Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trường TH ninh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.22 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Bác Hồ của chúng ta đã từng nói:“ Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng
cịn có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Mục tiêu giáo dục của
chúng ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện về đạo đức, trí thức,
sức khỏe, thẩm mỹ, nghề nghiệp và hình thành nhân cách, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm học 2010 - 2011, Bộ GD-ĐT đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng
ghép vào các môn học ở bậc Tiểu học đây là một chủ trương cần thiết, đúng đắn
và đáng được quan tâm bởi trên thực tế cho thấy những năm gần đây sự bùng
phát hiện tượng học sinh Tiểu học nghiện game, thường đi học trễ, hiện tượng
nói trống không, xưng hô chào hỏi chưa lễ phép, rất thiếu kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng tự phục vụ, kĩ năng lao động…
Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông
đảo phụ huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết
sức cần thiết đối với học sinh và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhằm
đào tạo con người với đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để đáp ứng yêu cầu của
xã hội.
Ở bậc Tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngồi việc
trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động cịn phải giáo
dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh
nghiệm thích ứng với mơi trường, xã hội mới. Chính vì vậy nên các nhà trường
cần chú trọng hơn đến nội dung “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp học sinh tự giải quyết được một số
vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc bản thân, sức
khỏe, bảo vệ mơi trường và phịng chống các tệ nạn xã hội,… để các em chủ
động, tự tin không phụ thuộc hồn tồn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ
mình.
Trong cơng tác giáo dục, q trình giáo dục là một bộ phận của quá trình sư
phạm tồn diện, thống nhất. Q trình đó khơng những được thực hiện qua các
hoạt động giáo dục trên lớp mà cịn thực hiện qua các hoạt động giáo dục ngồi


giờ lên lớp (NGLL).
Thông qua hoạt động giáo dục NGLL đã củng cố, mở rộng, khắc sâu kiến
thức cơ bản về văn hoá - khoa học kĩ thuật cho học sinh, trực tiếp rèn luyện
phẩm chất nhân cách, tài năng, xu hướng nghề nghiệp cho học sinh để học sinh
có niềm tin và hành động theo những chuẩn mực đạo đức, tạo điều kiện cho học
sinh hòa nhập cuộc sống với cộng đồng xã hội, rèn luyện một số kĩ năng giao
tiếp, ứng xử, tự quản, tự tổ chức các hoạt động của cá nhân và tập thể; phát huy
vai trò của nhà trường với đời sống xã hội, tạo điều kiện để các lực lượng ngoài
xã hội cùng tham gia giáo dục học sinh và xây dựng nhà trường. Với ý nghĩa và
tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, là một người quản
lí, trong q trình cơng tác của mình tơi đã rút ra: “Một số kinh nghiệm chỉ đạo
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động giáo dục
NGLL ở trường Tiểu học Ninh Hải”.
1


1.2.Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lí luận và thực trạng giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ năng
xử lí tình huống, kĩ năng ra quyết định nói riêng thơng qua các hoạt động ngồi
giờ lên lớp. Từ đó đưa ra kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài được áp dụng tại Trường tiểu học Ninh Hải, huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa trong năm học 2017 - 2018
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết từ các tài liệu liên quan
đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập, xử lí thông tin như: xây
dựng kế hoạch chuyên môn, thảo luận với đồng nghiệp, triển khai công tác, tổ
chức các hoạt động phong trào, điều tra, khảo sát thực tế từ học sinh,....

- Phương pháp hệ thống thông tin, thực hành, giải quyết vấn đề như : tổng
hợp ý kiến, thu thập thông tin, áp dụng vào thực tế hoạt động trong nhà trường,
rút kinh nghiệm và định hướng cách làm cho bản thân.
2. NỘI DUNG
2.1 . Cơ sở lí luận.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các
hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một
cách tích cực chủ động vào các q trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay
đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách tồn
diện; giúp học sinh có thể sống an tồn, khỏe mạnh và tích cực, chủ động trong
cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các
em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các
em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ
năng phù hợp.
* Kỹ năng sống là gì?
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ
năng sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được
sự an tồn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
kỹ năng sống là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục
đó là: Học để biết, học để làm, học để làm người, học để chung sống.
- Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an tồn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm
lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người
khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc
sống hằng ngày.
2



Tương đồng với quan niệm của WHO, cịn có quan niệm kỹ năng sống là
những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và
những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá
nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của
cuộc sống.
- Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội
và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân
nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được
thể hiện ở những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến
những hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động
nhằm thay đổi mơi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Có thể thấy rằng kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng tự
quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả. Nói các khác kỹ năng sống là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống
hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong
những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
2.2. Thực trạng:
2.2.1. Đặc điểm tình hình.
*Thuận lợi:
Trường Tiểu học Ninh Hải nằm trên địa bàn xã Ninh Hải, thuộc khu vực xã
bãi ngang của huyện Tĩnh Gia. Trường đã đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1 năm
2008 và là trường đạt tiêu chuẩn cấp độ 3 năm 2017.
Trong những năm qua nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của
cấp ủy, chính quyền địa phương và đặc biệt là của Phòng Giáo dục và đào tạo

Tĩnh Gia. Vì vậy cơ sở vật chất được xây dựng khang trang, tương đối đầy đủ
các phòng học, phòng chức năng. Sân chơi bãi tập rộng rãi .
Đội ngũ giáo viên chủ yếu là người địa phương,100% giáo viên đều đạt trình
độ chuẩn và trên chuẩn.
Đại đa số các em học sinh đều chăm ngoan, ham thích hoạt động văn nghệ,
thể thao, các hoạt hoạt động ngoại khóa…
*Khó khăn:
Ninh Hải là một xã bãi ngang của huyện Tĩnh Gia, điều kiện kinh tế cũng
gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao. Nghề nghiệp chủ yếu
là đánh bắt hải sản, làm nông và một số đi làm cơng nhân giày da.
Trình độ dân trí của địa phương so với mặt bằng chung của huyện còn thấp,
sự quan tâm, giáo dục của phụ huynh đến con em mình cũng nhiều hạn chế vì
phải đi đánh bắt hải sản xa bờ, đi làm công nhân cả ngày nên việc học tập của
học sinh chủ yếu giao phó cho nhà trường.
Đội ngũ giáo viên chưa thực sự yên tâm công tác, vì một bộ phận giáo viên
chưa phục vụ ở vùng khó của huyện, nên các năm học đều dao động tâm lý,
trong việc luân chuyển đến vùng khó của huyện
3


