Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trồng rừng keo lai (acacia mangium x acacia auriculiformis) cung cấp gỗ xẻ bền vững tại ba vì hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NINH VIỆT KHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH PHÙ HỢP
TRỒNG RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
CUNG CẤP GỖ XẺ BỀN VỮNG TẠI BA VÌ – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NINH VIỆT KHƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT LÂM SINH PHÙ HỢP
TRỒNG RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
CUNG CẤP GỖ XẺ BỀN VỮNG TẠI BA VÌ – HÀ NỘI


Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN CON

Hà Nội, 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp theo chương
trình đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp hệ dài hạn, khoá học 2009-2011.
Trong quá trình thực hiện và hồn thành bản luận văn này, tác giả đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa đào tạo
sau Đại học, và các bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự
giúp đỡ đó. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Con và
ThS Triệu Thái Hưng, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp
đỡ, chỉ dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt
đẹp cho tác giả trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian hoàn
thành bản luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên thuộc Trung
tâm Ứng dụng Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, Trung tâm giống cây rừng,
Phòng Nghiên cứu Kỹ thuật Lâm sinh, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
bản luận văn này.
Mặc dù đã hết sức nỗ lực, nhưng do thời gian thực hiện Luận văn tốt

nghiệp có hạn, nên bản Luận văn chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các
nhà khoa học cũng như của bè bạn đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính tốn là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Ninh Việt Khương


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………….…..1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm trồng rừng thâm canh ....................................................... 3
1.1.2. Khái niệm thâm canh rừng trồng ....................................................... 4
1.1.3. Một số vấn đề trong thâm canh rừng trồng ....................................... 5
1.2. Nghiên cứu các giải pháp thâm canh rừng trồng ....................................... 6
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loại cây trồng ................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về giống cây rừng .......................................................... 9

1.2.3. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động ................................. 10
1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường gỗ rừng trồng công nghiệp....... 12
1.4. Thâm canh rừng trồng Keo lai và thị trường gỗ Keo lai.......................... 15
1.4.1. Nghiên cứu về giống cây Keo lai .................................................... 15
1.4.2. Tác độngcủa các biện pháp KTLS đến sinh trưởng của rừng trồng
Keo lai ............................................................................................................. 17
1.5. Thảo luận và xác định nội dung nghiên cứu ............................................ 20
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 22
2.1.1. Về lý luận......................................................................................... 22
2.1.2. Về thực tiễn ..................................................................................... 22


iii

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. C4ơ sở khoa học để thiết lập rừng trồng Keo lai cung cấp gỗ xẻ ... 22
2.2.1. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh rừng trồng Keo lai
cung cấp gỗ xẻ ................................................................................................. 22
2.2.3. Dự đoán hiệu quả kinh tế và đề xuất biện pháp kỹ thuật thâm canh
rừng trồng Keo lai sản xuất gỗ xẻ ................................................................... 22
2.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp luận ............................................................................ 23
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 24
Chương 3:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 31
3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 31
3.1.2. Địa hình ........................................................................................... 31
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................... 31

3.1.4. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 32
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ......................................... 33
3.2.1. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................. 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
4.1. Cơ sở khoa học để xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung
cấp gỗ xẻ……………………………………………………………………..35
4.1.1. Điều kiện khí hậu............................................................................. 35
4.1.2. Điều kiện đất đai và địa hình ........................................................... 37
4.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng tại khu vực nghiên cứu…………… ……..38
4.1.4. Áp dụng kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ……………..39
4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ
......................................................................................................................... 40


iv

4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp bón phân và tỉa thưa........................ 41
4.2.2. Ảnh hưởng của cường độ và thời điểm tỉa thưa .............................. 43
4.2.3. Dự đoán sản lượng lâm phần các mơ hình thí nghiệm .................... 44
4.2.4. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành tới chất lượng gỗ xẻ ................. 47
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất biện pháp kỹ thuật rừng trồng Keo
lai sản xuất gỗ xẻ ............................................................................................. 50
4.3.1. Dự báo hiệu quả kinh tế
4.3.2. Đề xuất biện pháp kỹ thuật trồng rừng Keo lai cung cấp gỗ xẻ
KẾT LUẬT, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 55
1. Kết luận ....................................................................................................... 55
2. Tồn tại ......................................................................................................... 56
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức nông lương thế giới

CT

Cơng thức thí nghiệm

D1.3

Đường kính ngang ngực

Hvn

Chiều cao vút ngọn

N

Ni tơ

P

Phốt pho

K


Kali

NPV

Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value)

IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

BCR

Hiệu suất vốn đầu tư


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Công suất chế biến và sản phẩm gỗ của Việt Nam 2001-2005

