Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) bồi dưỡng học sinh giỏi phần gương phẳng thông qua phân loại bài tập cho học sinh lớp 9 trường THCS đông thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.53 KB, 20 trang )

“BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN GƯƠNG PHẲNG, THÔNG
QUA PHÂN LOẠI BÀI TẬP CHO HỌC SINH LỚP 9
TRƯỜNG THCS ĐÔNG THỌ”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, giáo dục được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm là yếu tố không thể thiếu trong phát triển nền kinh tế hội
nhập. Môn vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường phổ
thông. Là môn khoa học khá trừu tượng, nhưng lại rất gần gũi trong cuộc sống hàng
ngày. Hơn nữa môn học này ngày càng yêu cầu cao hơn để đáp ứng kịp với công
cuộc CNH- HĐH đất nước , nhằm từng bước đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra, góp
phần xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp hơn.Chúng ta đang sống trong một thế
giới bùng nổ về khoa học và cơng nghệ, có nhiều con đường khác nhau để học sinh
tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức cần thiết. Một trong những phương thức để học sinh
tiếp thu được có hiệu quả nhất đó là hướng dẫn cho học sinh cách tự học, tự nghiên
cứu sáng tạo.
Như chúng ta đã biết phương pháp dạy học ngày nay là phải phát huy tính
tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; Thầy là người chỉ đạo, trọng tài,
tổ chức hướng dẫn người học giúp người học tìm ra kiến thức. Trò chủ động, sáng
tạo lĩnh hội kiến thức.
Thực tế hiện nay, một số giáo viên khi dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi chỉ
cho học sinh giải hết các bài tập này đến các bài tập khác với phương pháp đó mà
chưa chốt lại cho học sinh các dạng bài tập và phương pháp giải các bài tập, chưa
rèn luyện được cho học sinh kỹ năng giải bài tập, do đó chưa hình thành được ở học
sinh khả năng tư duy sáng tạo.
Thông qua việc hệ thống hố, phân loại và hướng dẫn học sinh tìm ra phương pháp
giải một bài tập Vật lý từ những bài tập đơn giản, nhằm củng cố kiến thức cơ bản,
hướng dẫn học sinh suy luận ra phương pháp giải những bài tập ở mức độ cao hơn
và từ những bài tập cơ bản đó mở rộng bài tập cơ bản đó mở rộng thành những bài
tập khó hơn, tổng quát hơn. Phân dạng và mở rộng một số bài tập về gương phẳng
mà đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng được u cầu đó.đây chính là lí do tơi chọn


sáng kiến “Bồi dưỡng học sinh giỏi phần gương phẳng, thông qua phân loại bài
tập cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đông Thọ.”
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở:
1. Cơ sở thực tiễn:
Những bài tốn quang hình học lớp 7, mới chỉ là những khái niệm cơ bản, cho
nên những bài tốn loại này vẫn cịn mới lạ đối với HS, mặc dù không quá phức tạp
đối với HS lớp 9 nhưng vẫn tập dần cho HS có kỹ năng định hướng bài giải một
cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài tốn quang hình học
đa dạng hơn ở các lớp cấp trên sau này .
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1


Mục đích nghiên cứu:
- Phân loại bài tập Quang học phần gương phẳng.
- Nêu phương pháp và giải một số bài tập Quang học phần gương phẳng.
- Hệ thống hoá bài tập phần gương phẳng.
- Tìm ra con đường, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục, tạo cơ sở thực hiện mục tiêu nhiệm vụ năm năm học.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về việc “Bồi dưỡng học sinh giỏi phần gương phẳng, thông qua
phân loại bài tập cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đông Thọ.” Được áp dụng trong
năm học 2014-2015.
- Đối tượng: Học sinh lớp 9 trường THCS Đơng Thọ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm ra phương pháp dạy học phù hợp đối tượng HS với chuẩn kiến thức kỹ năng
cơ bản.
-Tạo cho học sinh có hứng thú, u thích mơn học, tự ơn tập đào sâu, mở rộng kiến
thức, lĩnh hội kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực

tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức quan sát, phát huy ý thức tự lực của học
sinh góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của các em.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đọc tài liệu các văn bản có liên quan đến vấn đề: “Bồi dưỡng học sinh giỏi phần
gương phẳng, thông qua phân loại bài tập. Tham khảo các đề, các bài toán vật lý hay
bậc THCS, những dạng bài tập về gương phẳng.
5. Các giải pháp khoa học:
-Áp dụng chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học bậc THCS.
- Tìm tịi những giải pháp hay, những bài tập phù hợp với đối tượng HS giỏi mà bản
thân trực tiếp giảng dạy.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
Kết quả khảo sát đầu năm học 2014 -2015 như sau:

Đội tuyển

CHƯA THỰC NGHIỆM
Giỏi
Khá
Tổng
số
SL
%
SL
%

Trung bình
SL
%

Yếu

SL
%

Kém
SL
%

Lớp 9
10
1
10
8
80
1
10
0
0
0
0
Ngun nhân
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, chưa biến
đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài tốn vật lý.
Kiến thức tốn hình học cịn hạn chế (tam giác đồng dạng, đối xứng tâm, đối xứng
trục….) nên khơng thể giải tốn được.
Thời lượng mơn Vật lý không cho phép luyện tập nhiều để học sinh nhớ lại kiến
thức toán học của năm học trước. Do đó, tơi muốn tìm ra những cách giải mà hàm
lượng toán học phải sử dụng là tối thiểu để học sinh có thể sử dụng tốt nhất, hiệu
quả nhất.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
2



