Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính bạch đàn urô (eucalyptus urophylla s t BLACKE) cho vùng nguyên liệu giấy bãi bằng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------

HOÀNG NGỌC HẢI

CHỌN LỌC CÂY TRỘI VÀ KHẢO NGHIỆM DỊNG VƠ TÍNH
BẠCH ĐÀN URƠ (Eucalyptus Urophylla S.T. BLACKE)
CHO VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY BÃI BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------

HOÀNG NGỌC HẢI

CHỌN LỌC CÂY TRỘI VÀ KHẢO NGHIỆM DỊNG VƠ TÍNH
BẠCH ĐÀN URƠ (Eucalyptus Urophylla S.T. BLACKE)
CHO VNG NGUYấN LIU GIY BI BNG


Chuyên ngành: Lâm học
MÃ sè: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. LÊ ĐÌNH KHẢ

Hà Nội, 2010



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo cao học (khoá 15, 2007-2010)
trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam và đánh giá kết quả học tập của khoá
học, được sự đồng ý của khoa Sau đại học, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Lê
Đình Khả, tơi thực hiện đề tài luận văn: Chọn lọc cây trội và khảo nghiệm
dòng vơ tính Bạch đàn urơ (Eucalyptus urophylla S.T. Blacke) cho vùng
nguyên liệu giấy Bãi Bằng.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của: Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học và các thầy
cô giáo trường Đại học lâm nghiệp, lãnh đạo Viện nghiên cứu cây nguyên liệu
giấy Phù Ninh, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây nguyên liệu giấy
Hàm Yên. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến sự giúp đỡ q báu
đó.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Lê Đình Khả,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và có những ý kiến chỉ dẫn
quý báu, dành những tình cảm tốt đẹp cho tơi trong q trình thực hiện luận

văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng khơng tránh khỏi những
tồn tại, thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy cô, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện
hơn.
Tơi cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính tốn, các
thơng tin trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn đúng thực tế, chỉ dẫn đúng
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục ..............................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................iv
Danh mục các bảng .......................................................................................... v
Danh mục các hình ..........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
1.1. Sự cần thiết chọn giống bạch đàn cho vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng .... 4
1.2. Vai trò của chọn giống trong việc tăng năng suất rừng trồng ................... 5
1.3. Nghiên cứu về bạch đàn trên thế giới ....................................................... 10
1.4. Nghiên cứu về bạch đàn ở Việt Nam ......................................................... 14
Chương 2.


MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.1. Điều tra, đánh giá chọn lọc cây trội Bạch đàn urô ......................... 23
2.2.2. Nghiên cứu tạo chồi, thu chồi, nhân giống hom .............................. 23
2.2.3. Theo dõi, đánh giá sinh trưởng và các chỉ tiêu chất lượng của các
dòng trong khảo nghiệm đã xây dựng........................................................ 23
2.2.4. Thu thập và xử lý số liệu .................................................................. 24
2.3. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 25
2.4.1. Điều kiện khí hậu ............................................................................. 26
2.4.2. Vị trí địa lý ....................................................................................... 27
2.4.3. Địa hình............................................................................................ 28


iii

2.4.4. Đá mẹ, thổ nhưỡng ........................................................................... 28
2.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 30
2.5.1. Phương pháp luận ............................................................................ 30
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 41
3.1. Chọn cây trội Bạch đàn urô ở vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng ......... 41
3.3. Nhân giống hom....................................................................................... 46
3.3.1. Tạo chồi, thu chồi các cây trội Bạch đàn urô đã chọn năm 2006 .. 46
3.3.2. Chỉ số ra rễ của các dịng Bạch đàn urơ mới chọn lọc .................. 52
3.4. Khảo nghiệm dịng vơ tính bạch đàn tại Lập Thạch (Vĩnh Phúc) ..... 55
3.4.1. Tăng trưởng của các dịng vơ tính Bạch đàn urơ khảo nghiệm tại

Lập Thạch (Vĩnh Phúc) 18 tháng tuổi (6/2007-11/2008) .......................... 56
3.4.2. Tăng trưởng của các dịng Bạch đàn urơ 27 tháng tuổi khảo nghiệm
tại Lập Thạch - Vĩnh Phúc (6/2007-10/2009) ............................................ 60
3.4.3. Chất lượng của các dịng Bạch đàn urơ khảo nghiệm tại Lập Thạch
- Vĩnh Phúc 27 tháng tuổi (6/2007 – 10/2009) .......................................... 62
3.4.4. Hệ số di truyền của các dòng bạch đàn mới chọn lọc khảo nghiệm
tại Lập Thạch (Vĩnh Phúc) 27 tháng tuổi (6/2007 - 10/2009) ................... 64
Chương 4. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 65
4.1. Kết luận ................................................................................................... 65
4.2. Tồn tại và kiến nghị .................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D1.3

: Đường kính ngang ngực

Std

: Sai tiêu chuẩn

H

: Chiều cao thân cây đo ở vị trí vút ngọn

Hdc


: Chiều cao thân cây đo ở vị trí dưới cành

Vc

: Thể tích thân cây cả vỏ

Đtt

: Độ thẳng thân cây

SK

: Chỉ tiêu sức khoẻ

Đnc

: Độ nhỏ cành

Msl

: Màu sắc lá

Đrl

: Độ rậm tán lá

Icl

: Chỉ tiêu chất lượng


Ir

: Chỉ số ra rễ

H2

: Hệ số di truyền theo nghĩa rộng

X

: Trị số trung bình

V (%)

: Hệ số biến động

Sig

: Trị xác suất

U

: Bạch đàn urô (E. urophylla)

C

: Bạch đàn caman (E. camaldulensis)

E


: Bạch đàn liễu (E. exserta)