2.2.2. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh thông qua các hoạt động
ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường thường xuyên nghiên
cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh, khơng ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung chương trình.
Và đặc biệt chú trọng đến việc "Giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh. Nhà
trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa nội
dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ

giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh
thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Mỗi thầy, cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức,
nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà trường không chỉ nâng cao
chất lượng chuyên mơn nghiệp vụ, mà cịn thường xun quan tâm đến đời
sống, tâm tư tình cảm của học sinh.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường, ngoài việc lồng
ghép vào các môn học hàng ngày, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong
những con đường giáo dục có hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà
trường đã tạo tinh thần đồn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học
tập, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tịi những kiến thức liên quan đến
bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến
thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập
thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và mơi trường sống...
Ngồi ra, em cịn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan
trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục xem học sinh là trung
tâm, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường.
Tuy nhiên trong thực tiễn, nhà trường và học sinh vẫn còn bỡ ngỡ trong các
hoạt động NGLL, việc tổ chức và thực hiện các hoạt động NGLL vẫn còn bất
cập. Tổng phụ trách Đội là giáo viên kiêm nhiệm, một bộ phận giáo viên chỉ chú
trọng đến hoạt động dạy trên lớp và coi hoạt động giáo dục NGLL là một hoạt
động “phụ khố” trong nhà trường. Từ đó dẫn đến việc khai thác, kết hợp các
lực lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; việc tạo ra các điều kiện, phương
tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này cịn nhiều hạn chế, gặp hiều khó
khăn, chưa được phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội và chính quyền địa
phương quan tâm.

Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng sống trong các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp là bước đi đầu tiên góp phần thực hiện thành cơng đề
tài. Bởi vì chỉ khi nắm bắt chắc được tình hình thực tế thì mới có cơ sở để đề ra
các kế hoạch, biện pháp thiết thực, cụ thể để thực hiện.
4


Khảo sát, đánh giá thực trạng của trường bám theo hướng dẫn số
1741/BGD&ĐT-DTrH ngày 5/3/2009 đánh giá kết quả phong trào thi đua “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở bậc Tiểu học, nội dung 3 là:
“Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Khảo sát việc giáo dục của giáo viên
trong các hoạt động NGLL; khảo sát thông qua việc thực hành KNS của học
sinh thông qua các hoạt động trong và ngồi nhà trường.
Q trình khảo sát được thực hiện với các phương pháp chủ yếu đó là
phương pháp thống kê, quan sát, phỏng vấn, trao đổi với phụ huynh học sinh,
giáo viên và học sinh.
Nội dung tiến hành khảo sát tập trung vào những vấn đề gồm: tìm hiểu
những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện nội dung trên thông qua các dữ liệu
lưu trữ như báo cáo tổng kết năm học, báo cáo tổng kết việc thực hiện phong
trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, bảng điểm chấm
phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”… quan sát thực
tế việc thực hiện của giáo viên, học sinh nội dung trên trong thời gian qua.
*Về giáo viên:
Qua việc nắm bắt tình hình thực tế tơi nhận thấy hầu hết giáo viên đã có ý
thức trong việc giáo dục KNS cho các em thông qua các hoạt động các hoạt
động thực tế như trực nhật, quét lớp, lau bàn ghế …., tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động nhân đạo như ủng hộ người nghèo, ủng hộ bão lụt, giúp bạn
gặp hoàn cảnh trong lớp bằng hình thức qun góp, ni heo đất, phong trào
“Cây mùa xuân” ủng hộ tết vì bạn nghèo…
Trong các giờ sinh hoạt dưới cờ đầu tuần các nội dung giáo dục kỹ năng

sống cũng được lồng ghép triển khai. Cụ thể như việc tuyên truyền giáo dục về
thực hiện an tồn giao thơng, việc thực hiện bảo vệ mơi trường của các lớp, việc
vui chơi của các em trong tuần, việc phịng chống tai nạn giao thơng, tai nạn
đuối nước …
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp do Đội thiếu niên tổ chức như: thi vẽ tranh
tuyên truyền về ma túy - HIV, bảo vệ mơi trường, trị chơi dân gian …Tuy nhiên
qua thực tế nhiều hoạt động còn chưa có chiều sâu, kết quả cịn hạn chế.
*Về phía học sinh.
- Học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít
sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười hoạt động.
- Học sinh chỉ có học kiến thức, khả năng ứng phó, kiểm sốt các tình huống
trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng nảy, gây gỗ lẫn
nhau.
- Kỹ năng giao tiếp hạn chế, hay nói tục, chửi bậy. Lời nói chưa đi đơi với
hành vi việc làm.
*Khảo sát lớp1, lớp 2 năm học 2017-2018: Nội dung khảo sát: Kĩ năng giao
tiếp - hòa nhập cuộc sống

5


Tự mặc quần áo
Tự mình mặc Cần người
lớn giúp mặc
Lớp TSHS quần áo.
quần áo.

Giới thiệu về bản thân, gia đình
Học sinh tự tin Học sinh thiếu tự
giới thiệu.

tin trong việc
giới thiệu.

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1A 35
13
37,1
22
62,9 8
22,9 27
77,1
2B 24
16
66,7
8
33,3 13
54,2 11
45,8
- Khảo sát lớp 3; 4; 5 năm học 2017 - 2018: Nội dung khảo sát: Kỹ năng lao
động và vui chơi.
Lao động
Vui chơi
Lớp


Tự giác, tích
TSHS cực tham gia
lao động

SL

%

Chưa tích
cực, tự giác
tham gia lao
động

Biết cách ứng
xử phù hợp

Ứng xử chưa
phù hợp, hay cãi
nhau, xô đẩy
bạn.