Dựa vào đặc điểm của địa phương, tình hình chung của nhà trường và chất
lượng học tập của học sinh trong những năm qua. Tôi đã tiến hành các giải pháp
sau:
- Phân loại bài tập Quang học phần gương phẳng.
- Nêu phương pháp và giải một số bài tập Quang học phần gương phẳng.
- Hệ thống hoá bài tập phần gương phẳng.
- Tăng cường thực hành luyện tập.Chấm điểm theo quy chế chun mơn
- Đặc biệt phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
vật lí. Hướng dẫn cho cho học sinh cách tự học lẫn nhau.
Từ thực trạng đó lại càng khiến cho tôi phải suy nghĩ là phải làm thế nào để chất
lượng học sinh đi lên, cá nhân tham khảo một số tài liệu. Và từ đó đúc rút ra một số
kinh nghiệm dạy học phần giải bài tập về GƯƠNG PHẲNG.
1- CƠ SỞ LÝ THUYẾT :
1.1/Các khái niệm cơ bản:
- Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng đi vào mắt ta.
- Ta nhìn thấy được một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền đến mắt ta. Ánh sáng
ấy có thể do vật tự nó phát ra (Nguồn sáng) hoặc hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Các
vật ấy được gọi là vật sáng.
- Trong mơi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo 1 đường thẳng.
(Định luật truyền thẳng ánh sáng)
- Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là
tia sáng.
- Nếu nguồn sáng có kích thước nhỏ, sau vật chắn sáng sẽ có vùng tối.
- Nếu nguồn sáng có kích thước lớn, sau vật chắn sáng sẽ có vùng tối và vùng nửa
tối.
1.2/ Sự phản xạ ánh sáng.
- Định luật phản xạ ánh sáng.
+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia

tới và đường pháp tuyến với gương ở điểm tới.
+ Góc phản xạ bằng góc tới.
*Chú ý: Nếu tia tới vng góc với mặt gương thì tia phản xạ sẽ trùng với tia tới
nhưng ngược chiều.
* Tính chất ảnh của vật tạo bởi gương phẳng:
+ Ảnh trong gương phẳng là ảnh ảo, lớn bằng vật, đối xứng với vật qua gương.
+ Khoảng cách từ một điểm trên vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của
điểmđótớigương.
+ Vùng quan sát được là vùng chứa các vật nằm trước gương mà ta thấy ảnh của các
vật đó khi nhìn vào gương.
+ Vùng quan sát được phụ thuộc vào kích thước của gương và vị trí đặt mắt.
+ Có hai cách vẽ ảnh của một điểm sáng:
- Vận dụng tính chất của ảnh và vật qua gương.
- Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng.
+ Có hai cách vẽ tia phản xạ cho một tia tới cho trước.
3


- Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng: vẽ pháp tuyến, đo góc tới, vẽ tia phản xạ sao
cho góc phản xạ bằng góc tới.
-Vận dụng tính chất ảnh: vẽ ảnh của điểm sáng, vẽ tia phản xạ có đường kéo dài đi
qua ảnh của điểm sáng.
(Tương tự cũng có hai cách vẽ tia tới của một tia phản xạ cho trước)
- Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là tập hợp ảnh của các điểm sáng trên vật
đó, do đó để vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, ta chỉ cần vẽ ảnh của một số
điểm đặc biệt trên vật rồi nối chúng lại.
- Trong hệ gương, ánh sáng có thể bị phản xạ nhiều lần, cứ mỗi lần phản xạ thì tạo
ra một ảnh của điểm sáng, ảnh tạo bởi gương lần trước là vật của gương ở lần phản
xạ tiếp theo..
1.3. Xác định thị trường của gương: (Vùng nhìn thấy của gương phẳng)

“Ta nhìn thấy ảnh của vật qua gương phẳng khi tia sáng truyền vào mắt ta có đường
kéo dài đi qua ảnh của vật”
Phương pháp vẽ: Vẽ tia tới từ vật tới mép của gương. Từ đó vẽ các tia phản xạ sau
đó ta sẽ xác định được vùng mà đặt mắt có thể nhìn thấy được ảnh của vật.
2. CÁC DẠNG BÀI TẬP
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH CÁCH BỐ TRÍ GƯƠNG PHẲNG.
VÀ BÀI TOÁN QUAY GƯƠNG PHẲNG.
Bài 1 : Tia sáng Mặt Trời nghiêng 1 góc  = 480 so với phương ngang. Cần đặt một
gương phẳng như thế nào để đổi phương của tia sáng thành phương nằm ngang?
Giải:
NHẬN XÉT:

Ta có thể giải bài tốn theo các bước như sau:
- Xác định góc  , góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ.
- Xác định phân giác của góc 
- Kẻ đường vng góc với phân giác tại điểm tới ta được nét gương
- Vận dụng các phép tính hình học xác định số đo các góc
- Khẳng định vị trí đặt gương.
Vấn đề cần lưu ý:
- Tia sáng chiếu theo phương ngang có hai chiều truyền: từ trái sang phải và từ phải
sang trái.
- Kiến thức giải toán: định luật phản xạ ánh sáng, phép tốn đo góc hình học.
BÀI GIẢI:
Gọi  ,  lần lượt là góc hợp bởi tia sáng mặt trời với phương ngang và góc hợp bởi

tia tới với tia phản xạ.
S
Trường hợp 1: Tia sáng truyền theo phương ngang
cho tia phản xạ từ trái sang phải.
Từ hình 1, Ta có:  +  = 1800

=>  = 1800 -  = 1800 – 480 = 1320
Dựng phân giác IN của góc  như hình 2.
Dễ dàng suy ra: iˆ  iˆ = 660


Hình 1


R

I

4


S

N

Vì IN là phân giác cũng là pháp tuyến nên ta
kẻ đường thẳng vng góc với IN tại I
ta sẽ được nét gương PQ như hình 3.
Xét hình 3:

Ta có: QIR
= 900 - i' = 900 - 660 = 240
Vậy ta phải đặt gương phẳng hợp với

phương ngang một góc QIR
=240


O


Hình 2

S

P

I

i'
R
N

O

Hình 3

i'
R

I
Q

S

Trường hợp 2: Tia sáng truyền theo phương ngang
cho tia phản xạ từ phải sang trái.