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1. Hình thái phẫu diện đất trên đá mẹ Sa thạch và Sạn kết ........................... 28
2.2. Tính chất hố học và vật lý của đất ở các khu vực chọn cây trội, khảo
nghiệm các dòng bạch đàn ............................................................................... 29
3.1. Độ vượt về các chỉ tiêu sinh trưởng, chỉ số chất lượng của các cây trội
Bạch đàn urô dự tuyển tại Phú Thọ và Vĩnh Phúc (2006) ............................... 42
3.2. Đặc điểm của 20 cây trội Bạch đàn urô được chọn .................................. 45
3.3. Khả năng ra chồi trên các cây trội Bạch đàn urô 7 tuổi, tại Lập Thạch
(Vĩnh Phúc) ...................................................................................................... 47
3.4. Khả năng ra rễ của hom giâm Bạch đàn urô 7 tuổi thực hiện tại vườn ươm
ở Phù Ninh (Phú Thọ) năm 2006 ..................................................................... 48
3.5. Tỷ lệ ra rễ trung bình của các đợt thu chồi cho các cây trội Bạch đàn urô
từ 6 – 8 tuổi ở vườn ươm Phù Ninh ................................................................. 49
3.6. Số hom ra rễ và tỉ lệ ra rễ trung bình của các dịng bạch đàn được trẻ hố
ở vườn lưu giữ giống ........................................................................................ 51
3.7: Chỉ số ra rễ của 20 dòng Bạch đàn urô mới chọn lọc ............................... 52
3.8. Tỷ lệ sống và sinh trưởng chiều cao, đường kính của các dịng Bạch đàn
urơ khảo nghiệm tại Lập Thạch - Vĩnh Phúc 18 tháng tuổi (2007-2008)........ 57
3.9. Chất lượng của các dịng Bạch đàn urơ khảo nghiệm tại Lập Thạch - Vĩnh
Phúc 18 tháng tuổi (2007-2008)....................................................................... 59
3.10. Độ vượt về thể tích thân cây của các dịng Bạch đàn urơ khảo nghiệm tại

Lập Thạch – Vĩnh Phúc.................................................................................... 61
3.11. Chỉ số chất lượng của các dịng Bạch đàn urơ khảo nghiệm tại Lập
Thạch – Vĩnh Phúc (6/2007 - 11/2009) ........................................................... 63


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1. Sơ đồ chung của cải thiện giống cây rừng ................................................. 9
2.2: Sơ đồ các bước chọn lọc và khảo nghiệm giống Bạch đàn urô ............... 31
3-1: Biểu đồ kết quả giâm hom ở các đợt thu chồi từ cây trội Bạch đàn........ 50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu của các chương trình cải thiện giống là thu nhận được một
lượng đáng kể tăng thu di truyền với thời gian càng nhanh càng tốt, đồng thời
duy trì được một vốn di truyền phong phú để bảo đảm tăng thu trong tương
lai. Để nhận được những tăng thu như vậy phải dựa trên các phương pháp
chọn giống hợp lý nhằm chọn tạo được những giống đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của sản xuất.
Chọn cây trội, khảo nghiệm dịng vơ tính là một trong những phương
pháp chọn giống dựa trên biến dị tự nhiên có sẵn, mau đưa lại hiệu quả trong

cải thiện giống cây rừng. Đây cũng là phương pháp được áp dụng rộng rãi
trong lâm nghiệp của nhiều nước và đã mang lại những kết quả thiết thực.
Cây gỗ có đời sống dài ngày (hàng chục đến hàng trăm năm) lâu ra hoa, kết
quả, trong lúc yêu cầu sản xuất rất cấp bách và đời sống con người lại có hạn.
Vì vậy chọn lọc cây trội là phương pháp chọn giống lợi dụng biến dị tự nhiên
một cách có hiệu quả nhất và nhanh nhất.
Cây trội là vốn quý của cải thiện giống cây rừng. Cây trội được tuyển
chọn có độ vượt lớn, được đánh giá qua khảo nghiệm có thể phát triển trực
tiếp vào sản xuất, hoặc cung cấp hạt có phẩm chất di truyền được cải thiện
góp phần làm tăng sản lượng trong đời sau lên 10 – 20% so với giống đại trà
(Lê Đình Khả, 1992)[11]. Ngồi ra cây trội cũng là nguồn gen quý để phục vụ
công tác gây tạo giống mới bằng kỹ thuật lai hữu tính. Chọn lọc cây trội cũng
có tác dụng phát hiện và tích lũy các biến dị có lợi cho các mục tiêu chọn
giống. Sau khi được đánh giá là có khả năng di truyền các đặc tính tốt cho đời
sau, cây trội là nguồn cung cấp vật liệu cho nhân giống và xây dựng các loại
vườn giống, nhằm tạo ra những giống có năng suất cao cho trồng rừng bằng
cây hạt hoặc trồng rừng dịng vơ tính.


2

Chọn lọc các dịng bạch đàn ưu trội sẵn có trong các rừng trồng, nhân
giống và khảo nghiệm giống nhằm tăng năng suất rừng trồng và bổ sung cho
bộ giống bạch đàn hiện có của cơng ty giấy trong giai đoạn hiện nay là việc
làm rất cần thiết để tăng sản lượng rừng cho vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng.
Năm 2006, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã lập đề cương trình
Bộ Cơng thương và được triển khai đề tài Nghiên cứu chọn giống và nhân
giống một số dòng Keo tai tượng và bạch đàn có triển vọng để thiết lập
vườn lưu giữ giống ở vùng trung tâm Bắc bộ. Cơ quan chủ trì đề tài này là
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh – Phú Thọ. Đề tài thực hiện