14


2.1

Các cơng thức thí nghiệm bón phân và tỉa thưa

25

2.2

Các cơng thức thí nghiệm cường độ và thời điểm tỉa thưa

26

2.3

Tiêu chí chọn hình dáng thân

27

3.1

Tổng hợp các nhân tố khí hậu năm 2009 của trạm Ba Vì

32

4.1

Đánh giá mức độ phù hợp về điều kiện khí hậu

36


4.2

Đặc điểm thổ nhưỡng tại khu vực thực hiện thí nghiệm

38

4.3

Sinh trưởng các CT bón phân và tỉa thưa rừng trồng năm 2007

40

4.4

Sinh trưởng các CT tỉa thưa và thời điểm tỉa thưa rừng trồng
năm 2007

42

4.5

Sản lượng của các mơ hình tỉa thua và bón phân

44

4.6

Sản lượng của các mơ hình tỉa thưa và thời điểm tỉa thưa


45

4.7

Kết quả phân tích ảnh hưởng của các biện pháp tỉa cành tới độ
nghiêng thân cây

47

4.8

So sánh số lượng khuyết tật gỗ tại các ván xẻ

48

4.9

Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng
trồng Keo lai

51

DANH MỤC CÁC BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

4.1


Sinh trưởng các mơ hình tỉa thưa và bón phân

41

4.2

Sinh trưởng các mơ hình tỉa thưa và bón phân

43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam
đóng một vai trị rất quan trọng và đang có những bước phát triển vượt bậc
với lượng tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 50 - 70%. Năm 2004, tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm đồ mộc hoàn thiện của Việt Nam
đạt tới 1.6 tỉ USD, tuy nhiên 80% nguồn nguyên liệu là dựa vào các loại gỗ xẻ
nhập khẩu, tính đến tháng 11 năm 2010 đạt 3.037 tỷ USD. Mặc dù, Keo lai
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) là loài cây được trồng ở Việt
Nam và có những tính chất cơ lý phù hợp cho việc sản xuất gỗ xẻ và hoàn
toàn có thể thay thế cho một số loại gỗ nhập khẩu. Đến nay, những nghiên
cứu về cải thiện giống và kỹ thuật lâm sinh cho Keo lai ở Việt Nam mới chủ
yếu nhằm phục vụ cho công nghiệp sản xuất bột giấy, ván dăm và ván ghép,
Mặc dù nó có thể sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho nhà nước, cho nông dân
nghèo và cho các chủ trang trại nhỏ ở các vùng nông thôn, nếu sản phẩm rừng
trồng cũng có thể đạt kích cỡ phù hợp cho việc chế biến các sản phẩm gỗ chất
lượng cao như đồ gỗ dân dụng. Các khối gỗ trịn Keo lai có đường kính lớn và

thẳng được bán với giá rất cao. Việc trồng Keo lai hay các loài Keo khác theo
hướng kinh doanh sản phẩm gỗ xẻ có luân kỳ khai thác từ một vài năm đến 10
năm kết hợp với bán sản phẩm tỉa thưa sớm làm gỗ nguyên liệu giấy là một
hướng kinh doanh tạo ra thu nhập hấp dẫn đối với những người nơng dân
nghèo.
Các dịng Keo nói chung và Keo lai nói riêng đã được sự chấp nhận
rộng rãi của các nhà trồng rừng kinh doanh quy mơ lớn. Tuy nhiên, đến nay
các dịng Keo này mới chỉ được trồng cung cấp ngun liệu và ít có nghiên
cứu và phát triển theo hướng sản xuất gỗ xẻ, chính vì thế đẻ nâng cao tiềm
năng của nó thơng qua cải thiện tính chất di truyền và áp dụng kỹ thuật lâm


2

sinh cho các rừng trồng sản xuất gỗ xẻ được nâng cao, có thể giúp tăng thêm
cơ hội việc làm cho những người nông dân tham gia trồng rừng và cung cấp
nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam.
Đây cũng là cơ sở cho những nghiên cứu dài hạn liên quan đến tính bền vững
về năng suất rừng trồng, điều này sẽ giúp cho việc sản xuất gỗ nguyên liệu
giấy và gỗ xẻ và trong tương lai. Để góp phần giải quyết vấn đề khó khăn này,
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù
hợp trồng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) cung
cấp gỗ xẻ bền vững tại Ba Vì – Hà Nội.”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng

1.1.1. Khái niệm trồng rừng thâm canh
Trồng rừng thâm canh là vấn đề trước đây ít có người quan tâm, song do
nguồn gỗ rừng tự nhiên khơng cịn đáp ứng được nhu cầu địi hỏi ngày càng
tăng của xã hội. Hơn nữa, diện tích đất giành cho trồng rừng có hạn, năng suất
rừng trồng rất thấp, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu gỗ ngun liệu cho
cơng nghiệp. Vì thế, trồng rừng thâm canh đã trở thành một xu thế tất yếu
trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, nhất là trồng rừng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp giấy và ván nhân tạo. Trồng rừng thâm canh là một giải pháp duy
nhất để nâng cao năng suất rừng trồng và rút ngắn chu kỳ kinh doanh. Nhưng
hiểu như thế nào về vấn đề trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng?
Theo Vũ Quang Minh (1987)[38] “Trồng rừng thâm canh là tăng cường
đầu tư các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tác động vào rừng từ khâu tạo cây con,
làm đất, trồng rừng, chăm sóc bảo vệ đến khâu khai thác rừng, nhằm nâng cao
số lượng và chất lượng lâm sản, đồng thời củng cố tiềm năng tự nhiên của
rừng để nâng cao sức sản xuất của rừng”.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995)[40] thì “Trồng rừng thâm canh là một
phương pháp canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững”.


4

Theo thuật ngữ Lâm nghiệp (1996)[50] thì “Trồng rừng thâm canh
(Intensive plantation management) là biện pháp đầu tư theo chiều sâu nhằm

làm cho rừng trồng sinh trưởng nhanh, sớm đạt mục tiêu đề ra và đạt hiệu quả
cao hơn trước. Đầu tư chiều sâu ở đây không chỉ giới hạn ở việc đầu tư tiền
vốn, vật tư, lao động mà còn làm sao phát huy hết tiềm năng và điều kiện sẵn
có của tự nhiên và xã hội để mang lại hiệu quả cao”.
1.1.2. Khái niệm thâm canh rừng trồng
Theo Nguyễn Xuân Xuyên và cộng sự (1985)[51],“Thâm canh rừng trồng
là tăng cường đầu tư các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tác động vào rừng từ
khâu tạo cây con, làm đất, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng đến khâu khai
thác rừng nhằm nâng cao số lượng và chất lượng lâm sản, đồng thời củng cố
tiềm năng tự nhiên của rừng để nâng cao sức sản xuất của rừng”.
Theo Vũ Đình Huề (1986)[21], xét về hiệu quả cuối cùng thì “Thâm canh
rừng là phương thức kinh doanh được đặc trưng bằng sự tăng chi phí trên một
đơn vị diện tích kinh doanh và giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm”. Theo
định nghĩa này thì sự tăng chi phí trên một đơn vị diện tích kinh doanh được
hiểu rộng là sự đầu tư về kinh tế, khoa học kỹ thuật trong quá trình từ chọn
giống, trồng, quản lý bảo vệ và chăm sóc rừng. Đầu tư kinh tế kỹ thuật cao để
thu được năng suất cao và giảm giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá trình độ thâm canh. Tác giả cịn nhấn mạnh điểm quan trọng nhất
của thâm canh là vấn đề giống, giống là trọng tâm của chiến lược thâm canh.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986)[33],“Thâm canh rừng nhằm bảo vệ và sử
dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và áp dụng
những thành tựu KHKT hiện đại có liên quan để nâng cao năng suất rừng và
hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh tổng hợp, liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng , chọn giống, kỹ
thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mơ hình mật độ tối ưu cho đến


5

bảo đảm tái sinh trong khai thác”. Theo định nghĩa này là phải đứng trên quan

điểm lâm sinh học, vấn đề cốt lõi của thâm canh rừng là phải tạo ra một hệ
sinh thái rừng có tính ổn định cao, sử dụng và phát triển tiềm năng tự nhiên
sẵn có, khả năng chống đỡ cao với dịch sâu bệnh hại,... Cơ sở khoa học đầu
tiên quyết định sự thành bại của thâm canh rừng là phải lựa chọn và bố trí cơ
cấu cây trồng chính xác.
Các khái niệm trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng được các
tác giả đưa ra trên đây tuy khác nhau về thuật ngữ và cách diễn đạt nhưng nội
dung thì gần giống nhau. Bản chất vấn đề của thâm canh rừng trồng và trồng
rừng thâm canh là đều phải nâng cao được năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế của rừng trồng, đồng thời phải cải thiện được điều kiện môi trường để
đảm bảo sản xuất lâu dài và bền vững. Xét trong một phạm vi nào đó thì hai
khái niệm này có thể được xem như là một. Do vậy, nên chăng có một khái
niệm chung như sau: Trồng rừng thâm canh hay thâm canh rừng trồng là một
phương thức canh tác được đầu tư cao bằng việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
một cách tổng hợp và liên hoàn nhằm tận dụng, cải tạo và phát huy tiềm năng
sẵn có của tự nhiên và con người để nâng cao năng suất, chất lượng rừng
trồng, đồng thời nâng cao hiệu quả cả về kinh tế lẫn môi trường đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu kinh doanh lâu dài và bền vững.
1.1.3. Một số vấn đề trong thâm canh rừng trồng
Trong trồng rừng thâm canh công nghiệp, việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật giữ vai trò cốt lõi đem đến sự thành cơng, đó là:
- Ứng dụng cơng nghệ sinh học trong lâm nghiệp đã được Haines (1994)
đề cập đến, cụ thể như việc xây dựng và hoàn chỉnh bản đồ gen, công nghệ
đánh dấu tế bào, chuyển gen và vi nhân giống. Những ứng dụng trong việc
sản xuất và nhân giống các loài cây lai là một trong những tiêu điểm của rất
nhiều chương trình trồng rừng. Việc ứng dụng của nhiều kỹ thuật công nghệ