SL

SL

SL

%


%

%

3A 30
12
40
18
60
11
36,7 19
63,3
4B 34
15
44,1
19
45,9 15
44,1 19
55,9
5A 28
15
53,6
13
46,4 14
50
14
50
*Về Phụ huynh:
Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ
năng thực hành xã hội là do phụ huynh không cho phép. Một số phụ huynh cho

rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức.
Phụ huynh học sinh chỉ khuyến khích các con tìm kiến thức mà quên hướng
cho con em mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội, cách ứng xử và
những hành vi việc làm.
Phần lớn ở gia đình phụ huynh giao tiếp trong gia đình cịn nhiều hạn chế,
xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
Trên cơ sở khảo sát nắm bắt tình hình thực tế của nhà trường trong việc thực
hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tôi đã đưa ra một số biện
pháp trọng tâm nhằm thúc đẩy, phát huy hết các ưu điểm mà nhà trường đã đạt
được và khắc phục các tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nội dung này. Qua
quá trình chỉ đạo thực hiện tơi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau:
2. 3. Một số kinh nghiệm đã thực hiên.
2.3.1. Lập kế hoạch quản lý, tổ chức, triển khai chủ trương.
- Xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục học sinh
trong trường Tiểu học, nhất là việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, giá
trị sống cho học sinh qua các hoạt động NGLL.
- Lập kế hoạch chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động NGLL.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phối kết hợp giáo dục giữa nhà trường - gia
đình - xã hội.
Nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc nâng cao
hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh; tạo sự thoải mái, thân thiện phấn khởi
6


cho học sinh và giáo viên. Vì vậy, khi lập kế hoạch, người cán bộ quản lý cần
chú ý:
- Nội dung kế hoạch phải cụ thể, khoa học.
- Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục kỹ năng sống với mục tiêu
giáo dục trong trường Tiểu học.
- Cần phối hợp chặt chẽ, hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp.

- Lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, thiết thực, phù hợp với
hoạt động tâm sinh lý học sinh để có hiệu quả giáo dục cao.
- Thành lập ban chỉ đạo cụ thể phù hợp với từng hoạt động NGLL để theo
dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá.
Nội dung“ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” là một trong 5 nội dung của
phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, đồng thời đây
cũng là một trong những nội dung quan trọng được tích hợp vào các mơn học và
kết hợp giáo dục thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Về mặt tổ chức, nhà trường phân công trách nhiệm một Phó hiệu trưởng trực
tiếp phụ trách tiêu chí “ Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” trong Ban
chỉ đạo phong trào “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” và phụ
trách cơng tác chỉ đạo các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đồng chí Tổng
phụ trách Đội là nịng cốt chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp.
Các lực lượng phối hợp gồm Cơng đồn, Đồn thanh niên, phụ huynh học
sinh, một số các ban ngành đoàn thể của xã. Các tổ khối trưởng có trách nhiệm
đơn đốc chỉ đạo giáo viên trong tổ thực hiện theo kế hoạch hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
Hoạt động NGLL được định hướng trong kế hoạch năm học của nhà trường,
và được đưa ra bàn bạc thống nhất nội dung trong đội ngũ cán bộ cốt cán để xây
dựng thành kế hoạch hoạt động NGLL của cả năm học, trong kế hoạch tập trung
sâu vào các nội dung nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tiếp theo tiến
hành phổ biến, quán triệt trong hội đồng giáo viên, học sinh và trong cuộc họp
cha mẹ học sinh về mục đích, ý nghĩa và vai trò của hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp trong việc hình thành kỹ năng sống cho học sinh.
Hàng tháng Tổng phụ trách Đội lập kế hoạch hoạt động từng tháng theo chủ
đề, chủ điểm của tháng, đồng thời lập kế hoạch tổ chức hoạt động tuần của
tháng đó. Tiếp đó đồng chí Phó hiệu trưởng được giao phụ trách mảng hoạt
động NGLL duyệt các kế hoạch tháng, tuần. Sau khi duyệt xong các kế hoạch
thì khoảng ngày 25 của tháng sẽ gửi lên gmail dùng chung của trường và niêm

yết tại văn phòng để tất cả các tổ, các giáo viên nắm bắt và thực hiện soạn giảng,
tổ chức triển khai kế hoạch của nhà trường trong tháng, trong tuần. Thực tế kế
hoạch của trường là định hướng là sườn chung để các tổ, các giáo viên thực
hiện; ngồi ra căn cứ vào tình hình cụ thể từng tổ, từng lớp trong việc thực hiện
nội dung giáo dục kỹ năng sống thì tổ khối và giáo viên trong tổ sẽ trao đổi và
đưa thêm các nội dung phù hợp với tổ, với lớp vào để giáo dục học sinh.
2.3.2. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực
tổ chức các hoạt động NGLL cho cán bộ, giáo viên
7


Giáo viên có vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức điều hành các hoạt
động NGLL. Giáo viên càng có năng lực tổ chức và trình độ hiểu biết sâu rộng
về các mặt bao nhiêu thì việc tổ chức các hoạt động NGLL càng đạt hiệu qủa. Vì
vậy để việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo
dục NGLL trong nhà trường có hiệu quả giáo viên cần:
- Ln có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Giáo viên phải hiểu rõ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học không
chỉ thông qua hoạt động dạy và học trên lớp mà cịn thơng qua hoạt động giáo
dục NGLL. Tạo nên một quá trình giáo dục toàn diện và đặc biệt giáo viên cần
nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đó là:
+Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề được hình
thành tốt trong quá trình học sinh tương tác với bạn bè và những người xung
quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý
kiến của người khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương
tác trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹ năng sống cho
các em.
+ Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí

các tình huống cũng như phản biện…Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi
người học trải nghiệm qua thực tế và nó có kĩ năng khi các em được làm việc
đó.
+ Ngun tắc tiến trình và ngun tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể
giáo dục kỹ năng sống trong một lần mà kỹ năng sống là một quá trình từ nhận
thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người
đặc biệt hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹ năng sống khơng
thể là ngày một ngày hai mà phải là cả một q trình.
+ Thời gian và mơi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹ năng sống được
thực hiện mọi lúc mọi nơi, giáo dục kỹ năng sống được giáo dục trong mọi mơi
trường như gia đình, nhà trường, xã hội, cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS
tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống.
- Có khả năng tuyên truyền, vận động phụ huynh, học sinh.
Thực tế hiện nay cho thấy cần thiết phải làm chuyển biến về nhận thức của
một số cán bộ giáo viên và các lực lượng xã hội khác về vai trò, ý nghĩa và chức
năng của các hoạt động NGLL trong nhà trường, nhất là từ khi chúng ta thực
hiện đánh giá học sinh theo thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm
2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo Ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu
học. Năm học 2016 - 2017 chúng ta lại thực hiện đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều về quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo
TT30/2014. Chỉ có sự nhận thức đúng đắn như vậy thì mới tránh được những tư
tưởng coi nhẹ, hoặc ngại làm, ngại tổ chức. Do đó nâng cao nhận thức đi liền
với đánh giá hiệu quả tham gia là hai mặt của vấn đề để đảm bảo thực hiện đầy
đủ kế hoạch và tổ chức có hiệu quả các hoạt động NGLL trong nhà trường.
8