trong 4 năm gồm hai giai đoạn, giai đoạn 1 từ năm 2006 – 2007 (chủ yếu
chọn lọc cây trội); do TS. Huỳnh Đức Nhân, làm chủ nhiệm đề tài. Giai đoạn
2 từ năm 2008 – 2009 (khảo nghiệm dịng vơ tính, theo dõi đánh giá cho
những cây đã chọn lọc) do Th.S Hà Văn Huy làm chủ nhiệm đề tài.
Trong cả hai giai đoạn này, học viên là người được các chủ nhiệm đề
tài giao nhiệm vụ thực thi từ khâu chọn lọc cây trội, tạo chồi, nhân giống đến
khảo nghiệm giống.
Được sự nhất trí của Khoa đào tạo sau đại học, được sự đồng ý của các
chủ nhiệm đề tài và được sự hướng dẫn của GS.TS Lê Đình Khả, học viên
đã hồn thành luận văn “Chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dịng vơ tính
Bạch đàn urơ (Eucalyptus urophylla S.T. Blacke) cho vùng ngun liệu
giấy Bãi Bằng”.
Trong q trình thực hiện học viên có sử dụng một số nội dung nghiên
cứu của đề tài cấp Bộ mà Viện nghiên cứu đang thực hiện, kết hợp theo dõi
bổ sung số liệu năm 2009 và xử lý sơ liệu theo các phương pháp thống kê để
hồn thành luận văn đúng thời hạn.
Mục đích nghiên cứu của đề tài trong luận văn là học viên chau dồi
được kỹ năng nghiên cứu về chọn giống, cùng với nghiên cứu của Viện giấy


3

chọn được một số giống Bạch đàn urô ưu trội có năng suất vượt trội hơn so
với các dịng U6 và PN2 đang được sử dụng phổ biến trong trồng rừng hiện
nay ở vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài trong luận văn chỉ giới hạn trong chọn
tạo giống Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla S.T. Blacke) có năng suất cao
thơng qua việc chọn lọc cây trội tại các rừng trồng ở các Công ty lâm nghiệp
vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng, nhân giống hom ở Phù Ninh (Phú Thọ) và
khảo nghiệm giống tại Lập Thạch (Vĩnh Phúc).

Kết quả đề tài đã chọn được hai dòng CT3 và TTKT7 có các chỉ tiêu
như thể tích thân cây và chất lượng cây vượt trội so với đối chứng (U6 và
PN2) từ 2 đến 4 lần. Đây là cơ sở để bổ sung thêm nguồn giống mới có năng
suất cao cho trồng rừng vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng và các vùng sinh thái
tương tự.
Hạn chế của luận văn là mặc dù việc chọn lọc cây trội đã được tiến
hành ở Tam Thanh (Tam Nông), Phù Ninh, Đoan Hùng của tỉnh Phú Thọ và
Lập Thạch của tỉnh Vĩnh Phúc. Đúng ra phải khảo nghiệm thêm 1-2 lập địa
khác trong vùng thì kết quả sẽ cao hơn, song do điều kiện khách quan nên
khảo nghiệm giống chỉ được thực hiện tại 1 điểm ở Lập Thạch của tỉnh Vĩnh
Phúc, chưa có điều kiện khảo nghiệm thêm ở nhiều điểm khác. Học viên
mong được các thầy thông cảm và sẽ cố gắng trồng khảo nghiệm bổ sung ở
một số địa điểm khác.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết chọn giống bạch đàn cho vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng
Vùng trồng rừng nguyên liệu giấy Bãi Bằng được quy hoạch trên các
đồi núi thấp và trung bình ở các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Tuyên
Quang, Hà Giang. Các đơn vị sản xuất trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt
Nam có 16 Cơng ty lâm nghiệp, tổng diện tích rừng trồng xấp xỉ 65.000 ha
với hai lồi cây trồng chủ yếu: Keo các loại chiếm ≈ 95% tổng diện tích rừng
trồng, cịn lại là Bạch đàn urơ. Lý do loài bạch đàn ở đây chỉ chiếm ≈ 5% vì
những nơi cịn tính chất đất rừng thì năng xuất của cây keo nói chung thường
lớn hơn bạch đàn, do vậy một số đơn vị đang trồng bạch đàn chuyển sang
trồng keo (Công ty lâm nghiệp Đoan Hùng-Phú Thọ); một số nơi do đất quá
nghèo kiệt, khô cằn không thể trồng được cây keo, họ bắt buộc phải trồng

bạch đàn như Công ty lâm nghiệp Tam Thanh-Phú Thọ; Công ty lâp nghiệp
Lập Thạch-Vĩnh Phúc.
Năm 1994, ở Việt Nam bắt đầu nhập dây truyền công nghệ sản xuất
cây mô tế bào, trong đó có Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy. Từ những
năm này, diện tích bạch đàn trồng từ cây mô-hom ở vùng nguyên liệu giấy
Bãi Bằng dần thay thế cho rừng trồng từ hạt bởi sự đồng đều và năng suất của
cây mô-hom hơn hẳn cây trồng từ hạt (Hoàng Ngọc Hải, Cấn Văn Thơ,
2002)[5].
Năm 2006, vùng nguyên liệu giấy Bãi Bằng chỉ còn khoảng 1500 ha
rừng trồng từ hạt (giảm 50% diện tích rừng trồng bạch đàn từ hạt). Đặc biệt,
những cánh rừng này đang ở tuổi 7, tuổi 8, nếu không sớm chọn những gen
trội tự nhiên này thì sau năm 2007 chúng sẽ bị chặt trắng và thay vào đó là
100% diện tích rừng bạch đàn mô, hom. Như vậy, những cây giống ưu trội