6


sinh học mang tính phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt trong kỹ thuật nhân
giống vơ tính, kỹ thuật này đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
chương trình (Griffin 1996, Watt et al 1998)[58].
- Ứng dụng những tiến bộ trong công nghệ chế biến đã cho phép ngành
công nghiệp chế biến sử dụng những bộ phận rất nhỏ của cây và cả những cây
non, ngoài ra cịn cả những lồi cây mà trước đó khơng được trơng đợi có thể
sử dụng cho ngành cơng nghiệp chế biến gỗ.
- Việc lập kế hoạch hoàn chỉnh và một hệ thống chính sách hỗ trợ phù
hợp là vấn đề trung tâm cho sự thành công của các đơn vị trồng rừng, điều
này cần đặc biệt quan tâm từ vấn đề đơn giản nhất đến vấn đề phức tạp nhất
(Pritchard 1989) , sự thiếu hụt của một hệ thống chính sách và kế hoạch hiệu
quả là yếu tố cản trở chính đến sự thành cơng của việc trồng rừng ở nhiều đơn
vị trồng rừng trong vùng nhiệt đới (Pandey 1983)[64].
1.2. Nghiên cứu các giải pháp thâm canh rừng trồng
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loại cây trồng
Kết quả nghiên cứu của Pandey.D (1983) [64] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy nếu trồng ở vùng nhiệt đới khơ với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30 m3/ha/năm.
Khi đánh giá khả năng sinh trưởng của lồi Thơng Pinus patula ở
Swziland, Julian Evans (1992) [60] đã chứng minh khả năng sinh trưởng về
chiều cao của lồi Thơng này có quan hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa
hình và đất thơng qua phương trình tương quan sau:
Y = -18,75 + 0,0544x3 - 0,000022x32 + 0,0185x4 + 0,0449x5 + 0,5346x11
Trong đó: Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m);
x3: Độ cao so với mặt nước biển (m);


7


x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%);
x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%);
x11: Độ phì của đất đã được xác định
Từ các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới về điều kiện lập
địa đã cho thấy việc xác định vùng trồng và điều kiện lập địa phù hợp với
từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng chính là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng của rừng trồng đã được
nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu kỹ lưỡng.
Hoàng Xuân Tý (1976-1980), đã thực hiện Đề tài “Đánh giá tiềm năng
và hướng dẫn sử dụng đất vùng Trung tâm trong kinh doanh rừng nguyên liệu
giấy”. Kết quả cho thấy có năm nhân tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rõ rệt nhất đối
với năng suất rừng trồng là: hàm lượng mùn, hàm lượng đạm, độ xốp, chế độ
nước và độ dày tầng đất, tác giả cũng cảnh báo rằng cả năm nhân tố này đều
dễ dàng thay đổi, rất rễ suy thối do mất rừng và sử dụng đất khơng hợp lý.
Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình và các cộng sự (1990-1995) [43] khi
thực hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện
phương pháp điều tra lập địa” đã chỉ ra rằng độ phì đất và tiềm năng sản xuất
đất lâm nghiệp nhìn chung còn khá nhưng thực tế chưa được phát huy, sử
dụng đất có nơi chưa bền vững. Cần có quy hoạch và xây dựng chiến lược
cho rừng trồng sản xuất, có mục tiêu rõ ràng, đặc biệt rừng trồng công nghiệp
trên phạm vi toàn quốc.
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2002-2005) [8] đã phối hợp với Trung
tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) tham gia Dự án mạng “Quản lý
lập địa và năng suất rừng trồng nhiệt đới” tại Trạm Phú Bình, Bình Dương
với đối tượng là rừng trồng Keo lá tràm luân kỳ hai. Kết quả bước đầu cho
thấy việc để lại cành nhánh sau khai thác đã có tác động tới tăng trưởng của
rừng trồng chu kỳ 2, sau hai năm đường kính và chiều cao của các công thức