Cán bộ quản lí phải nhận thức rõ Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, năng lực tổ chức hoạt động NGLL cho cán bộ, giáo viên là quyết

sách quan trọng, tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn về chất lượng giáo dục
toàn diện. Từ đó, nâng cao nhận thức và tăng cường cơng tác bồi dưỡng đội ngũ
thông qua việc tổ chức sinh hoạt chun mơn một cách có hiệu quả. Xây dựng
tinh thần trách nhiệm về đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên là việc làm thường xuyên và liên tục. Ngay từ đầu năm học, chúng tôi
đã triển khai đầy đủ các văn bản, chỉ thị, các cuộc vận động của ngành, kế hoạch
của nhà trường về thực hiện nhiệm vụ của năm học. Từ đó giáo viên xác định rõ
được nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân và nâng cao nhận thức trong việc tự học
tập, bồi dưỡng trình độ chun mơn, năng lực sư phạm.
Để thấm nhuần tư tưởng và trách nhiệm của giáo viên, hàng tháng chúng tôi
thường xuyên thống nhất chỉ đạo trong cấp ủy, quán triệt trong các cuộc họp chi
bộ, họp hội đồng sư phạm. Thông qua đội ngũ cốt cán, tổ trưởng chun mơn và
các đồng chí đảng viên luôn tiên phong đi đầu trong mọi hoạt động, họ sẽ là
những người đầu tiên có trách nhiệm cao đồng thời có nhiệm vụ tuyên truyền,
vận động sâu rộng đến tất cả giáo viên trong trường.
Từ những việc làm trên, nhận thức, năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức
hoạt động NGLL của giáo viên đã được nâng lên rõ rệt. Mọi người đã tích cực,
tự giác trong cơng tác nhất là rất có trách nhiệm trong mọi hoạt động chung của
nhà trường.
2.3.3. Khơi dậy niềm đam mê, yêu thích các hoạt động NGLL cho học
sinh.
Trang bị kiến thức, hành trang cho trẻ bước vào đời và vận dụng phương
pháp giáo dục theo định hướng cá nhân là mục tiêu giảng dạy mà chúng ta đang
hướng tới. Chính vì vậy phát huy năng khiếu và khơi gợi niềm đam mê, sở thích
của từng học sinh để các em tham gia tích cực các hoạt động NGLL là một việc
rất cần thiết.
Để khơi dậy niềm đam mê cho học sinh chúng ta cần làm những việc sau:
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh từ đó giáo viên biết rõ năng
lực, khả năng của từng học sinh để có kế hoạch giáo dục cho phù hợp
- Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực

vào q trình hình thành kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề,
kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tự nhận thức về bản thân, kỹ năng ứng phó với
cảm xúc...
- Tạo khơng khí thi đua, học sinh tích cực đăng ký tham gia một số hoạt
động giao lưu.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động phù hợp tạo được sân chơi trí
tuệ với đúng nghĩa của nó.
- Với hình thức sinh hoạt tập thể học sinh phải được kiểm tra đánh giá chính
mình và đánh giá bạn. Từ đó xây dựng được ý thức hoạt động tập thể.
- Động viên, khen thưởng kịp thời cho những em, những lớp có thành tích
tốt.
2.3.4.Tăng cường cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường, xã hội
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho các em.
9


Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành tố để
thực hiện công tác giáo dục học sinh đó là Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
Thực tế nhiều cha mẹ vì quá yêu thương mà bao bọc, làm hết tất cả mọi việc
cho các em mà khơng biết rằng điều đó vơ tình dẫn đến việc trẻ thiếu hụt kỹ
năng sống, không biết cách tự phục vụ bản thân, đôi khi việc giáo dục kỹ năng
sống cũng chưa được phụ huynh học sinh quan tâm đúng mức điều này khiến
các em gặp phải khó khăn khi trưởng thành.
Vì vậy trong các cuộc họp phụ huynh học sinh lớp, họp phụ huynh học sinh
trường cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường đặc biệt chú ý
đến vấn đề phối hợp để giáo dục kỹ năng sống cho các em. Có thể nói rằng gia
đình là cái nơi giáo dục quan trọng để hình thành kỹ năng sống cho các em. Một
số nội dung nhà trường trao đổi, phối hợp để phụ huynh thực hiện như:
Giáo viên chủ nhiệm gợi ý phụ huynh học sinh xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện thời gian biểu ở nhà: Trao đổi với phụ huynh học sinh về quy định

thời gian biểu trong ngày cho các em. Giáo viên chủ nhiệm sẽ chịu trách nhiệm
hướng dẫn các em thực hiện thời gian biểu phù hợp. Ví dụ thời gian biểu buổi
sáng ngày bình thường của một học sinh như sáng 6 giờ dậy, đánh răng, rửa mặt,
quét nhà, ăn sáng sau đó đi học … sẽ phối hợp theo dõi, động viên, nhắc nhở các
em thực hiện theo thời gian biểu. Vào ngày thứ bảy, chủ nhật các em được nghỉ
thì cùng với mẹ nhặt rau nấu cơm, các em học sinh lớp lớn hơn có thể cắm cơm
phụ cha mẹ, chế biến một số món ăn đơn giản, dọn dẹp nhà cửa, lau bàn ghế …
Phối hợp giáo dục các em về các ứng xử văn hóa. Ví dụ như có khách đến
nhà, hoặc đi chơi nhà người khác các em phải thưa người lớn tuổi hoặc đơn giản
ở gia đình khi ăn cơm các em phải so đũa cho mọi người, cha mẹ ăn xong phải
lấy tăm cho cha mẹ …
Phối hợp trong việc nêu gương: Kỹ năng sống thì khơng phải chỉ học trong
nhà trường. Nhà trường chỉ quản lý học sinh trong thời gian ở trường còn khi ra
đường, về nhà thì cha mẹ mới là người thầy thực sự. Vì vậy việc phối hợp với
phụ huynh là rất quan trọng. Nhà trường và gia đình phải cùng chung tay chỉ
bảo các em, đồng thời phụ huynh học sinh cũng phải là tấm gương cho các em
noi theo.
Phối hợp trong việc tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động ngoại
khóa: Vận động cha mẹ học sinh hỗ trợ và đồng ý cho các em tham gia các hoạt
động ngoại khóa vào các ngày nghỉ như ngày chủ nhật xanh, Hội khỏe Phù
Đổng, biễu diễn văn nghệ, hưởng ứng các cuộc đi tham quan mà nhà trường tổ
chức, hỗ trợ kinh phí cho việc khen thưởng, động viên các phong trào, phối hợp
tổ chức lao động định kỳ….
Ngoài việc phối hợp với gia đình thì việc phối hợp với các ban ngành đoàn
thể của xã để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho các em cũng được nhà trường
chú trọng: Ví dụ phối hợp với Đồn thanh niên xã để tổ chức các hoạt động vui
chơi trong hè cho các em học sinh, tổ chức ngày chủ nhật xanh dọn dẹp khuôn
viên trường; Phối hợp với trạm y tế của xã để tuyên truyền về các bệnh theo
mùa, hướng dẫn học sinh 5 kỹ thuật sơ cấp cứu, khám sức khỏe định kỳ và tư
vấn sức khỏe cho các em học sinh; …