5

trên đang và sẽ bị chặt, ưu thế lai tự nhiên q hiếm bị hạn chế, khơng cịn
những nguồn giống ưu tú, có giá trị; việc chọn cây trội lai tự nhiên trong rừng
trồng bằng cây con từ hạt cho lồi cây này sẽ khơng cịn cơ hội. Trước tình
hình đó, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã lập đề cương trình Bộ Cơng
thương và được triển khai đề tài: Nghiên cứu, chọn dẫn giống một số dòng
Keo tai tượng và bạch đàn có triển vọng để thiết lập vườn lưu giữ giống ở
vùng trung tâm Bắc bộ. Kết quả năm 2006 – 2007 Viện nghiên cứu này đã
chọn được > 200 cây trội cả hai loài để lưu giữ giống và khảo nghiệm chọn
lọc.
1.2. Vai trò của chọn giống trong việc tăng năng suất rừng trồng
Theo các chuyên gia đã khẳng định: Giống là một trong những khâu
quan trọng nhất của trồng rừng thâm canh, khơng có giống được cải thiện
theo mục tiêu kinh tế thì khơng thể đưa năng suất rừng lên cao.

Để có giống mới được cải thiện trong thời gian nhanh và rẻ nhất phải
tiến hành chọn lọc cây trội và khảo nghiệm giống. Tuy vậy các cây trội được
chọn cũng chỉ là những kiểu hình (phenotype) khác nhau, muốn biết chúng có
di truyền cho đời sau hay không phải qua khảo nghiệm giống. Song nếu dùng
cây hạt thì đời sau khơng thể tránh khỏi hiện tượng phân ly và thối hố. Vì
thế để đánh giá đúng khả năng di truyền của các cây trội được chọn lọc trong
các giống lai đời F1 phải dùng phương pháp nhân giống dinh dưỡng bằng
nuôi cấy mô phân sinh hoặc nhân giống hom và phải qua khảo nghiệm dịng
vơ tính (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998)14.
Nhờ sử dụng giống lai và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh mà
năng suất và sản lượng cây nông nghiệp trên thế giới trong những năm gần
đây đã tăng gấp đôi những năm 1960. Nhiều giống lúa lai, ngô lai, vv.. có
năng suất cao đã góp phần đáng kể vào việc đảm bảo an toàn lương thực cho
loài người trong bối cảnh bùng nổ dân số trên thế giới. Năng suất và chất


6

lượng của rừng từ các giống lai trong các chi bạch đàn (Eucalyptus), Dương
(Populus), Keo (Acacia), vv...Trong những năm gần đây cũng được nâng cao,
cung cấp nhiều hơn nguyên liệu cho cơng nghiệp (Lê Đình Khả, Duơng Mộng
Hùng, 2003)15.
Thực tế cho thấy trong lúc ở nước ta năng suất rừng tự nhiên chỉ đạt 23 m3/ha/năm, năng suất rừng trồng từ giống chưa được cải thiện chỉ đạt 5-10
m3/ha/năm, thì một số nước có nền lâm nghiệp tiên tiến đã tạo ra năng suất
rừng trồng 40-50 m3/ha/năm ( như Dương lai I-214 ở Italia và bạch đàn ở
Công Gô) hoặc cao hơn nữa (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998)14.
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ sinh học người ta có thể tạo
ra nhiều dạng cây trồng bằng các con đường khác nhau như gây đột biến, đa
bội hoá, biến nạp gen, v.v..., xong lai giống và chọn lọc giống lai vẫn là
phương pháp chủ yếu để tạo ra các giống cây trồng mới có năng suất cao trên

thế giới (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 1998)14.
Khi lai tự nhiên thì bất kỳ cây bố và cây mẹ nào có khả năng phù hợp
về di truyền và sinh lý (có thời kỳ nở hoa trùng khớp nhau) đều có thể lai
giống với nhau để tạo nên cây lai. Như vậy, tham gia lai giống tự nhiên bao
gồm cả những cây tốt nhất, lẫn những cây xấu nhất, bao gồm cả cây sinh
trưởng nhanh nhất, hình dáng thân đẹp nhất lẫn những cây sinh trưởng chậm
và dáng thân xấu nhất, cũng như rất nhiều kiểu tổ hợp của những cặp tính
trạng như sinh trưởng, tính chống chịu, hình dáng thân, lá, hoa, quả và các đặc
trưng khác. Hơn nữa một kiểu hình được thể hiện là kết quả của sự tác động
lẫn nhau giữa kiểu gen với điều kiện hồn cảnh.
Vì thế muốn sử dụng giống lai tự nhiên một cách có hiệu quả phải qua
một q trình chọn lọc cẩn thận các cây lai có sẵn, tiến hành nhân giống sinh
dưỡng và khảo nghiệm dịng vơ tính để chọn dịng có ưu thế lai cao nhất.


7

Trong lâm phần, cây trội được chọn là những cây sinh trưởng nhanh có
hình dáng thân thẳng đẹp, tán đều, cành nhánh nhỏ, bên cạnh nó là những cây
sinh trưởng chậm có hình dáng thân cong queo, cành nhánh lớn. Vì vậy, chọn
lọc cây trội là khâu khơng thể thiếu trong chương trình cải thiện giống.
Cây trội là nền tảng của chương trình chọn giống. Cây trội là những cây
có sinh trưởng nhanh nhất trong quần thể chọn giống, có đoạn thân dưới cành
dài nhất, hình dáng thân cây trịn đều, cành nhánh nhỏ. Vì thế thường là
những cây có tỷ lệ gỗ sử dụng cao nhất (Lê Đình Khả, 1992)11. Tuy vậy,
như phần trên đã giới thiệu cây trội cũng mới là kiểu hình, muốn biết các cây
trội này có thật sự di truyền các đặc tính tốt cho đời sau hay khơng, phải qua
khảo nghiệm. Để có vật liệu cho khảo nghiệm giống phải có phương pháp
nhân giống thích hợp.
Cây trội (Plus tree) là những cây có sinh trưởng nhanh nhất trong đám cây