8

để lại cành nhánh đã lớn hơn rõ rệt so với cơng thức khơng để lại cành nhánh.
Ngồi ra, việc kiểm soát cỏ dại bằng cách phun thuốc diệt cỏ quanh gốc cây
rộng 1,5m đã làm tăng trưởng của rừng ở tuổi 2 lên 45%. Việc bón phân hợp
lý cũng làm tăng trưởng rừng Keo lá tràm lên 15%.
Ngơ Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1999-2000) [42] đã thực hiện
đề tài:“Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam”. Các tác giả đã lựa chọn được 4
yếu tố để phân chia các dạng lập địa: đá mẹ và loại đất; độ dốc; độ dày tầng
đất và thảm thực bì chỉ thị. Mỗi yếu tố lập địa lại được phân chia ra các cấp
nhất định với từng tiêu chuẩn cụ thể. Bên cạnh đó thiết lập được bảng tổng
hợp phân chia các dạng lập địa và nhóm dạng lập địa chủ yếu, đơn giản và dễ
áp dụng; xác định các lồi cây trồng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm
dạng lập địa tại các vùng nghiên cứu; xây dựng quy trình điều tra xây dựng
bản đồ dạng lập địa cho rừng trồng công nghiệp thuộc 3 vùng sinh thái khác
nhau ở Việt Nam.
Đỗ Đình Sâm, Phạm Ngọc Mậu, Ngơ Đình Quế và cộng sự (20012005) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số rừng
trồng cây nhập nội chủ yếu đến môi trường đất ở Việt Nam” kết quả cho thấy
ảnh hưởng của rừng trồng Bạch đàn, Keo lá tràm, Keo tai tượng tới môi
trường đất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu nơi trồng; các yếu tố dễ
biến động là dung trọng, độ xốp, hàm lượng mùn, vi sinh vật, chế độ ẩm trong
đất,...Nhìn chung rừng Bạch đàn có tính chất lý học (dung trọng, độ xốp,..),
hoạt động vi sinh vật kém hơn so với rừng Keo; sự tích luỹ mùn trong đất
dưới rừng Bạch đàn ở những nơi đất ít thối hố có xu hướng cao hơn dưới
rừng trồng Keo và chưa có cơ sở kết luận trồng rừng Bạch đàn sẽ làm thoái
hoá mạnh môi trường đất.


9


1.2.2. Nghiên cứu về giống cây rừng
Cây trồng muốn sinh trưởng, sản lượng, năng suất trồng rừng cao phải
có giống tốt. Giống là điều kiền đầu tiên quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng. Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất
cây trồng ngoài nhân tố điều kiện lập địa thì giống cây trồng cịn có ý nghĩa
quyết định tới năng suất rừng trồng. Trên thế giới đã có rất nhiều nước đi sâu
nghiên cứu cải thiện tính di truyền của các giống cây rừng, điển hình là các
nước: Cơng Gơ, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Hiện tại có nhiều giống cây rừng có năng suất cao đã được nghiên cứu
và đưa ra sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như rút ngắn chu kỳ kinh
doanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người
trồng rừng. Có nhiều loại giống cây rừng đã được nghiên cứu và phát triển,
như Keo, Bạch đàn, Thông, Mỡ vv…. Ở Công Gô, bằng phương pháp lai
nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai Eucalyptus hybrids có năng suất đạt tới
35 m3/ha/năm sau 7 năm trồng. Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân
tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55
m3/ha/năm sau 7 năm trồng (Welker, 1986) [73]. Tại Swaziland cũng đã chọn
được giống Thông Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19 m3/ha/năm
(Pandey, 1983) [64]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn
Eucalyptus grandis đạt từ 35 m3 – 40 m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla
đạt trung bình tới 55 m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và
Ikemori, 1988) [55]. Tại công ty Aracrug ở Brazil đã sử dụng giống Bạch đàn
lai giữa E. grandis với E. urophylla, trồng rừng bằng hom và áp dụng các biện
pháp KTLS tích cực đã đưa năng suất trồng rừng Bạch đàn lên tới 70
m3/ha/năm .
Tại Việt Nam gần đây, xu hướng các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
một số loài cây nhập nội như Thông, Bạch đàn, Keo và Phi lao,… với những