10


Như vậy công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội góp phần
quan trọng trong sự thành công của việc giáo dục KNS cho học sinh. Nhà trường
phải xác định rõ mình là lực lượng then chốt trong công tác phối hợp này và để
đạt được hiệu quả thì nhà trường phải có những định hướng cụ thể trong cơng
tác phối hợp trong đó cơng tác tun truyền, vận động Ban đại diện cha mẹ học
sinh, phụ huynh học sinh đóng vai trị quan trọng để thực hiện các mục tiêu đã
đề ra. Ngoài ra cần phối hợp triệt để với các ban ngành đoàn thể ở địa phương
trong đó cần trú trọng việc tham mưu lãnh đạo chính quyền địa phương để chỉ
đạo các ban ngành đồn thể giúp cho cơng tác phối hợp đạt hiệu quả cao hơn.
2.3.5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục
NGLL cụ thể ở trường tiểu học Ninh Hải :
2.3.5.1.Tổ chức hiệu quả buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần
Sinh hoạt dưới cờ có lồng ghép giáo dục kỹ năng sống được nhà trường quan
tâm chỉ đạo thực hiện.
Trước đây giờ chào cờ chủ yếu do tổng phụ trách Đội và Ban giám hiệu nhà
trường triển khai thực hiện thầy nói, trị nghe. Thực tế mang lại hiệu quả không
cao, học sinh không hứng thú với giờ sinh hoạt đầu tuần. Các em ngồi dưới sân
nói chuyện hoặc làm việc riêng nhiều.
Để khắc phục hạn chế này thì nhà trường xen kẽ việc triển khai của thầy cơ
bằng hình thức tun truyền miệng kết hợp với những hình thức sinh động hơn.
Ở nội dung này để thực hiện được nhà trường giao sự chủ động, sáng tạo cho
tổng phụ trách Đội, Tổng phụ trách Đội trực tiếp phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm tổ chức thực hiện căn cứ theo chủ đề, chủ điểm hoạt động hàng tháng,
tuần của Đội để có nội dung tổ chức thực hiện phù hợp. Đồng thời Hiệu trưởng
cũng quán triệt trong hội đồng sư phạm, yêu cầu tất cả giáo viên và các bộ phận
liên quan phối hợp thực hiện theo kế hoạch của Đội.
Trong sinh hoạt đầu tuần nhà trường tập trung chỉ đạo Tổng phụ trách Đội

phải kết hợp chặt chẽ giữa tuyên dương khen thưởng và trách phạt. Sinh hoạt
chào cờ đầu đầu tuần có thể nói là nơi lý tưởng để giáo dục học sinh: trước tất cả
con mắt của thầy cô, bạn bè, thật hãnh diện nếu được động viên, khen thưởng …
vì vậy nhà trường chỉ đạo Tổng phụ trách Đội chú ý đặc biệt tới nội dung này.
Sinh hoạt dười cờ là một hình thức mang lại hiệu quả giáo dục cao của Đội
nếu Tổng phụ trách đội nếu biết khai thác hết thế mạnh của hình thức này. Phải
làm cho các em háo hức, chờ đợi buổi sinh hoạt dưới cờ. Muốn vậy phải biến
buổi sinh hoạt dưới cờ thành sân chơi cho các em. Để thực hiện được điều này
ngoài sự sáng tạo, chủ động của Tổng phụ trách đội thì phải cần có sự phối hợp
chặt chẽ, nhiệt tình của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, vì thế nhà
trường phải thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, tạo mọi điều kiện thì Tổng phụ
trách đội mới có thể thực hiện tốt nội dung này.
Buổi sinh hoạt dưới cờ
2.3.5.2.Tổ chức chỉ đạo hoạt động giờ ra chơi.
Hoạt động giờ ra chơi dựa trên quy định của Phòng giáo dục - đào tạo với
các hình thức :
+ Múa hát tập thể theo qui định.
11


+ Tập bài thể dục giữa giờ chống mệt mỏi.
+ Tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi dân gian lành mạnh.
Các hoạt động này được tổ chức ngay trên sân trường, cách thức theo đơn vị
lớp hoặc toàn trường.
- Trong các buổi hoạt động giữa giờ, cùng với bài thể dục tay khơng cịn tổ
chức các bài thể dục nhip điệu Aerobic được tập luyện để đồng diễn phục vụ các
ngày lễ lớn.
Các hoạt động vui chơi: Trò chơi thể thao, trị chơi trí tuệ được tổ chức đều
đặn như: đá cầu, nhảy dây, kéo co… Các trò chơi này mang tính tập thể cao,
ln được thay đổi dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú được triển khai theo