rừng cùng loại, có chất lượng gỗ cũng như các sản phẩm khác theo mục đích
kinh tế đạt yêu cầu cao nhất của nhà chọn giống. Đây là những biến dị tự
nhiên về sinh trưởng, về hình dạng thân cây và các phẩm chất mong muốn
khác đã xuất hiện một cách tự phát trong nhiều năm và được chọn lọc tự
nhiên giữ lại. Cây trội cũng là những cá thể thích ứng nhất với các điều kiện
khí hậu, đất đai và thực bì của mỗi vùng, do đã có sức sống cao nhất.
Sự chọn lọc và đánh giá cây trội chủ yếu dựa vào kiểu hình của các cá
thể, nhưng phải kết hợp với sự phân tích kiểu gen, vì như ta đã biết những
biến đổi ở kiểu hình mà khơng do biến đổi trong kiểu gen thì khơng di truyền
cho đời sau.
Biến dị cá thể là sự phân hóa về mặt di truyền giữa các cá thể và được biểu
hiện ra ngoài bằng kiểu hình. Biến dị cá thể có thể do điều kiện hồn cảnh
sống gây nên và cũng có thể do nhân tố di truyền hoặc do tác động tổng hợp
của cà hai nhân tố .


8

Giá trị kiểu hình của một cây trong rừng đồng tuổi có thể được mơ tả
bằng cơng thức: P = G + E. (Trong đó, P là kiểu hình; G là nhân tố di truyền;
E là điều kiện hoàn cảnh nơi trồng).
Các nhân tố di truyền và điều kiện hoàn cảnh nơi trồng rừng có thể tự
biến đổi để gây ra sự khác biệt giữa các cá thể. Sự biến đổi của mơi trường có
thể là sự biến đổi về đất đai như độ dầy tầng đất, độ màu mỡ, độ ẩm …từ cây
này tới cây khác trong một khu rừng. Còn các nhân tố di truyền thay đổi tùy
theo bộ gen mà mỗi cá thể được thu nhận từ các bố mẹ của chúng.
Những biến dị cá thể do các nhân tố di truyền gây nên được gọi là biến
dị di truyền. Những biến dị này mới thực sư có ý nghĩa trong cơng tác chọn
giống. Biến dị di truyền mà chủ yếu là biến dị tổ hợp được hình thành thơng
qua sinh sản hữu tính. Đại bộ phận cây rừng sinh sản bằng phương thức giao

phấn, rất ít lồi cây tự thụ phấn (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng,
2003)[15]. Phương thức thụ phấn chéo dẫn tới sự phân ly hữu tính rất lớn, qua
thụ phấn làm xuất hiện nhiều kiểu gen khác nhau ở thế hệ sau. Nhờ vậy mà
tạo nên đa dạng trong quần thể, làm cơ sở cho chọn giống
Những cá thể mang biến dị di truyền tốt (cây trội) sẽ là những cây mà
kiểu gen của nó có chứa số lượng gen trội hoạt tính cao nhất. Số lượng cây
trội này luôn luôn chiếm một tỷ lệ nhất định trong quần thể thế hệ lai. Đây là
những biến dị di truyền tự nhiên có sẵn, chúng cần được lợi dụng triệt để
trong công tác giống.
Khảo nghiệm giống là so sánh giống được chọn với giống đại trà có sẵn
trong sản xuất nhằm xác định tính ưu việt của giống mới, chỉ giống có năng
suất cao hơn giống đại trà và có tính thích ứng tốt hơn mới được tiếp tục nhân
giống để phát triển vào sản xuất. Trong cải thiện giống cây rừng, khảo nghiệm
giống chủ yếu là khảo nghiệm hậu thế và khảo nghiệm dong vơ tính các cây
trội (để chọn cây ưu việt).


9

Theo Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003)15 quá trình nâng cao
năng suất và chất lượng rừng trên cơ sở cải thiện giống cây rừng được tiến
hành theo các bước sau (hình 1.1).
Nhờ nghiên cứu theo hướng chọn lọc cây trội, nhân giống và khảo
nghiệm giống mà trong thời gian qua nhiều giống Keo và bạch đàn năng suất
cao đã được công nhận và trồng ở nhiều vùng sinh thái của nước ta. Trong đó
phải kể đến thành tựu to lớn của các nhà nghiên cứu ở Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam và Viện nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy Phù Ninh – Phú Thọ, họ đã đóng góp cho ngành lâm
nghiệp những giống tiến bộ kỹ thuật, giống Quốc gia chất lượng cao, năng
suất cao gấp 2 - 3 lần các ging sn xut i tr trc õy.

Khảo nghiệm
loài và chọn loài

A

Chọn lọc với cây
trội

Khảo nghiệm
xuất xứ (chọn
xuất xứ)

B

A

Lai giống
B

Rừng tự nhiên
và rừng trồng

A

Rừng giống
chuyển hóa

A

Khảo

nghiệm
giống A
Rừng giống

V-ờn giống

A

A

Vật liệu
giống (Hạt,
hom...)

