được soạn theo từng chủ đề lớn rõ ràng, gần gũi với cuộc
sống hằng ngày .Hệ thống nội dung được phát triển theo cách xoắn ốc giúp học sinh mở
rộng kiến thức về thế giới xung quanh, đã cung cấp cho các em sự hiểu biết , kinh nghiệm
trong một vài lĩnh vực, của cuộc sống văn hoá , xã hội ,khoa học và kinh tế ,nhằm giúp
các em làm chủ ngôn ngữ.

-Tranh vẽ rất đẹp, đa dạng và phong phú giúp các em nắm bắt bài học một cách dễ dàng
và tạo được hứng thú khi học
-Sách đã có nhiều bài học nhằm phát triển các kỹ năng, trong đó kỹ năng nghe ,nói được
chú ý hơn . Đặc biệt bộ SGK rất phù hợp với khả năng nhận thức của các em học sinh
.Đó là bước ngoặt thành công nhất trên con đường cải cách giáo dục nói chung và đổi
mới phương pháp dạy học nói riêng.
2- Khó khăn:
Tuy nhiên giảng dạy SGK mới giáo viên còn gặp phải một số khó khăn như:
-chưa có bộ tranh lớn dùng kèm cho từng bài học ở khối lớp 6 & 7 nên giáo viên và học
sinh rất mất nhiều thời gian để sưu tầm tranh và vẽ.
-thư viện nhà trường chưa có sách nâng cao để phục vụ cho việc học và tham khảo của
học sinh.
-nhà trường chưa có phòng học giành riêng cho các tiết học ngoại ngữ nên khi tổ chức trò
chơi hay hoạt động nhóm nhiều khi vẫn gặp nhiều hạn chế.
-Hầu hết các em học sinh ở nông thôn nên điều kiện học hành cho môn ngoại ngữ hầu
như rất ít không được đầu tư nhiều.


-Đa số các giáo viên ngoại ngữ chưa sử dụng , thực hành dạy giáo án điện tử thành thạo .

Trên đây là một số kiến nghị ,đề nghị của bản thân tôi sau quá trình thực hiện đề tài
mong các cấp lãng đạo đặc biệt lưu tâm và đầu tư nhiều hơn nữa trang thiết bị dạy học
để đem lại hiệu quả cao trong các trường THCS.
F- KẾT LUẬN:
Trên đây là phương pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản thân tôi , tôi thấy
rằng trong quá trình dạy học , giáo viên cố gắng áp dụng các phương pháp dạy một cách
linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung của bài và phù hợp với đối tượng học sinh đồng
thời kết hợp với các thủ thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập của các em và
giúp cho các em học tập đạt kết quả .Giáo viên cố gắng bám sát các bước cơ bản trong
tiến trìng bài dạy và phan phối thời gian hợp lý .

Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về ―Các kỹ năng dạy từ mới môn tiếng anh ở
trường THCS‖ mà tôi đã đúc kết được trong quá trình học hỏi ,tham khảo, nghiên cứu và
thực nghiệm giảng dạy với chính hoạc sinh của tôi .Đó chính là các kinh nghiẹm chủ
quan của bản thân tôi chứ chưa phải là phương pháp tối ưu .Việc phương pháp đa ra có
kết quả như ý muốn hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố .Trong quá trình làm
sáng kiến kinh nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong đồng nghiệp cho ý
kiến đóng góp dể tôi thành công hơn nữa trong quá trình dạy học.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Để hưởng ứng phong trào đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông , với tư cách
là một giáo viên dạ bộ môn ngoại ngữ tôi raat mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của
mình cùng với các thày cô giáo và các bạn đồng nghiệp xây dưng phương pháp dạy học
mới ngày càng chuẩn mực , có hiệu quả hơn giúp cho các em học sinh ngày càng thích
học ngoại ngữ, có thể học tập chủ động , giao tiếp tự tin bằng chính khả năng sử dụng
tiêng Anh của mình.


Để sáng kiến của tôi thực sự phát huy hệu quả trong thực tế,tôi rất mong có được sự đóng
góp , rút kinh nghiẹm , tạo điều kiện giúp đỡ cho đồng nghiẹp để bổ xung cho tôi nhữnh
gì tôi chưa làm được trong quá trình thực hiện đề tài .Rất mong được sự góp ý chân thành
của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!



×