10

nội dung chủ yếu chọn lọc, lai, giâm hom, nuôi cấy mơ,... Đặc biệt là khảo
nghiệm để chọn lồi và xuất xứ. Sau đó tiến hành các hoạt động chọn lọc cây
trội, xây dựng vườn giống và rừng giống.
Điển hình về lĩnh vực này là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2000) [39], tác giả đã nghiên cứu chọn giống Bạch đàn sinh trưởng
nhanh, kháng bệnh tốt đã đề xuất một số loài Bạch đàn cho trồng RSX tại
Việt Nam như loài Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) với các xuất xứ:
Kennedy River, Morehead River, Katherine,…Lê Đình Khả và cộng sự
(2003) [31], sau khi nghiên cứu tạo giống và nhân giống cho một số loài cây
trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam đã xác định được các xuất xứ có giá trị để
phát triển vào sản xuất đối với Thông caribe và Thông ba lá gồm các xuất xứ
Poptun 3, Cardwell của P.caribaea var hondurensis; Andos của P.caribaea
var bahamensis,..
1.2.3. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động
Biện pháp KTLS tác động có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và năng suất cây rừng. Có rất nhiều biện pháp KTLS tác động được
nghiên cứu nhằm cải thiện năng suất cây trồng như: Kỹ thuật trồng, chăm sóc,
bón phân, tỉa thưa,…
1.2.3.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì và làm đất đến sinh trưởng của
rừng trồng
Theo Nambiar và Brown (1997) [54] thì việc trồng rừng có thể đem lại
những ảnh hưởng tích cực khi độ phì đất được cải thiện. Ngược lại, nó đem
lại ảnh hưởng tiêu cực nếu làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng
trong đất. Việc làm đất có thể dẫn đến cải thiện độ phì vật lý của đất, nhưng
cũng có thể làm giảm độ phì hóa học của đất. Tuy nhiên những nhà khoa học
cho rằng việc sử dụng cơ giới hoá trong xử lý thực bì và làm đất trồng rừng là
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất. Quản lý độ phì đất



11

trong đó có các biện pháp KTLS về xử lý thực bì trước khi trồng nhằm ổn
định và cải thiện năng suất rừng trồng.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của bón phân tới sinh trưởng của rừng trồng
Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng
cao năng suất rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của Mello (1976) [62] khi
nghiên cứu ở Brazil, tác giả đã cho thấy bón phân NPK Bạch đàn sinh trưởng
nhanh hơn 50% so với khơng bón phân. Nghiên cứu về cơng thức bón phân
cho Bạch đàn E. grandis theo cơng thức 150g NPK /gốc với loại phân bón có
tỷ lệ N:P:K = 3:2:1. Nghiên cứu ở Nam Phi của Schonau (1985) [69] đã đưa
ra kết luận có thể nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau
năm thứ nhất. Bón phân Phosphate cho Thơng caribe ở Cu Ba, Herrero và
cộng sự (1988) [59] đã nâng cao sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m3/ha
lên 69 m3/ha,… Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân,
thời gian bón phân, loại phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến năng suất rừng
trồng.
1.2.3.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp KTLS quan
trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu với nhiều lồi cây khác nhau trên các dạng lập
địa khác nhau, điển hình như: Cơng trình nghiên cứu của Evans, J. (1992)
[60], tác giả đã bố trí 4 cơng thức mật độ trồng khác nhau (2.985; 1.680;
1.075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu
thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức
thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ
thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của
rừng vẫn cịn nhỏ hơn những cơng thức trồng mật độ cao.



12

Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thể cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường gỗ rừng trồng công
nghiệp
Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) , để
phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu
tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến
chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trị
quyết định đối với q trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ,
Canda, Nhật… nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp ở các quốc gia phát triển hiện
nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia… Qua
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem
là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia
Đơng Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất;
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng;
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Quan điểm chung về phát triển trồng RSX có hiệu quả kinh tế cao là
trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hóa các hình thức sở hữu
trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng.
Trong lĩnh vực này tại Việt Nam, có rất ít các cơng trình nghiên cứu được

cơng bố, tuy nhiên Võ Đại Hải và cộng sự (2005) đã có những nghiên cứu chi


13

tiết trong đánh giá ảnh hưởng của chính sách tới phát triển trồng rừng sản xuất
ở các tỉnh miền núi phía Bắc, trong cơng trình này, nhóm tác giả đã đánh giá
hệ thống chính sách phát triển rừng sản xuất ở các mặt:
- Các chính sách về quản lý rừng.
- Các chính sách chủ yếu về đất đai.
- Các chính sách về đầu tư, tín dụng và thuế sử dụng đất.
- Các chính sách về khai thác, vận chuyển và thị trường lâm sản.
- Các chính sách khác có liên quan.
Qua nghiên cứu trên, nhóm tác giả đã chỉ ra rằng bên cạnh những thành
cơng của các chính sách vẫn cịn những bất cập, tồn tại trong việc khuyến
khích phát triển trồng rừng sản xuất vùng miền núi phía Bắc nói riêng và trên
qui mơ cả nước, từ những nghiên cứu này mà nhóm tác giả có những khuyến
nghị rất đúng đắn trong việc phát triển trồng rừng sản xuất, đó là:
- Phải có chương trình xây dựng chính sách trên cơ sở tổng kết, đánh giá toàn
diện và khoa học;
- Cần xây dựng tổ chức chuyên trách chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện
chính sách.
- Phải thiết lập qui hoạch vùng trồng rừng sản xuất gắn với mạng lưới chế
biến và thị trường;
- Tạo điều kiện nâng cao năng suất rừng trồng thay vì ưu đãi và giảm lãi
suất;
- Cần có chính sách khuyến khích tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
khoa học cơng nghệ;
- Cần có hướng dẫn cụ thể và bổ sung chính sách khuyến khích thu hút các
thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất.