A
Rừng trång
míi

A

A. Có liên quan trực tiếp vào bảo tồn nguồn gen
B. Có liên quan gián tiếp vào bảo tồn nguồn gen
(Lê Đình Khả, 1997)

Hình 1.1. Sơ đồ chung của cải thiện giống cây rừng


10

1.3. Nghiên cứu về bạch đàn trên thế giới

Ở nhiều nước, nhiều rừng trồng bạch đàn được thiết lập để cung cấp
nguyên liệu giấy như ở Brazin, Công gô, Malawi, Tây ban nha, Cộng hoà
Nam Phi,... người ta cũng chỉ ra những loài bạch đàn được ưa chuộng làm
giấy là Eucalyptus camaldulensis, E. deglupta, E. grandis, E. regnan, E.
urophylla và một số giống bạch đàn lai khác.
Bạch đàn với các loài khác nhau phân bố tự nhiên từ vĩ độ 7 o Bắc
xuyên qua đường xích đạo xuống đến vĩ độ 43o39 Nam. Tính chịu hạn là một
nét sinh thái điển hình của thực vật khu hệ này, phải cần lưu ý tới trong việc
di giống và phát triển chúng.
Một đặc điểm đáng lưu ý khác về sự phân bố tự nhiên của tuyệt đại đa
số các loài bạch đàn có phân bố ở phần phía đơng của đường Wallace, một
đường giả tưởng nhưng có ý nghĩa thực tế rất lớn do nhà bác học Anh Wallace vẽ năm 1869 và sau đó được hiệu chỉnh lại năm 1973 chia động -thực vật
khu vực này của trái đất thành hai khu hệ khác biệt hẳn nhau: Khu hệ Khu hệ
Inđonisia – Malaysia và khu hệ Australia-Malaysia (FAO, 2008, Retrieved
from www.fao.org ) [35].
Mặc dù bạch đàn có rất nhiều lồi, song qua khảo nghiệm chỉ có một ít
lồi và xuất xứ được chọn để trồng rừng trên diện rộng (Davidson, 1998).
Hiện nay, đã có gần 200 lồi bạch đàn được đưa vào khảo nghiệm tại các
nước, song chỉ có khoảng 10 lồi được xếp vào diện được gây trồng rộng rãi,
đó là: E. camaldulensis, E. tereticornis, E. urophylla, E. grandis, E. saligna,
E. deglupta, E. globulus, và các dòng bạch đàn lai cao sản như ở Công gô,
Brazin, Trung Quốc v.v... (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2000)[25].
Bạch đàn rất đa dạng biểu hiện ở sự phong phú về số lượng và mức độ
thích ứng sinh thái của từng loài trong chi thực vật này.


11

Theo Jacobs (1976) thì chi bạch đàn được chia thành 7 chi phụ (subgenus)
gồm 550 lồi. Khơng có một lồi nào thuộc bất cứ chi phụ nào lại có thể lai tự

nhiên hoặc nhân tạo với một loài thuộc chi phụ khác mà chỉ có thể lai với lồi
thuộc cùng một chi phụ. Cịn theo cơng bố của Wilcox (1997)[44]. thì chi này
gồm 789 lồi và 123 phân lồi.
Mỗi chi phụ lại được chia thành nhánh (section), nhánh bao gồm các
nhóm (serie), nhóm lại phân thành các nhóm phụ (sub serie) chứa một số loài
thân cận nhau.
Trước đây, bạch đàn được gây trồng rộng rãi bằng cây con thực sinh
với nguồn giống được thu hái tại chỗ, cho nên năng suất và chất lượng của
rừng bạch đàn không cao. Hiện nay, nhờ những kết quả nghiên cứu và khảo
nghiệmtrong suốt 3 thập niên qua mà trồng rừng dịng vơ tính, kết hợp với
trồng rừng thâm canh đã đưa năng suất rừng trồng bạch đàn trên diện tích thí
nghiệm đạt 40 - 80 m3/ha/năm như ở Brazin, Cơng gơ (Lê Đình Khả, 1993)
[12].
Trên thế giới, sau khi chọn được loài và xuất xứ thích hợp nhất, hầu hết
các nước đều tiến đến bước chọn lọc các cây trội dựa trên cơ sở đánh giá một
số chỉ tiêu chọn lọc như đường kính, chiều cao, hình dạng thân cây, tán
lá..v.v... Brazil đã chọn lọc, sưu tập được hàng trăm nguồn gen bạch đàn có
đặc tính sinh trưởng nhanh, hình dạng thân trịn đều, tán cây dạng hình tháp,
lá xanh thẫm, kháng bệnh cao. Các nguồn gen này đã được bảo tồn dưới dạng
lưu giữ cây trội và bằng vườn giống vơ tính, ngân hàng gen.
Một số nước nhờ nghiên cứu các biện pháp nhân giống vơ tính bằng
hom hoặc cơng nghệ ni cấy mô tế bào nên đã trồng được rừng bằng dịng
vơ tính trên quy mơ lớn như ở Cơng Gơ đến cuối năm 1984 đã có 20 ngàn
héc-ta bạch đàn được trồng bằng các dịng vơ tính với năng suất trong 6 năm
đầu là 35m3/ha/năm. Ở Brazil cũng có 5 triệu cây hom bạch đàn được trồng