Từ hình 4, Ta có:  =  = 480
R
=>  = 1800 -  = 1800 – 480 = 1320

 
Hình 4

Dựng phân giác IN của góc  như hình 5.
S
Dễ dang suy ra: i’ = i = 240
N
Vì IN là phân giác cũng là pháp tuyến nên
O
ta kẻ đường thẳng vuông góc với IN tại I
i'
R
ta sẽ được nét gương PQ như hình 6.
Xét hình 6:

Ta có: QIR
= 900 - i' = 900 - 240 = 660
S
Vậy ta phải đặt gương phẳng hợp với phương
N

O
ngang một góc QIR
=660
i'
KẾT LUẬN:

R
Hình 6
Có hai trường hợp đặt gương:
Trường hợp 1: đặt gương hợp với phương
ngang 1 góc 240
Trường hợp 2: đặt gương hợp với phương ngang 1 góc 660.
BÀI TỐN CÙNG DẠNG:
Bài 1:
Một tia sáng bất kỳ SI chiếu tới một hệ quang gồm
hai gương phẳng, sau đó ra khỏi hệ theo phương
K
song song và ngược chiều với tia tới như hình vẽ.
1) Nêu cách bố trí hai gương phẳng trong quang hệ
đó.
2) Có thể tịnh tiến tia ló SI ( tức tia tới luôn luôn
song song với tia ban đầu) sao cho tia ló JK trùng S
với tia tới được khơng? Nếu có thì tia tới đi qua vị trí nào của hệ
Gợi ý cách giải:

I

Hình 5

I

P

I
Q


J
I

5


- Hai gương phẳng này phải quay mặt phản xạ vào nhau. Vậy ta cần bố trí chúng
như thế nào (chúng hợp nhau 1 góc bao nhiêu độ?)


1/ Ta có SI//JK => KNM+
=1800
SMN
N


Theo định luật phản xạ: KNM=
2O'NM


và SMN=
2O'MN
1 2
O
J


=> O'NM+
O'MN=
900 => O

1
O'
K
=> Tứ giác MONO’ là hình chữ nhật
2 M
=> hai gương hợp nhau một góc 900.

I
S

đến O tức là I  O.

2/ Khi SI 
JK thì MN =
0
=> SI phải

S


1
2

J
I
Bài 2: Một nguồn sáng điểm và hai gương nhỏ đặt
ở ba đỉnh của một tam giác đều. Tính góc gợp bởi
hai gương để một tia sáng đi từ nguồn sau khi phản
xạ trên hai gương:
1) đi thẳng đến nguồn

Hình 1
2) quay lại nguồn theo đường đi cũ
O
Gợi ý cách giải:
1) Để tia phản xạ trên gương thứ hai đi thẳng đến nguồn, đường đi của tia sáng có
dạng như hình 1.
Theo định luật phản xạ ánh sáng ta có:
0

60
0

I1 =I2 
 300 => JIO=60
2
0

Tương tự ta có:
Do đó:
IJO=60



S

0

IOJ=60

Kết luận:

Vậy: hai gương hợp với nhau một góc 600
2) Để tia sáng phản xạ trên gương thứ hai rồi quay lại
nguồn theo phương cũ, đường đi của tia sáng có
dạng như hình 2
Theo định luật phản xạ ánh sáng ta có:
0

60
0

I1 =I2 
 300 => JIO=60
2
Trong Δ V IJO ta có:
  900  O
  900  I  900  600  300
I  O

1

2

J

I

Hình 2

Kết luận:
Vây: hai gương hợp với nhau một góc 300


O

6


Bài 3: Chiếu một tia sáng hẹp SI vào một gương phẳng. Nếu giữ nguyên tia này rồi
cho gương quay một gốc  quanh một trục đi qua điểm tới và vng gốc với tia tới
thì tia phản xạ quay một gốc bao nhiêu?
NHẬN XÉT:
- Cần chú ý rằng, khi quay gương quanh một trục đi qua điểm tới và vng góc với
tia tới, lúc này góc quay gương bao nhiêu độ thì tia pháp tuyến quay một góc bấy
nhiêu độ.
- Chú ý cách vẽ hình: vị trí gương ban đầu nét liền, vị trí gương sau khi quay nét
đứt.
- Vận dụng thêm định luật phản xạ ánh sáng ta dễ dàng giải được bài toán.
BÀI GIẢI:

N N'
Khi cố định tia sáng SI, quay gương 1 góc  S
R
thì tia phản xạ quay từ vị trí IR đến vị trí IR’.

Góc quay của tia phản xạ là góc RIR'
i 



Ta có: RIR'  SIR'-SIR
R'




Mà : SIR'=2(i+
 ) và SIR=2i
I


  2(i+α)-2i=2α
=> RIR'
 SIR'-SIR
Bài 4:
Chiếu một tia sáng hẹp SI vào một gương phẳng. Nếu giữ nguyên tia SI rồi cho
gương quay một gốc  quanh một trục đi qua điểm ở đầu mút O của gương thì góc
quay của tia phản xạ tính như thế nào?
Gợi ý cách giải:
N
S
R
- Hình vẽ khác đi so với ban đâu, và
i
N'
cách tính góc quay cũng khác đi.
Vận dụng các tính chất góc của hình học
O
 I
khác của tam giác để tính góc quay β
i'
R'
của tia phản xạ.

β
I'
Xét ΔJII' , ta có:
J


II'R'=2i'=β+JII'=β+2i
(tính chất góc ngoài của tam
giác)

=> β=2i' - 2i =2(i' - i) (*)
Mặt khác, xét ΔO'II' , ta có:


O'
, thay vào biểu thức (*) ta
II'N'=i'=α+O'II'=α+i
được: β=2(i' - i)=2(α+i - i)=2α
KẾT LUẬN:
Khi quay gương phẳng một góc  quanh một trục quay bất kỳ vng góc với tia tới
thì tia phản xạ quay 1 góc 2  .
DẠNG 2: VẼ ĐƯỜNG ĐI CỦA TIA SÁNG QUA GƯƠNG PHẲNG.
G1
BÀI TOÁN: Cho hai gương phẳng G1 và G2
S
đặt song song với nhau (như hình vẽ). Vẽ đường
M
đi của một tia sáng phát ra từ S sau hai lần phản
G2