Trong ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt nam giai đoạn 20012005, gỗ xẻ là sản phẩm quan trọng nhất về số lượng sau đó là ván dăm cũng


14

chiếm tỷ trọng lớn. Từ năm 2005 công nghiệp đồ gỗ của Việt Nam tăng lên
mạnh mẽ và điều này chắc chắn đòi hỏi nhu cầu nguyên liệu ngày càng cao.
Với hầu hết các loại sản phẩm, sản xuất thực tế đề thấp hơn rất nhiều so với
công suất thiết kế do thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu trong vài thập kỷ qua.
Bảng 1.1: Công suất chế biến và sản phẩm gỗ của Việt Nam 2001-2005

Theo báo cáo quý 1 của Wood Resource, sản lượng tiêu dùng gỗ xẻ
trong những tháng đầu năm 2011 (của nước nào, hay của thế giới?) đã tăng
20% so với cùng kỳ năm 2010. Trung Quốc là động lực chính cho nhu cầu
với sản phẩm gỗ xẻ tăng trên toàn cầu. Kim ngạch nhập khẩu gỗ xẻ của Nhật
Bản cũng tăng 21% trong quý 1 so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng trưởng
kim ngạch nhập khẩu mạnh nhất là ở các thị trường Thụy Điển, Phần Lan và
Nga.
Trong suốt hai tháng đầu năm 2011, sản lượng gỗ xẻ tăng tại hầu hết
các khu vực trên toàn nước Canada. Sản lượng tăng cao nhất ở Ontario (28%),
Alberta (16%) và Southern BC (16%). Thị trường nhà đất ở phía Nam nước
Mỹ có diễn biến tích cực hơn hầu hết các vùng khác tại nước này nhờ mức
tiêu dùng gỗ xẻ cao hơn. Thị trường xây dựng còn yếu tại châu Âu, diễn ra từ
cuối năm 2010, đã kéo theo nhu cầu tiêu dùng gỗ xẻ giảm và đồng thời cũng
kéo giá giảm xuống. Nhu cầu thế giới đối với gỗ xẻ mềm tăng khoảng 18%


15

trong năm 2010; sau khi năm 2009 là năm đánh dấu mức tiêu dùng gỗ trên

toàn cầu đạt mốc thấp kỷ lục trong 50 năm qua.
1.4. Thâm canh rừng trồng Keo lai và thị trường gỗ Keo lai
1.4.1. Nghiên cứu về giống cây Keo lai
Keo lai tự nhiên giữa Acacia mangium và Acacia auriculiformis được
phát hiện đầu tiên vào những năm 1970 ở Sabah, Malaysia (FAO, 1982)[63].
Những cây lai này ở Ulu Kukut đã thấy có kích thước lớn hơn, dạng cành và
thân tròn đều hơn các cây keo tai tượng đứng gần đó (Rufelds, 1987). Ngồi
ra cịn có dấu hiệu cho thấy tỷ trọng gỗ và một số tính chất có hơn cây mẹ keo
tai tượng (Rufelds, 1987). Theo Pinso và Nasi (1991) Keo lai giữa keo tai
tượng và keo lá tràm được Hepburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm
1972 ở Sook. Sau này vào năm 1976, Tham cho biết hai lồi trên có thể lai
với nhau và cây lai thường cao hơn cây bố mẹ. Cây Keo lai đã được Pedley
(Bảo tàng thực vật bang Queensland) khảng định vào năm 1977. Từ đó, người
ta thường phát hiện ra Keo lai trong các trong các rừng trồng keo tai tượng
thu hạt từ Ulu Kurut của Malaysia nơi có lai giống tự nhiên giữa hai lồi
(Darus và Rasip, 1989). Tỷ lệ cây lai ở đây là 3-4 cây trên ha (Rufelds, 1986)
hoặc theo Wong thì 1 cây lai/500 cây keo tai tượng. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên
còn được phát hiện ở Sabah của Malaysia (Rufelds, 1987), ở đây Keo lai được
phát hiện ở 12 nơi.
Keo lai tự nhiên cũng được phát hiện ở vùng Balamuk và Old Tonda của
Papua New Guinea (Turnbull, 1986; Gun và cs. 1987; Griffin, 1988)[72]. Keo
lai cũng được phát hiện ở Thái Lan (Kijkar, 1992). Ở đây Keo lai được gây
trồng thành đám khoảng 30 cây tại trụ sở của Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng ASEAN-Canada ở Muak-Lek, Saraburi. Ngoài ra, từ năm 1992 ở
Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô phân sinh,
cùng keo tai tượng và keo lá tràm (Umboh và cs. 1993). Keo lai tự nhiên còn