12

năm 1980 (Tewari, 1994). Từ các vườn giống vơ tính của các giống đã qua

khảo nghiệm đánh giá, mỗi năm Brazil tiến hành khai thác các dạng vật liệu
sinh dưỡng như mô, hom để tạo ra hàng triệu cây giống phục vụ cơng tác
trồng rừng, qua đó góp phần đưa năng suất rừng trồng bạch đàn lên đến
45m3/ha/năm.
Ở Công gô, tại khu vực điểm đen (Pointe noir) châu Phi sử dụng giống
lai giữa dòng 12 ABL với E. saligna và giống bạch đàn lai giữa E.
chlorophylla với E. alba trồng trên đất cát kết hợp với làm đất cơ giới và bón
phân đã đạt năng suất gỗ từ 50 - 75 m3/ha/năm với luân kỳ 6 năm. Bằng
phương pháp lai nhân tạo, ở Cônggô đã tạo ra giống bạch đàn lai (Eucalyptus
hybrid) có năng suất đạt tới 35 m3/ha/năm ở giai đoạn 7 tuổi. Tại Brazin, nhờ
chọn lọc nhân tạo đã chọn được một số giống Bạch đàn grandis đạt 55
m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Zimbabwe cũng đã chọn được một số giống
Bạch đàn grandis đạt năng suất 35 - 40 m3/ha/năm, một số giống Bạch đàn
uro đạt trung bình 55 m3/ha/năm, có nơi lên đến 70 m3/ha/năm (Campinhos và
Ikemori, 1988). (dẫn từ Nguyễn Ngọc Đích, Lê Minh Cường, 2007) [4].
Cũng ở Cộng hịa Cơng gơ, ngồi việc bảo tồn các khu rừng khảo
nghiệmloài và xuất xứ bạch đàn, giai đoạn những năm 1960-1970 bắt đầu
chọn lọc cây trội, bảo tồn và phát triển được 5 giống bạch đàn cho trồng rừng
cơng nghiệp và từ đó đến nay ở Công gô đã chọn lọc, bảo tồn và khai thác
được cả những giống bạch đàn lai tự nhiên như Bạch đàn uro x Bạch đàn alba
(UA) và bạch đàn tere x Bạch đàn grandis (TG) và giống lai nhân tạo: Bạch
đàn urophylla x Bạch đàn grandis (UG) và Bạch đàn uro x Bạch đàn pellita
(Martin, 1989) [39].
Năm 1980, Chew [43].đã khảo nghiệm 10 loài bạch đàn tại 3 địa điểm
khác nhau trên bán đảo Malaysia. Kết quả thu được sau 10 năm trồng: Loài
sinh trưởng tốt nhất là E. camaldulensis (2 xuất xứ North Australia) và E.


13


degluta, các lồi có triển vọng cho bán đảo Malaysia là E. urophylla, E.
tereticornis và E. brassiana.
Tại Trung Quốc, sau khi chọn được lồi và xuất xứ bạch đàn thích hợp,
cũng với chiến lược phát triển giống bạch đàn tương tự như của Brazil, Công
ty Stora Enso ở tỉnh Quảng Tây thông qua hoạt động nuôi cấy mô và giâm
hom đã khai thác và phát triển được hàng triệu cây con của các giống bạch
đàn U6, DH201-2, DH32-13, SH1 từ các vườn giống vơ tính cho trồng rừng
sản xuất gỗ nguyên liệu giấy (Shen Xihuan, 1989)[39].
Năm 1975, Viện nghiên cứu lâm nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) tiến
hành lai thuận nghịch giữa E. saligna và E. exserta tạo ra được tổ hợp lai có
khả năng vượt trội hơn hai lồi bố mẹ trực tiếp tham gia lai giống, trong đó tổ
hợp lai nghịch E. exserta x E. saligna có sinh trưởng nhanh hơn tổ hợp lai
thuận E. saligna và E. exserta (Shuxiong, 1989) [39].
Từ năm 1989, Viện Lâm nghiệp nhiệt đới của Trung Quốc cũng tạo ra
được 204 cây lai từ các cặp bố mẹ giữa E. urophylla với các loài
E.tereticornis, E. camaldulensis, E. exserta, E. grandis, E. saligna và E.
pellita. Trong đó, tổ hợp lai giữa E. urophylla x E. camaldulensis và E.
urophylla x E. tereticornis đã có một số cá thể có sinh trưởng vượt trội so với
bố mẹ trực tiếp lai giống, cây lai có thể tích vượt trội bố mẹ với các trị số
tương ứng là 120,7% và 84,9% (Xiang & Wang, 1996; Sen, 2000 dẫn từ
Nguyễn Việt Cường, 2003)[3].
Bằng phương pháp chọn tạo giống kết hợp với các biện pháp kỹ thuật
thâm canh như làm đất, bón phân, chăm sóc mà ở miền Đơng và Tây Châu
Phi, Brazin và Papua New Ginea đã trồng được rừng trồng bạch đàn thâm
canh cho năng suất gỗ cao từ 70 - 90 m3/ha/năm với luân kỳ kinh doanh 6 - 8
năm. Tại công ty Aracrug ở Brazin, nhờ sử dụng giống lai giữa loài E.
grandis và E. urophylla, trồng rừng bằng cây hom, áp dụng các biện pháp


14


thâm canh đã đưa năng suất rừng trồng bạch đàn lên 100 m3/ha/năm (Nguồn
Zobel và Eldridge et al, 1993) (Nguyễn Ngọc Đích, Lê Minh Cường,
2007)[4].
1.4. Nghiên cứu về bạch đàn ở Việt Nam
Trong những năm qua, ở nước ta đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu, khảo nghiệm về bạch đàn từ khâu chọn loài, xuất xứ, chọn lọc cây trội,
xây dựng rừng giống, vườn giống, lai giống, nhân giống…, kết hợp nghiên
cứu những biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
rừng trồng.
Theo các nhà khoa học: Khảo nghiệm lồi và xuất xứ chính là sự lợi
dụng các biến dị di truyền có sẵn trong thiên nhiên một cách có cơ sở khoa
học, thơng qua thực nghiệm gây trồng trong những điều kiện mới. Đây là
phương pháp chọn giống nhanh nhất và rẻ nhất. Chính vì thế mà Zobel và
Talbert (1984) đã cho rằng “bất luận kỹ thuật chọn giống tinh vi như thế nào,
tăng thu lớn nhất, nhanh nhất và rẻ nhất trong các chương trình cải thiện
giống cây rừng là sự bảo đảm sử dụng nguồn hạt thích hợp nhất cho trồng
rừng, đặc biệt là khi gây trồng cây ngoại lai”. “Sử dụng xuất xứ thích hợp là
chìa khố cho sự thành cơng của một chương trình trồng rừng cây ngoại lai”.
Cịn Anderson (1966) thì cho rằng “một xuất xứ đáng tin cậy sẽ sản xuất ra
một giống cây rừng với 90% khả năng chắc chắn hơn là một xuất xứ xuất sắc
song chỉ có 50% khả năng" (Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng, 2003)[15].
Nghiên cứu chọn loài, chọn xuất xứ bạch đàn ở nước ta được bắt đầu từ
năm 1930 khi các nhà lâm nghiệp người Pháp xây dựng một số điểm khảo
nghiệm cho một số loài cây trồng rừng ở nước ta. Sau đó, trong những năm
1950 - 1960 các khảo nghiệm cho bộ giống 18 loài bạch đàn, 15 loài thơng và
một số lồi keo đã được tiến hành tại vùng núi Đà Lạt mà đến nay đã thành
một số lồi có giá trị như Eucalyptus microcorys và E. grandis cao 60m với