7


S3

xạ trên gương G1 và một lần phản xạ trên
gương G2
thì qua một điểm M cho trước.
S1 
(G1 )
K
H
NHẬN XÉT:
Ta có thể giải bài tốn theo các bước giải bài S 

toán như sau:
M
Bước 1: Xác định liên tiếp các ảnh của S qua
I
(G2 )
hai gương (2 ảnh trên gương G1, 1 ảnh trên
gương G2).
Bước 2: Vận dụng điều kiện nhìn thấy ảnh để S 
2
vẽ tia sáng phản xạ trên các gương. Từ đó xác
định điểm cắt nhau trên các gương.
Bước 3: Từ S nối lần lượt đến các điểm cắt nhau trên các gương đến M ta sẽ thu
được đường truyền tia sáng cần tìm.
Vấn đề cần lưu ý:
- Điều kiện nhìn thấy ảnh: Ta nhìn thấy ảnh của vật

khi tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài qua ảnh của vật đó.
- Vận dụng tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng để xác định ảnh: khoảng cách từ ảnh
tới gương bằng khoảng cách từ vật tới gương.
KẾT LUẬN: Đường truyền tia sáng từ S phản xạ trên gương G1 hai lần và trên
gương G2 một là là đường nối từ S lần lượt đến các điểm H, I, K và M.
BÀI TOÁN CÙNG DẠNG:
(M)
Bài 1: Hai gương phẳng M và N đặt vng góc và hai
B
điểm
A, B cho sẵn cùng nằm trong hai gương (như hình vẽ).
A
Hãy vẽ một tia sáng từ B đến gặp gương M phản xạ đến

gương N rồi phản xạ qua A.
(N)
(M)

(M)



I

B

B'

A'



B

B'


I

J

A

J



A'

A


(N)

I

(N)



(M1 )


A



B''

B



α
(M 2 )

Lưu ý: Có thể giải bài tốn như sau:
- xác định ảnh B’ của B qua (M) và ảnh B’’ của B’
qua (N)
- Nối B’’ với A cắt (N) tại J
- Nối J với B’ cắt (M) tại I
A'' 

J

8


- Nối B, I, J, A ta được đường truyền tia sáng cần tìm.
Bài 2:
Hai gương phẳng (M1) và (M2) có mặt phản xạ quay vào nhau và hợp với nhau một
góc  . Hai điểm A, B nằm trong khoảng hai gương. Hãy trình bày cách vẽ đường đi

của tia sáng từ A đến đến gương (M1) tại I, phản xạ đến gương (M2) tại J rồi truyền
đến B. Xét trường hợp:
a)  là góc nhọn
b)  là góc tù
c) Nêu điều kiện để phép vẽ thực hiện được
Gợi ý cách giải:
A'
a) Trường hợp  là góc nhọn:

* cách vẽ :
- Xác định ảnh A’ của A qua gương (M1)
I
- Xác định ảnh B’ của B qua gương (M2)
A
- Nối A’ với B’ cắt gương (M1) và (M2) lần lượt tại I và
(M1 )

J
B
- Nối A, I, J, B ta được đường truyền tia sáng cần tìm.

● Lưu ý: có thể giải bài tốn theo cách sau:
α
* cách vẽ :
J
(M 2 )
- Xác định ảnh A’ của A qua gương (M1)

B'
- Xác định ảnh A’’ của A’ qua gương (M2)

- Nối A’’ với B cắt gương (M2) tại J
- Nối A’’ với B cắt gương (M1) tại J
A

- Nối A, I, J, B ta được đường truyền tia
(M1 )
sáng cần tìm.
b) Trường hợp  là góc tù:

I
A'
* cách vẽ :
B

- Xác định ảnh A’ của A qua gương (M1)
J
α
- Xác định ảnh B’ của B qua gương (M2)

(M 2 )
- Nối A’ với B’ cắt gương (M 1) và (M2)
B'
lần lượt tại I và J
- Nối A, I, J, B ta được đường truyền tia sáng cần tìm.
c) Điều kiện để phép vẽ thực hiện được:
Từ trường hợp và trường hợp hai như trên ta thấy: đối với hai điểm A, B cho trước,
phép vẽ thực hiện được khi A’ B’ cắt gương tại hai điểm I và J.
Bài 3:
Ba gương phẳng ghép lại thành một hình
s

G3
lăng trụ đáy là một tam giác đều ( như hình vẽ ).
G1

Một điểm sáng S nằm trong tam giác.
Vẽ đường truyền của tia sáng từ S, sau ba lần
phản xạ liên tiếp rồi trở về S.
Gợi ý cách giải:
G2
Xác định ảnh liên tiếp của S các gương G1, G2, G3
theo sơ đồ tạo ảnh sau:
(G1 )

(G 2 )

(G 3 )

9


S

S1

S2

S3

- Nối S với S3 cắt gương G3 tại K
- Nối K với S2 cắt gương G2 tại H

- Nối H với S1 cắt gương G1 tại I
- Nối S, I, H, K, S ta được đường truyền tia sáng từ S sau 3 lần phản xạ trên các
gương rồi truyền trở lại S
S1 G
 1
I

s


S
 3

K

S1 G
 1
I

G3



K
G3

H G
2

S2


s

S'


H G
2

S2

Lưu ý: Có thể giải bài tốn như sau:
- Xác định ảnh S1 của S qua gương G1
- Xác định ảnh S2 của S1 qua gương G2
- Xác định ảnh S’ của S qua gương G3
- Nối S’ với S2 cắt gương G3 tại K và cắt gương G2 tại H
- Nối H với S1 cắt gương G1 tại I.
- Nối S, I, H, K, S ta được đường truyền tia sáng cần tìm.
Bài 4: Hai gương phẳng M1 , M2 đặt song song có mặt
phản xạ quay vào nhau. Cách nhau một đoạn d. Trên
đường thẳng song song với hai gương có hai điểm S, O
với các khoảng cách được cho như hình vẽ
a) Hãy trình bày cách vẽ một tia sáng từ S đến
gương M1 tại I, phản xạ đến gương M2 tại J rồi phản xạ
đến O
b) Tính khoảng cách từ I đến A và từ J đến B

10



Giải
a) Chọn S1 đối xứng S qua gương M1 ;
Chọn O1 đối xứng O qua gương M2 , nối S1O1
cắt gương M1 tại I , gương M2 tại J. Nối SIJO
ta được tia cần vẽ
b) S1AI ~  S1BJ
S1 A

AI

a

 BJ  S B  a  d  AI =
1
Xét S1AI ~  S1HO1
AI

S A

 AI =

a
.h
2d

a
ad

.BJ


(1)

a

1
 HO  S H  2d
1
1

thau vào (1) ta được BJ =

(a  d ).h
2d

Bài 5: : Trước 2 gương phẳng G1, G2 đặt vng góc với nhau và quay mặt phản xạ
vào nhau. Trên một màn chắn cố định có một khe hở AB. Một điểm sáng S trong
khoảng
gương và màn chắn (hình vẽ). Hãy vẽ 1 chùm sáng phát ra từ S sau 2 lần phản xạ
qua G1, G2 thì vừa vặn lọt qua khe AB.