16


được tìm thấy trong vườn ươm keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia) của Trạm
nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao và cs.
1988) [61]và ở khu trồng keo tai tượng tại Quảng Châu (Trung Quốc).
Tại Việt Nam, Keo lai bao gồm giống Keo lai tự nhiên và giống Keo lai
nhân tạo (Lê Đình Khả 2006). Keo lai đã được nghiên cứu và trồng khảo
nghiệm trên các vùng sinh thái khác nhau từ những năm 1990, 2000 như ở
Tun Quang, Hịa Bình, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Quảng Trị, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước (Lê Đình Khả 1999, 2003;
Nguyễn Hồng Nghĩa 2003, 2007; Hà Huy Thịnh 2005). Keo lai có thể sống
ở tất cả các nơi được trồng khảo nghiệm, sinh trưởng thường cao gấp 1,5 – 3
lần cây bố mẹ, tuy nhiên sinh trưởng của chúng trên các lập địa là hồn tồn
khác nhau, ví dụ trong 3 năm đầu Keo lai ở Tun Quang, Hịa Bình, Đơng
Hà có thể đạt năng suất 19-27 m3/ha/năm, trong khi ở Hà Tây (cũ), Vĩnh Phúc
năng suất chỉ đạt 5,7 – 13,5 m3/ha/năm (Lê Đình Khả và cộng sự 1999; Lê
Đình Khả 2006). Điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của yếu tố lập địa, khí hậu...
trên mỗi vùng sinh thái đến sinh trưởng của Keo lai là hoàn toàn khác nhau.
Trong những năm gần đây, đã có 3 dịng Keo lai (BV10, BV16, BV32,)
được cơng nhận giống quốc gia và 10 dịng Keo lai khác (BV71, BV73, BV75,
TB1, TB7, TB11, MA1, MA2, AH7 và AH1) được cơng nhận giống tiến bộ kỹ
thuật.
Các dịng Keo lai tự nhiên khác như BV71, BV73, BV75, TB1, TB7 và
TB11 do Lê Đình Khả và cộng sự, Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng,
tuyển chọn và khảo nghiệm đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật năm
2006 (Quyết định số 1998/QĐ – BNN – KHCN ngày 11 tháng 7 năm 2006
của Bộ NN và Phát triển Nông thơn). Các dịng BV71, BV73, BV75 đặc biệt
phù hợp với vùng sinh thái của Hà Tây (cũ), Nghệ An và các vùng sinh thái
tương tự, các dòng TB1, TB7 và TB11 lại phù hợp với điều kiện gây trồng ở


17


Bình Dương và các vùng sinh thái tương tự.
Các dịng Keo lai nhân tạo giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (Acacia
mangium x A. auriculiformis) được ký hiệu là MA1 và MA 2 do Nguyễn Việt
Cường và cộng sự Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng lai tạo và tuyển
chọn, đã được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật năm 2006 (Quyết định số
1998/QĐ – BNN – KHCN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Bộ NN và Phát
triển Nơng thơn), các dịng này đặc biệt phù hợp với điều kiện gây trồng của
Hà Tây (cũ), Phú Thọ và các vùng sinh thái tương tự.
Bên cạnh các dòng Keo lai kể trên, cịn có các dịng Keo lai tự nhiên giữa
keo tai tượng và keo lá tràm khác như AH7 và AH1 do Nguyễn Hoàng Nghĩa
và cộng sự tuyển chọn và khảo nghiệm đã được công nhận giống tiến bộ kỹ
thuật năm 2007 (Quyết định số 3905/QĐ –BNN - KHCN ngày 11 tháng 12
năm 2007 của Bộ NN và Phát triển Nơng thơn). Các dịng Keo lai này phù
hợp với điều kiện gây trồng rừng ở vùng sinh thái Đông Nam Bộ và các vùng
sinh thái tương tự. Các dòng Keo lai AH7 và AH1 này đã được trồng khảo
nghiệm ở vùng có dịch bệnh cao nhất đối với các lồi keo trên cả nước – vùng
Đơng Nam Bộ (Nguyễn Hồng Nghĩa 2007a). Trong khi đó dịng Keo lai
AH1 và AH7 vừa sinh trưởng nhanh, có năng suất cao, đạt 21,6 - 24,4
m3/ha/năm.
1.4.2. Tác độngcủa các biện pháp KTLS đến sinh trưởng của rừng
trồng Keo lai
1.4.2.1. Ảnh hưởng của các biện pháp trồng rừng
Biện pháp xử lý thực bì trước khi trồng thường là phát trắng và đốt. Sau
khi trồng, rừng được chăm sóc bằng cách phát dọn thực bì trong 3 năm đầu.
Việc sử dụng chất diệt cỏ để khống chế thảm tươi cây bụi cũng được áp dụng
ở một số địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng biện pháp
kiểm sốt thảm thực bì bằng thuốc diệt cỏ đã tác động đến việc quản lý dinh



×