15

đường kính 55 - 60 cm. Tuy vậy, do điều kiện chiến tranh nên trong một thời
gian dài công tác giống chỉ dừng lại ở bảo quản hạt giống và xây dựng rừng
giống là chính (Lê Đình Khả, Hà Huy Thịnh, 2005) [16].
Năm 1970, Giống lai tự nhiên giữa bạch đàn trắng và bạch đàn đỏ (gọi
là bạch đàn lẫn) được phát hiện trước đây có năng suất cao gấp 2 - 3 lần giống
bố mẹ (Lê Đình Khả, 1970), cũng như các giống bạch đàn lai khác trên thế
giới và Keo lai trong những năm gần đây có năng suất rất cao đã gợi lên vấn
đề lai giống nhân tạo cho bạch đàn và Keo.
Từ năm 1964 – 1975, trồng rừng bạch đàn được lan rộng ra khắp các
tỉnh duyên hải miền trung. Sau năm 1975 nhiều khảo nghiệm giống cho các
loài bạch đàn đã được xây dựng ở nhiều vùng sinh thái trong nước. Kết quả
khảo nghiệm những năm 1980-1990 ở nhiều nơi cho thấy các lồi thích hợp
cho vùng đồng bằng và vùng dốc thoải ở các tỉnh miền Trung và miền Nam là
E. camandulensis, E. tereticornis, E. brassiana. Các xuất xứ có triển vọng
trong E. camandulensis là Kennedy River (Qld), Morehead River (Qld) và
Katherine (NT). Xuất xứ có triển vọng của E. tereticornis là Sirinumu sogeri
(PNG) và Laura River (Qld). Xuất xứ có triển vọng của E. brassiana là
Portland Road (Qld). Eucalyptus urophylla là lồi thích hợp với các tỉnh Bắc
Trung bộ (xuất xứ Lembata - Indonesia), ở vùng Tây nguyên và các tỉnh miền
Bắc là các xuất xứ Lewotobi, Egon - Indonesia (Lê Đình Khả, Dương Mộng
Hùng, 2003)[15].
Kết quả khảo nghiệm trong các năm 1980 - 1990 ở nhiều nơi cho thấy
các lồi thích hợp cho vùng đồng bằng và vùng dốc thoải ở các tỉnh miền
Trung và miền Nam là E. camaldulensis và E. tereticornis và E. brassiana.
Các xuất xứ có triển vọng trong E. camaldulensis là Kennedy River (Qld),
Morehead River (Qld) và Katherine (NT). Xuất xứ Petford trước đây được coi
là có giá trị nay thuộc nhóm có sinh trưởng trung bình và thường bị bệnh khô



16

rụng lá cành nên hiện nay không được dùng để gây trồng. Xuất xứ có triển
vọng của E.tereticornis là Sirinumu sogeri (PNG) và Laura River (Qld). Xuất
xứ có triển vọng của E. brassiana là Portland Road (Qld). E. urophylla là lồi
thích hợp với các tỉnh bắc Trung Bộ (xuất xứ Lembata, Indonesia-Ind), cũng
như vùng Tây Nguyên và các tỉnh miền Bắc (xuất xứ Egon, Flores, Ind, và
xuất xứ Lewotobi, Flores, Ind). Các lồi có triển vọng cho vùng cao ở Đà Lạt
là E. microcoris (xuất xứ Đà Lạt), E. saligna và E. grandis [25].
Khảo nghiệm hậu thế và bảo tồn gen cho các gia đình, các dịng ưu việt
được chọn để phát triển nguồn gen cho cây bạch đàn ở Việt Nam hiện nay chủ
yếu do Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (Viện Khoa học lâm nghiệp
Việt Nam) và Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy Phù Ninh thực hiện.
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, từ giữa những năm 1990 đến năm
2000 đã tiến hành rất nhiều những khảo nghiệm loài và xuất xứ, khảo nghiệm
hậu thế bạch đàn và đã xây dựng được một loạt các vườn giống bạch đàn nhờ
tài trợ của Australia (gọi là vườn giống FORTIP) cho các loài Eucalyptus
camandulensis, E. pellita, và E. urophylla, Diện tích bảo tồn cho các lồi
bạch đàn khoảng gần 20 ha, phân bố từ Bắc vào Nam.
Từ các quần thể bạch đàn bảo tồn này được Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng khai thác để phục vụ các hoạt động nghiên cứu chọn tạo giống
bạch đàn tiếp theo, chủ yếu tập trung cho E. urophylla (RCFTI, 2006) [33].
Đối với E.urophylla, có 2 khu khảo nghiệm hậu thế thụ phấn tự do của 144
gia đình được xây dựng năm 1996 tại Phù Ninh và năm 1997 tại Ba Vì, sau
khi tỉa thưa mỗi gia đình cịn lại một cá thể to và thẳng nhất để bảo tồn
(Nguyễn Đức Kiên và cs, 2007)[40]. Vật liệu giống khai thác được từ 2 quần
thể này bao gồm hạt giống, cành ghép và chồi, chúng được sử dụng để xây
dựng ngân hàng dòng vơ tính, vườn cây ghép và quần thể chọn giống thế hệ
thứ 2 (RCFTI, 2006)[33].



×