.S

A

G1

S’ 

G1


B

I

I1
G2

S



A


3

B







G2
I4
Cách vẽ
- Vẽ ảnh S’ của S qua G1
- Vẽ ảnh A’B’ của AB qua G2, Nối A’S’ cắt G1 tại I1 cắt G2 tại I2
 B’

Nối B’S’ cắt G1 tại I3, cắt G2 tại I4
 A’
- Nối SI1I2A
là giới hạn của chùm sáng phát ra từ S
SI3I4B
phản xạ qua G1  G2 vừa vặn qua khe AB
Bài 6:
Hai gương phẳng G1,G2 quay mặt phản xạ vào nhau và hợp với nhau một góc =600.
Một điểm sáng S nằm trênđường phân giác Ox của 2 gương, cách cạnh chung O một
khoảngOS = R=5cm ( như hình vẽ).
a) Trình bày cách vẽ và vẽ một tia sáng phát ra từ S sau khi phản xạ lần lượt trên
G1,G2 lại truyền qua S.
b) Gọi S1, S2 lần lượt là ảnh đầu tiên của S qua G1, G2. Tính khoảng cách giữa S1 và S2.
Hướng dẫn giải:
I2

11


a) Cách dựng:
-Lấy S1 đối xứng với S qua G1 , S2 đối xứng với S1 qua G2
=> S1 là ảnh của S qua G1, S2 là ảnh của S qua G2.
- Nối S1 với S2 cắt G1 tại H , cắt G2 tại K .
Nối K với H ta được SKHS là đường truyền của
tia sáng cần dựng .
S1
b) Tính khoảng cách giữa S1 và S2.
Vì Ox là tia phân giác của góc tạo bởi hai gương

G1


x

1

 HOK
 30
Nên: SOH

 OS1  S1S  OS

(1)
Chứng minh tương tự, ta có: OS2 S là  đều
 OS 2  S 2 S  OS (2)
Từ (1) và (2)  OS1  S1S  S S2  S 2O
 OS1SS2 là hình thoi.

I
K

G2

O

S2

1
 OS  S1S 2 tại I ; OI  IS  OS  2,5  cm 
2
1

và S1I  S2 I  S1S2 (Hình thoi có hai đường chéo vng góc tại trung điểm của mỗi
2
đường). Xét OS1 I vng tại I có: OS12  OI 2  SI12 ( theo Đ/l Pi -ta-go)
 S1 I 2  OS12  OI 2  52  2,52  18, 75  S1 I  18, 75  S1 S 2  2 S1 I  2 18, 75
 S1S 2  4 18, 75  75  25  3  5 3  cm 

Vậy khoảng cách giữa hai ảnh S1 và S2 là 5 3 cm.
Bài 7 Hai gương phẳng G1; G2 ghép sát nhau như hình vẽ,  = 600 .
Một điểm sáng S đặt trong khoảng hai gương và cách đều hai
gương, khoảng cách từ S đến giao tuyến của hai gương là SO = 12 cm.
a) Vẽ và nêu cách vẽ đường đi của tia
sáng tù S phản xạ lần lượt trên hai gương rồi quay lại S.
(G1)
b) Tìm độ dài đường đi của tia sáng nói trên?
S1
Hướng dẫn giải:
 OG    60  O
 O
    30
b)Ta có: G
1
2
1
2

2
 O

OMS  OMS1  c.g .c   OS1  OS và O
2

4
 OS1S là tam giác đều  OS1  S1S  OS (1)
Chứng minh tương tự, ta có: OS2  S 2 S  OS (2)
Từ (1) và (2)  OS1  S1S  SS 2  S2O  OS1SS 2
là hình thoi  S1S2  OS  IK  OS .

G2

S

H

2
 O
  30 và OS = OS1
Có: OHS  OHS1 (c.g .c)  O
1
2


 OS1S cân tại O có S1OS  60  OS1S là  đều

M



G1

O


42
1
Mặt khác, ta có O và S đối xứng với nhau qua IK nên: O 3

S
S

I

(G2)

H

K

N

12

S2

G2


IO = IS và KO = KS (3)
Xét OIK có OH vừa là đường cao , vừa là đường
phân giác
 O
  30  OIK là tam giác đều nên
và O

1
2
OI = IK = KO (4)
Từ (3) và (4)  SI = IK = KS
 SI + IK + KS = 3IK
HK

 HK  OH tan O
1
OH
OS 12
3
  6  cm   HK  6.tan 30  6 
Mà OH =
 2 3  cm 
2
2
3
 IK  2 HK  4 3(cm)
1
Xét OHK vng tại H có tan O

Vậy độ dài đường đi của các tia sáng là
G3
SI + IK + KS = 3IK = 3  4 3  12 3  cm 
Bài 8: Người ta ghép ba chiếc gương phẳng và một
A
tấm bìa để tạo nên một hệ gương có mặt cắt ngang
là một hình chữ nhật (như hình vẽ). Trên tấm bìa,
tại điểm A có một lỗ nhỏ cho ánh sáng truyền qua.

a) Hãy vẽ một tia sáng (trên mặt phẳng cắt ngang
G1
như hình vẽ) từ ngồi truyền qua lỗ A sau khi phản xạ lần lượt trên các gương G 1;
G2; G3 rồi lại qua lỗ A ra ngoài.
b) Hãy chứng tỏ rằng chiều dài quãng đường đi của tia sáng trong hộp nói ở câu a)
là khơng phụ thuộc vào vị trí của điểm A
DẠNG 3: TÍNH GĨC α .
Bài 1. Hai tia tới SI và SK vng góc với nhau chiếu tới một
gương phẳng tại hai điểm I và K như hình vẽ (H1).
a) Vẽ tia phản xạ của 2 tia tới SI và SK.
b) Chứng minh rằng 2 tia phản xạ ấy cũng hợp với nhau 1 góc vng.
c) Giả sử góc tạo bởi tia tới SK với gương phẳng bằng 30 0. Chiếu một tia sáng từ S
tới gương đi qua trung điểm M của đoạn thẳng nối hai điểm I và K. Xác định góc
tạo bởi tia phản xạ của hai tia SK và SM.
.
Giải:
S.
Cách vẽ: Vẽ ảnh S’ của S qua gương nối S’ với I,K
và kéo dài ra ta được tia phản xạ cần vẽ
xét  SIK và  S’IK, SI = S’I, SK = S.’K,
M
IK chung
I
K
 ' K. = 900
vậy  SIK =  S’IK( c – c – c) => IS
1
IK = IM = MK => ΔSMK cân tại M
2