từng nhóm, lớp.
- Các hoạt động giữa giờ ra chơi thường xuyên có sự giám sát của Ban giám
hiệu, Tổng phụ trách Đội, Đội sao đỏ. Sau mỗi buổi tập, lớp trực tuần và Tổng
phụ trách đều nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời.
- Hoạt động ra chơi giữa giờ đã thực sự lôi cuốn, thu hút 100% học sinh
trường tôi tham gia một cách tự nguyện, tự giác. Những nội dung hoạt động
được tổ chức đa dạng phong phú hấp dẫn, sát thực với học sinh, phát huy khả
năng tìm tịi học hỏi của học sinh, giúp học sinh tự trau dồi chủ động sáng tạo
sau khi tham gia các hoạt động.
Thông qua các hoạt động tập thể trong giờ ra chơi đã làm cho các em biết
u thương, đồn kết thân ái nhau hơn, khơng có sự tách biệt giữa nam và nữ,
giữa các nhóm, tổ, lớp với nhau. Sau những phút sinh hoạt, hoạt động ở giờ ra
chơi, học sinh thoải mái hơn, tiếp thu bài tốt hơn.
Học sinh tập thể dục trong giờ ra chơi
2.3.5.3.Tổ chức các hoạt động xã hội, đền ơn đáp nghĩa.
Truyền thống “ Uống nước nhớ nguồn”, “ Lá lành đùm lá rách” …. Là
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Thực hiện tốt hoạt động này góp phần
giáo dục truyền thống cách mạng, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, trách nhiệm
của các em trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đồng thời hình thành
nhân cách cho các em. Nhà trường đặc biệt chú ý tập trung chỉ đạo về các thức
tuyên truyền, vận động, các thức thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong công
tác giáo dục.
Hàng năm cứ vào dịp tết Nguyên đán nhà trường tổ chức vận động học sinh
ủng hộ học sinh nghèo vui Tết. Nhà trường không giao chỉ tiêu vận động như
những năm trước mà tổ chức với hình thức tự giác bỏ tiền qun góp vào thùng
thư có sự tham gia của giáo viên, phụ huynh học sinh. Ở đây không đặt nặng
vấn đề là thu được tiền ít hay tiền nhiều mà cái quan trọng là cách thức thực
hiện, cách giáo dục của chúng ta đã tác động tới học sinh, xã hội … hiệu quả
giáo dục mang lại, các em ý thức hơn về vai trò trách nhiệm trong việc thực
hiện các hoạt động xã hội, đồng thời qua hoạt động này rèn luyện cho các em kỹ

năng đồng cảm, chia sẻ.
Vào những ngày kỷ niệm như thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
22/12, thương binh liệt sĩ 27/7 …để nhớ ơn công lao của các anh hùng liệt sĩ,
12


những thế hệ cha anh đi trước tổng phụ trách đội tuyên truyền ý nghĩa các ngày
này dưới cờ, giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền trong sinh tiết sinh hoạt ngồi
giờ lên lớp ….. Sau khi tun truyền thì trường tổ chức cho một số lớp tới thăm
gia đình thương binh liệt sĩ trong xã theo danh sách đã đăng ký chăm sóc gia
đình có cơng ký với Đồn xã trong năm, và làm vệ sinh dâng hương tượng đài
liệt sỹ của xã. Qua cách tổ chức này thì đã phối hợp giữa giáo dục qua tuyên
truyền với việc các em có hành động thực tế để thể hiện lịng biết ơn của mình
với các thế hệ cha anh đi trước.
Tóm lại: Để tổ chức tốt hoạt động GDKNS qua các hoạt động xã hội, đền ơn
đáp nghĩa cho học sinh thì phải phối hợp chặt chẽ giữa cơng tác tuyên truyền
vận động kết hợp với hành động thực tế. Trong đó tổng phụ trách đội phải đặc
biệt chú ý đến cách thức thực hiện sao cho đạt hiệu quả cao.

Tổ chức cho học sinh đi thắp hương tượng đài liệt sỹ

13


Quyên góp và trao quà cho học sinh nghèo, học sinh khuyết tật
2.3.5.4. Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí.
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí là các hoạt
động khơng thể thiếu với các em. Các hoạt động này có ý nghĩa giáo dục to lớn
đối với học sinh bậc Tiểu học. Các hoạt động này góp phần hình thành cho các

em kỹ năng mạnh dạn, tự tin, tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần đồn kết, lịng nhân
ái …đồng thời giúp thỏa mãn về tinh thần cho trẻ sau những giờ học căng thẳng.
Nhà trường chỉ đạo Đội thiếu niên chủ trì và phối hợp tổ chức cho các em
tham gia các hoạt động như :
Tổ chức hội thi “ vẽ tranh về thầy cô” để chào mừng Nhà giáo Việt Nam
20.11; tổ chức Hội thi vẽ tranh tuyên truyền về giáo dục môi trường, về an tồn
giao thơng, tổ chức hội thi trị chơi dân gian, thi lồng đèn nhân ngày Tết trung
thu, tổ chức biểu diễn văn nghệ …
Hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí là một hoạt động cần thiết với
các em theo quan điểm “ Học mà chơi, chơi mà học”. Thông qua các hoạt động
này rèn luyện cho các em kỹ năng hợp tác, sự đoàn kết gắn bó, rèn luyện sức
khỏe, sự khéo léo, sự hiểu biết xã hội …. Ngoài ra các hoạt động này cịn giúp
các em thoải mái, sảng khối sau những giờ học căng thẳng.

14


2.3.5.5.Tổ chức giáo dục lao động cho học sinh
Đây là một loại hình đặc trưng của HĐNGLL. Thơng qua lao động cơng ích
sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội. Ngồi ra lao động cơng ích cịn góp
phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trị lao động, từ đó giúp trẻ có ý thức lao động
lành mạnh. Lao động cơng ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như:
Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp
trường, lớp.
Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng lớp phụ trách từng khu vực, giáo viên chủ nhiệm
chịu trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được giao.
Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công hàng
ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sinh khu vực của mình. Kịp
thời phát hiện và báo cáo sao đỏ, Tổng phụ trách Đội nếu có học sinh lớp khác

làm mất vệ sinh khu vực của lớp mình quản lý.
Ngồi ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau bàn,
lau tủ và tất cả học sinh thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao cho khối
3 tới khối 5 thực hiện dãy cỏ, quét dọn toàn bộ khuôn viên trường, khối 1&2
thực hiện nhặt cỏ trong các bồn hoa.
Phân công mỗi lớp phụ trách một bồn hoa, đây là một phần trong những kế
hoạch của trường để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em biết cách
chăm sóc cây ra sao và biết để được một bồn hoa xanh tốt thì phải trải qua q
trình vất vả, chăm sóc thế nào. Qua đó để hiểu thêm về công việc của người lao
động, biết trân trọng sức lao động và thành quả lao động.
Phát động phong trào “ Sân trường em khơng có rác”: Sân trường có thể nói
là bộ mặt của nhà trường, sân trường sạch hay bẩn nó phản ánh một phần nội
dung giáo dục môi trường, giáo dục KNS của trường đó đã đạt hiệu quả hay
chưa.
Để thực hiện phong trào này nhà trường bố trí hợp lý các giỏ, thùng đựng rác
tại sân trường, trên các phòng học, hành lang. Ở từng thùng đựng rác được dán
các khẩu hiệu tuyên truyền như “ Hãy bỏ rác đúng nơi qui định”, “Bỏ rác vào
thùng”, “ Hãy bảo vệ môi trường” …
Liên đội tổ chức cho đội viên đăng ký không vứt rác bừa bãi với phụ trách
chi đội; các em nhi đồng đăng ký với anh chị phụ trách của từng sao.
Đội sao đỏ làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát, theo dõi tình hình thực hiện của
các bạn mình. Kịp thời phát hiện, nhắc nhở những bạn thực hiện chưa tốt, tổng
hợp báo cáo báo cáo Tổng phụ trách, báo cáo giáo viên chủ nhiệm có học sinh vi
phạm.
Hàng ngày giao cho đội sao đỏ có nhiệm vụ kiểm tra và thúc nhắc các lớp
làm vệ sinh đúng thời gian, đúng khu vực quy định, nếu ngày nào sân trường dơ
bẩn liên đội sẽ trừ điểm thi đua của lớp chịu trách nhiệm khu vực được giao.

15



Học sinh chăm sóc cây trên sân trường
2.3.5.6. Tổ chức giáo dục sức khỏe, hướng dẫn học sinh vui chơi đúng
cách, phịng tránh tai nạn thương tích.
Giáo dục sức khỏe, phịng chống tai nạn thương tích cho học sinh là nghĩa
vụ và trách nhiệm của nhà trường đối với các em học sinh và cha mẹ của các
em. Một số nội dung trọng tâm được nhà trường đặc biệt quan tâm thực hiện
giáo dục các em trong các năm qua đó là:
Qui định tất cả học sinh đi xe đạp khi ra khu vực cổng trường giờ tan học
không được chạy xe mà phải dắt xe qua khu vực đông người mới được phép lên
xe đi. Không đi bộ tràn ra lòng lề đường khi tan học. Giao cho Tổng phụ trách
Đội và giáo viên chủ nhiệm triển khai thực hiện.
Giao cho bảo vệ trực tiếp thường trực và thực hiện công tác ổn định trật tự
giao thông khu vực cổng trường vào giờ đưa, rước học sinh.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên mà trong năm học khu vực cổng trường an
tồn, khơng có tai nạn giao thơng xảy ra.
Ngồi việc chú trọng thực hiện nội dung trên thì nhà trường cũng thường
xuyên hướng dẫn các em kỹ năng vui chơi, sinh hoạt đúng cách để không để xảy
ra tai nạn.
Ví dụ: Giáo dục học sinh một số tình huống thường gặp trong trường như kỹ
năng xử lý tình huống khi thấy bạn bị té chảy máu chẳng hạn. Gặp tình huống
trên thì thứ nhất các em phải báo ngay cho thầy cô biết, thứ hai là phải khẩn
trương đưa bạn vào phòng y tế. Như vậy khi gặp các tình huống này xảy ra vì
các em đã học nên các em có thể xử lý được ngay.
Như vậy qua việc giáo dục sức khỏe, hướng dẫn các em vui chơi đúng cách,
phịng chống tai nạn thương tích thì các em đã tiếp thu và thực hiện khá tốt các
nội dung giáo dục. Trong các năm học vừa qua khơng xảy ra tai nạn thương tích
nghiêm trọng trong trường; các em chấp hành khá tốt Luật giao thông; từng
bước có hiểu biết và biết cách bảo vệ sức khỏe của bản thân.
Hướng dẫn học sinh rửa tay đúng cách

2.4 . Hiệu quả của sáng kiến:
Với việc áp dụng thành công một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh thông qua các hoạt động NGLL trong nhà trường, chúng tôi thấy rằng:
16


Thơng qua hoạt động giáo dục NGLL học sinh hình thành kỹ năng sống có thể
giúp học sinh sống một cách an tồn, khoẻ mạnh có khả năng thích ứng với biến
đổi của cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù
hợp với lứa tuổi như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá, kỹ năng tổ chức
quản lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động,
kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố, phát triển các
hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và cơng tác xã hội. Bồi dưỡng thái
độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội, hình
thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương
đất nước, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Như
vậy, hoạt động giáo dục kỹ năng sống thực sự cần thiết. Do đó cần phát huy tối
đa vai trò, tác dụng và hiệu quả của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh.
100% học sinh của trường rất hào hứng và thích thú với hoạt động này. Nó
đã cuốn hút các em, khuyến khích các em cố gắng vươn lên, tạo điều kiện cho
tất cả học sinh cùng tham gia và có cơ hội trình bày, trao đổi và nhận xét lẫn
nhau. Từ đó giúp cho các em nắm những kỹ năng sống cơ bản như khả năng
nhanh nhẹn, khéo léo, mạnh dạn, tự tin và tạo khơng khí thi đua lành mạnh.
Thơng qua hoạt động này, đã giúp các em tự điều chỉnh, bổ sung trao đổi,
hợp tác tốt hơn để góp phần giáo dục cho các em những kỹ năng thực hiện các
công việc lao động đơn giản, các kỹ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài
thể dục, các trò chơi, các hành vi ứng xử đối với mọi người trong gia đình, trong
nhà trường và trong xã hội. Những kỹ năng tham gia hoạt động tập thể, kỹ năng
tổ chức những hoạt động chung cùng nhau, biết phối hợp với mọi người cùng

thực hiện hoạt động chung, nâng cao ý thức tự chủ, tự tin, chủ động và giao tiếp
với mọi người. Dựa vào những kỹ năng, hành vi này để rèn luyện những kỹ xảo,
thói quen đạo đức bền vững và tự quản trong sinh hoạt tập thể cũng như cá nhân.
Sau đây là kết quả của một vài kĩ năng cụ thể:
*Khảo sát lớp 1, lớp 2 năm học 2017-2018: Nội dung khảo sát: Kĩ năng
giao tiếp - hòa nhập cuộc sống.
Tự mặc quần áo
Lớp
1A
2B