= 300 , ΔSMK = Δ S’MK( c – c – c)
MSK
 / K = 300
MS

SM =

S'

13

G2


Bài 2. Hai gương phẳng G1 , G2 quay mặt phản xạ vào nhau và tạo với nhau một góc
600. Một điểm S nằm trong khoảng hai gương. Hãy nêu cách vẽ đường đi của tia
sáng phát ra từ S phản xạ lần lượt qua G1, G2 rồi quay trở lại S.Tính góc tạo bởi tia
tới xuất phát từ S và tia phản xạ đi qua S .
a)  là góc nhọn. b)  là góc tù.
c)  là góc vng.
Hướng dẫn giải:
R
a) Trường hợp  là góc nhọn.


Góc hợp bởi hai tia SI và IJ là góc IMR
 SMJ

M
I

  JNx
   (cặp góc có cạnh tương ứng  )
Ta có: IOJ

1
N
  I  J (góc ngồi bằng tổng hai
Xét NIJ có: JNx
1
1

x


1
góc trong khơng kề với nó)  I1  J1   (1)

O
Xét MIJ có góc ngồi tại M là 
J




Ta có: MIJ  2 I1 và MJI  2 J1 (theo đ/l phản xạ ánh sáng)
   2 I1  2 J 1  2( I1  J 1 ) (2)
Từ (1) và (2)    2 .
b) Trường hợp  là góc tù.

Góc hợp bởi hai tia SI và IJ là góc RMx



Xét IJO có: I2  J 2    180
   180  ( I2  J 2 )  I2  J 2  180   (1)
  IJM

Xét MIJ có:   MIJ
(góc ngồi bằng
tổng hai góc trong khơng kề với nó)
   2 I2  2 J 2  2( I2  J 2 ) (2)
Từ (1) và (2)    2(180   )
c) Trường hợp  là góc vng:
Ta có: IN  IO và JO  IO  IN // OJ
Tương tự ta có: NJ // IO  INJO là HBH
có IO  JO nên  INJO là HCN
 INJ vuông tại N  I1  J1  90 (1)
Theo định luật phản xạ ánh sáng, ta có:
I1  I2 và J 1  J 2  I2  J 2  90 (2)
Cộng (1) và (2), vế theo vế, ta được:
  IJR
  180
( I1  I2 )  ( J 1  J 2 )  90  90  180  SIJ

S

S

N



R

1
2

I



2

O

1
J

M 
x

G1

N

2
1

I


O


S

R

1 2
J

G2

Vậy hai góc SIJ và IJR là hai góc bù nhau và ở
vị trí trong cùng phía nên SI // JR. Ta thấy SI và JR là hai tia cùng phương ngược
chiều nhau nên góc hợp bởi hai tia SI và JR tạo thành góc bẹt (=180o)
Bài 3:Ba gương phẳng (G1), (G21), (G3) được lắp thành một lăng trụ đáy tam giác
cân như hình vẽ
14


Trên gương (G1) có một lỗ nhỏ S. Người ta chiếu một chùm tia sáng hẹp qua
lỗ S vào bên trong theo phương vng góc với (G1). Tia sáng sau khi phản xạ lần
lượt trên các gương lại đi ra ngồi qua lỗ S và khơng bị lệch so với phương của tia
chiếu đi vào. Hãy xác định góc hợp bởi giữa các cặp gương với nhau
Giải :
Vì sau khi phản xạ lần lượt trên các gương, tia phản xạ ló ra ngoài lỗ S trùng
đúng với tia chiếu vào. Điều đó cho thấy trên từng mặt phản xạ có sự trùng nhau
của tia tới và tia ló. Điều này chỉ xảy ra khi tia KR tới gương G3 theo hướng
vuông góc với mặt gương. Trên hình vẽ ta thấy :
ˆ
Tại I : Iˆ1  Iˆ2 = A
Tại K: Kˆ 1  Kˆ 2

Mặt khác Kˆ 1 = Iˆ1  Iˆ2  2 Aˆ
Do KRBC  Kˆ 2  Bˆ  Cˆ  Bˆ  Cˆ  2 Aˆ
Trong ABC có Aˆ  Bˆ  Cˆ  180 0

Aˆ  2 Aˆ  2 Aˆ  5 Aˆ  1800
0

180
 Aˆ 
 360
5

Bˆ  Cˆ  2 Aˆ  72 0

Bài 4: Hai gương phẳng hình chữ nhật G1,
G2 giống nhau được ghép chung theo một
cạnh tạo thành gúc

 như hình vẽ

(Điểm M1, M2 nằm trên hai gương và OM1
= OM2). Trong khoảng giữa hai gương gần
O có một điểm sáng S. Biết rằng tia sáng từ
S đến vng góc với G1, sau khi phản xạ ở
G1 thì đến G2, sau khi phản xạ ở G 2 thì đập
vào G1 và phản xạ trên G1 một lần nữa. Tia
phản xạ cuối cùng vuông góc M1 M2. Tính
góc

?