TSHS

Giới thiệu về bản thân, gia đình

Học sinh tự tin Học sinh thiếu
Tự mình mặc Cần người
lớn giúp mặc giới thiệu
tự tin trong việc
quần áo
quần áo

35
24

SL
35
24

%

100
100

SL
0
0

giới thiệu

%

SL
31
22

%
SL
88,6
4
91,6
2

%
11,4
8,4

- Khảo sát lớp 3; 4; 5 năm học 2017 - 2018: Nội dung khảo sát: Kỹ năng lao
động và vui chơi.
TSHS


Lao động

Vui chơi
17


Lớp

Khảo
sát

Tự giác, tích Chưa tích
cực tham gia cực, tự giác Biết cách ứng
lao động
tham gia lao xử phù hợp
động

Ứng xử chưa
phù hợp, hay
tranh cãi, xô
đẩy bạn.

SL
%
SL
%
SL %
SL
%
3A

30 28
93,3
2
6,7
27
90
3
10
4B
34 32
94,1
2
5,9
33
97
1
3
5A
28 28
100
0
28
100
0
Từ hiệu quả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, chất lượng giáo dục chung của nhà trường
năm học 2017-2018 đạt kết quả cụ thể:
Tổng số học sinh tồn trường là 452 em. Duy trì sĩ số 100%; lên lớp đạt
97,6 % HTCTTH 100%
Học sinh được khen thưởng là 219 em .

Giao lưu các CLB khối 5 cấp Huyện: Đồng đội: Xếp thứ nhì. Có 17 giải cá nhân
Thi TDTT cấp huyện có: 01 em đạt giải nhì, 02 em đạt giải ba, 03 em đạt
giải khuyến khích.
3.KẾT LUẬN
Trẻ em trong lứa tuổi Tiểu học rất hồn nhiên ngây thơ trong trắng. Vốn kiến
thức, vốn kinh nghiệm sống của các em mới có rất ít. Vì vậy muốn đạt được
mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện của nhà trường, các thầy cơ giáo cần phải
kiên trì, nhiệt tình, có tâm huyết với nghề, bên cạnh kiến thức về chun mơn
nghiệp vụ, người giáo viên phải có vốn kiến thức tâm lý học, hiểu được tâm sinh
lý của trẻ. Từ đó sẽ tìm ra được những phương pháp hiệu quả để giáo dục trẻ.
Việc dạy “chữ” cần luôn song hành với việc dạy “ làm người”, và phải được
xuất phát ngay từ những tình huống, những việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống
thực tế của học sinh. Ngay trong những giờ học, ngoài việc đảm bảo mục tiêu
kiến thức kỹ năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kỹ năng sống cho học
sinh. Học sinh được rèn kỹ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh
hội kiến thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động
ngoài giờ do giáo viên tổ chức. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh là giúp học sinh có nhiều cơ hội để rèn kỹ
năng sống. Học sinh được học tập sinh hoạt vui chơi, rèn luyện trong mơi trường
gia đình, nhà trường, xã hội; vì vậy cần thực hiện tốt gắn kết 3 môi trường để
giáo dục học sinh. Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể để giúp đỡ,
tư vấn, tạo điều kiện cho học sinh tích luỹ có thêm nhiều kỹ năng sống và rèn kỹ
năng sống được tốt hơn.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “một sớm,
một chiều” mà địi hỏi phải có q trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết và ở
mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống rất
đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh và
đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.
Giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà

trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được
18


những thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế.
Cần tạo ra sự chuyển biến đồng bộ về nhận thức trong các lực lượng giáo dục.
Từ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên tới các lực lượng trong và ngoài nhà trường
đều phải có nhận thức đúng đắn về giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
giáo dục NGLL. Lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giáo viên là nòng cốt trong cơng
việc, phải nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong q trình chỉ đạo hoạt động NGLL.
Nhà trường phải xây dựng được một lực lượng vững vàng từ Chi bộ, Ban giám
hiệu, Tổ chuyên môn đến các giáo viên chủ nhiệm để thống nhất quan điểm xây
dựng các hoạt động. Các lực lượng giáo dục ngồi nhà trường phải nhiệt tình ủng
hộ, phối hợp tham gia xây dựng phong trào giáo dục của nhà trường.
Kế hoạch phải xây dựng cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tiễn, có tính khả
thi, khơng rập khn máy móc mà cần có sự điều chỉnh kế hoạch kịp thời, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương đúng với sự chỉ đạo
của cấp quản lí cao hơn. Đặc biệt là kế hoạch xây dựng đội ngũ, xây dựng cơ sở
vật chất, lịch hoạt động phải có tính khả thi cao.
Cán bộ quản lí phải tn theo các quy trình quản lí tổ chức khoa học. Ban
chỉ đạo phải nắm chắc kế hoạch cụ thể từng ngày, từng tuần, từng tháng. Chú
trọng lựa chọn, sắp xếp, phân công đúng người, đúng việc vào các tiểu ban hoạt
động ; các tiểu ban này phải triển khai đồng bộ các hoạt động theo đúng kế
hoạch, đúng chủ đề năm học, chủ đề tháng.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá,
xếp loại theo tiêu chí đã đề ra, động viên, khen thưởng kịp thời. Trong quá trình
kiểm tra, khi phát hiện ra những sai sót, lệch lạc cần điều chỉnh, uốn nắn kịp thời
để hoạt động mang lại hiệu qủa cao hơn.
Là một cán bộ quản lý nhà trường, tơi ln cố gắng và mong muốn đóng góp

cơng sức và trí tuệ cho giáo dục với phương châm “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
Đề tài:“Một số kinh nghiệm chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu
học thông qua hoạt động giáo dục NGLL”. được viết với mong muốn thực hiện
tốt nhiệm vụ rèn kỹ năng sống cho học sinh góp phần thực hiện tốt phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Tuy nhiên do năng lực bản thân cịn
hạn chế nên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến và bổ sung từ các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Ninh Hải, ngày 20 tháng 5 năm 2018
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác
Người thực hiện

Phạm Thị Hải

19


20


21



×