Bài 5 : Hai gương phẳng G1 và G2 được bố trí hợp với nhau
một góc  như hình vẽ. Hai điểm sáng A và B được đặt vào
giữa 2 gương.
a/ Trình bày cách vẽ tia sáng xuất phát từ A phản xạ lần
lượt lên gương G2 đến gương G1 rồi đến B.
b/ Nếu ảnh của A qua G1 cách A là 12cm và ảnh của A
qua G2 cách A là 16cm. Khoảng cách giữa hai ảnh đó là 20cm. Tính góc  .
DẠNG 4: XÁC ĐỊNH SỐ ẢNH TẠO BỞI HAI GƯƠNG PHẲNG HỢP NHAU
MỘT GÓC α BẤT KỲ .
BÀI 1 :
15


Hai gương phẳng (G1) và (G2) làm với nhau một góc  =500. Một vật sáng nhỏ S đặt
trong góc tạo bởi hai gương, nằm trên
mặt phẳng phân giác của hai gương, cho tất
(G1 )
cả mấy ảnh qua gương này?
NHẬN XÉT:
Có hai q trình tạo ảnh:
1) S
2) S

(G1 )

S1

(G 2 )


180
Xét tỉ số:


Sa

(G 2 )
(G1 )

S2
Sb

(G 3 )
(G c )

S3

Vùng sau cả
hai gương



O

Sc

S

(G 2 )


0

+ Nếu tỉ số này nguyên thì số ảnh sẽ là: 2n+1
+ Nếu chia khơng hết: phần nguyên là a, phần lẻ là b. Tùy theo vị trí của vật, ta có
những trường hợp sau:
* nếu b<=0,5: số ảnh là 2n hoặc 2n+1
* nếu b>=0,5: số ảnh là 2n+1 hoặc 2n+2
+ Các ảnh đều nằm trên cùng một đường trịn tâm O, bán kính OS (do tính chất đối
xứng của ảnh và vật qua gương phẳng)
+ Với mỗi quá trình ta xét ảnh cuối cùng là ảnh nằm sau cả hai gương. Sau đó tìm
xem ảnh cuối cùng có trùng nhau khơng, rồi mới kết luận tổng số ảnh tạo bởi hai
gương.
* Chú ý: Trường hợp bài tốn tìm số ảnh mà mắt nhìn thấy được trong cả hai gương
(Sb )
(hai gương đặt song song nhau), thì ta chỉ

(S1 )
(S
)
3
nhận ảnh nào có tia phản xạ tới mắt được,


(G1 )
nghĩa là đường thẳng nối mắt với ảnh phải
cắt gương tại một điểm nào đó.
A
(S4 )

(Sd )


GIẢI:
Ta thấy:

1800
=3,6; phần lẻ 0,6>0,5
50

nên số ảnh là 3x2+1=7 hay 3x2+2=8 ảnh
Có hai q trình tạo ảnh:
1) S
2) S

(G1 )
(G 2 )

S1
Sa

(G 2 )
(G1 )

S2
Sb

(G1 )
(G1 )

Vùng sau cả


hai gương
(Sc )



S

O

B

(S2 )

 (G )
(Sa ) 2

S3 ...
Sc ...

Vì lý do đối xứng nên các ảnh phải nằm trên vòng tròn tâm O bán kính OS. Vịng
trịn này cắt G1 tại A và cắt G2 tại B
+ Ảnh Sn là ảnh cuối cùng nếu nó nằm sau cả hai gương, nghĩa là nếu S n là ảnh tạo
  [1800   ,1800 ] hay số đo AS
  [1300 ,1800 ] vì   500 .
bởi G1 thì số đo AS
n
n
16



+ Tương tự, nếu Sn là ảnh tạo bởi G2 thì để Sn là ảnh cuối cùng thì số đo
  [1300,1800 ]
BS
n

* Xét quá trình 1:
(G1 )
    250
S1 :sđ AS
1
(A)
2

S


: sđ BS
2

S2

(G1 )
(A)

S1

(G 2 )
 = sđ  + sđ BS
 =     3  750
S2 = sđ BS

BA
1
1
(B)
2
2

 = sđ CS
 = sđ  + sđ BS
 =   3  5  1250
S3 : sđ CS
AB
3
2
2
2
2



 =   5  7  1750
 + sđ AS
S4: sđ BS4 = sđ BS3 = sđ BA
3
2
2
0
0

Ta thấy sđ BS4  [130 ,180 ] vậy S4 là ảnh cuối cùng


S3

(G 2 )
(B)

Trong quá trình 1, S cho 4 ảnh
* Xét quá trình 2:
Làm tương tự như quá trình 1, ta được 4 ảnh Sa , Sb , Sc , Sd với ảnh Sd ứng với sđ
 =1750. Như vậy Sd không trùng với S4
CS
d
Kết luận:
S cho 8 ảnh qua hệ hai gương
BÀI 2 :
Hai gương phẳng M và N đặt hợp với nhau một góc  < 1800 , mặt phản xạ
quay vào nhau. Một điểm sáng A nằm giữa hai gương và qua hệ hai gương cho n
ảnh. Chứng minh rằng nếu

360
 2k (k  N ) thì n = (2k – 1) ảnh.


A3
A2
Giải Sơ đồ tạo ảnh qua hệ:
(M )
(N )
(M )
(N )

 A1 
 A3 
 A5 
 ...
A 
(N)
(N )
(M )
(N )
(M )
 A4  A6 
 ...
A  A2 
A6
Từ bài tốn ta có thể biễu diễn một số trường
A
hợp đơn giản. Theo hình vẽ ta có:
O
Góc A1OA2 = 2
(M)
A8
Góc A3OA4 = 4
A1
A7
......
Góc A2k-1OA2k = 2k
Theo điều kiện bài tốn thì 3600/ = 2k
A5
=> 2k = 3600. Vậy góc A2k-1OA2k = 2k = 3600
A4

Tức là ảnh A2k-1 và ảnh A2k trùng nhau
Trong hai ảnh này một ảnh sau gương (M) và một ảnh sau gương (N) nên
không tiếp tục cho ảnh nữa.

17


Vậy số ảnh của A cho bởi hai gương là: n = 2k – 1

A
B
ảnh
BÀI 3:

M
Hai gương phẳng AB và CD cùng chiều dài l=50cm, đặt S
đối diện nhau, mặt phản xạ hướng vào nhau, song song với C
D
nhau và cách nhau một khoảng a. Một điểm sáng S nằm
giữa hai gương, cách đều hai gương, ngang với hai mép AC (như hình vẽ). Mắt
người quan sát đặt tại điểm M cách đều hai gương và cách S một khoảng SM =
59cm sẽ trông thấy bao nhiêu ảnh của S?
DẠNG 5: THỊ TRƯỜNG CỦA GƯƠNG
Bài 1 :
Một vật sáng có dạng đoạn thẳng AB đặt trước gương phẳng được giới hạn bởi mặt
IK ( như hình vẽ).
a, Hãy vẽ ảnh A’B’ của AB. Nêu các đặc điểm của ảnh vừa vẽ.
b, Xác định vùng đặt mắt trước gương để có thể quan sát được toàn bộ ảnh của AB

B


R3

A

R4

R1

R2

A

I

B

K

* A’B’ là ảnh ảo có độ lớn bằng vật AB
và đối xứng với vật qua gương
I
K
- Vẽ đúng ảnh A’B’
- Vẽ đúng vùng nhìn thấy A’
- Vẽ đúng vùng nhìn thấy B’
A'
-Xác định đúng vùng nhìn thấy tồn bộ A’B’
B'
Bài 2 :

Vẽ ảnh của một người cao 1,60 m qua một chiếc gương phẳng cao 80 cm, treo thẳng
đứng, mép trên cao ngang đỉnh đầu. Người này soi gương có thể nhìn thấy bao
nhiêu phần cơ thể nếu mắt người đó cách đỉnh đầu 10 cm? Phải dịch chuyển gương
như thế nào để nhìn thấy tồn bộ cơ thể? (Coi người và gương luôn song song với
nhau)
H
N
K
Bài 3 : Hai người A và B đứng trước một gương M
phẳng (hình vẽ)
a) Hai người có nhìn thấy nhau trong gương khơng?
h
h
b) Một trong hai người đi dẫn đến gương theo phương
vng góc với gương thì khi nào họ thấy nhau trong
gương?
B
A
c) Nếu cả hai người cùng đi dần tới gương theo phương vng góc với gương thì họ
có thấy nhau qua gương khơng?
Biết MA = NH = 50 cm; NK = 100 cm, h = 100 cm.
18


Bài 4: Một gương phẳng hình trịn, tâm I bán kính 10cm. Đặt mắt tại O trên trục Ix
vng góc với mặt phẳng gương và cách mặt gương một đoạn OI = 40 cm. Một
điểm sáng S đặt cách mặt gương 120 cm, cách trục Ix một khoảng 50cm.
a) Mắt có nhìn thấy ảnh S’ của S qua gương khơng? Tại sao?
b)Mắt phải dịch chuyển thế nào trên trục Ix để nhìn thấy ảnh S’ của S. Xác định
khoảng cách từ vị trí ban đầu của mắt đến vị trí mà mắt bắt đầu nhìn thấy ảnh S’ của

S qua gương.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Số học sinh hiểu bài, biết vẽ hình theo nhiều cách, lựa chọn được cách giải hay,
ngắn gọn phù hợp với từng bài, biết vận dụng các kiến thức hình học vào tự giải các
bài tập phần gương phẳng. Đặc biệt học sinh có hứng thú khi tham gia học mơn vật
lý. Qua kết quả kiểm tra trong năm học tôi nhận thấy khi áp dụng sáng kiến phân
loại bài tập về gương phẳng số lượng học sinh trong đội tuyển HSG vận dụng thành
thạo giải các bài tâp, kết quả khá dần lên so với những năm trước khi chưa áp dụng
sáng kiến. Kết quả cụ thể như sau:

Đội tuyển

Lớp 9

Đội tuyển

CHƯA THỰC NGHIỆM
Giỏi
Khá
Tổng
số
SL
%
SL
%
10

1

10


8

80

THỰC NGHIỆM
Giỏi
Khá
Tổng
số
SL
%
SL
%

Trung bình
SL
%
1

10

Trung bình
SL
%

Yếu
SL
%
0

Yếu
SL
%

Kém
SL
%
0

0

0

Kém
SL
%

Lớp 9
10
7
70
2
20
0
0
0
0
0
0
A.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.

I. Kết luận:
Sáng kiến này áp dụng cho công tác bồi dưỡng HSG giúp các em có thêm nhiều
cách để tư duy giải các bài tập về gương phẳng, đồng thời cũng là một tài liệu tham
khảo để đồng nghiệp vận dụng vào giảng dạy hướng dẫn học sinh giải các bài tập
gương phẳng lớp 7 các trường Trung Học Cơ Sở.
Trong q trình áp dụng giảng dạy tơi thấy rút ra được bài học kinh nghiệm như sau:
- Thứ nhất rèn cho học sinh bước đầu làm các bài tập về gương phẳng là hiểu bản
chất sự tạo ảnh bởi gương, phải vẽ hình chính xác, và có các kí hiệu trên hình vẽ.
- Thứ hai là biết vận dụng kiến thức hình học.
Trong đề tài này tơi đã làm được một số việc sau đây:
- Giáo viên đã nắm vững kiến thức về bài tập phần gương phẳng.
- Ban giám hiệu cùng với tổ chuyên môn nhà trường cho ứng dụng sáng kiến vào
giảng dạy.
- Học sinh có hứng thú khi tham gia học mơn Vật lí.
II. Kiến nghị và đề xuất:
Để áp dụng tốt sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy đạt hiệu quả cao, tơi có kiến
nghị như sau:
19


- Đối với Nhà trường:
+ BGH tạo điều kiện cho giáo viên đứng đội tuyển có thời gian nghiên cứu tài liệu.
Vì cơng tác bồi dưỡng HSG là cơng việc thường xuyên, lâu dài. Và cũng hết sức
khó khăn đối với các bộ mơn vì đối tượng HS chưa thực sự hứng thú.
+ Chuyên môn Nhà trường tổ chức các hội thảo trao đổi kinh nghiệm công tác bồi
dưỡng HSG, Để GV có cơ hội học hỏi, rút kinh nghiệm.
+ Giáo viên cần phối hợp nhiều phương pháp trong dạy học. Để khơi dậy hứng thú
cho HS học tập bộ môn.
- Đối với Phụ huynh học sinh:
+ Quan tâm hơn nữa tới việc học tập của học sinh.

+ Tạo cho con, em mình có thời gian đầu tư vào việc học tập, thường xuyên quan
tâm, an ủi động viên con cái trong học tập
+Thường xuyên liên hệ với giáo viên và nhà trường để biết được tình hình học tập
của con em mình.
Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù sao nó
cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường chúng
tôi.
Khi viết sáng kiến này tôi đã được sự quan tâm của BGH, tổ chun mơn và các
đồng nghiệp nhưng khơng tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự góp ý của các
quý thầy cô, đồng nghiệp cùng các độc giả để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hố, ngày 15/ 03/ 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Trịnh Thị Oanh

20



×