Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giáo dục cách phòng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.59 KB, 28 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Theo số liệu từ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong 5 năm từ
2011 đến 2015, cả nước có 5.300 vụ xâm hại tình dục trẻ em. Tính trung bình,
cứ 8 giờ trơi qua lại có một trẻ em Việt Nam bị xâm hại. Tuy nhiên, các chuyên
gia cho rằng con số này chỉ là những vụ việc được báo cáo, cịn rất nhiều vụ
nạn nhân bị chính kẻ xâm hại dọa dẫm hoặc vì lý do nào đó đã khơng được
thống kê.
Trên thế giới, theo thống kê của Hiệp hội Quốc gia Phòng chống Bạo
hành trẻ em , độ tuổi trung bình của trẻ em bị xâm hại tình dục là 9 tuổi. Cứ 4
bé gái thì có 1 bé bị xâm hại tình dục, 6 bé trai thì có 1 bé bị xâm hại tình dục.
Vấn nạn này có xu hướng gia tăng đối với trẻ em nam. Tại Việt Nam, trước
đây trẻ bị xâm hại thường là 13-18 tuổi thì nay xuất hiện nhiều vụ việc ở lứa
tuổi 5-13.
Tình trạng xâm hại trẻ em ngày càng có diễn biến phức tạp đã được
những người có trách nhiệm lên tiếng tại Hội thảo phịng chống tội phạm xâm
phạm tình dục trẻ em sáng 28-7-2017.Hội thảo do Tổng Cục Cảnh sát, Bộ
Công an tổ chức.Trẻ thành thị, nông thôn đều có thể bị xâm hại. Thống kê của
Tổng Cục Cảnh sát cho thấy, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2017, trên cả nước ghi
nhận có 805 vụ xâm hại trẻ em, trong đó xác định có 881 là thủ phạm.
Theo thống kê từ Bộ Cơng an, năm 2018 có 1.547 vụ xâm hại trẻ em
được phát hiện với 1.669 đối tượng, xâm hại 1.579 em, giảm 2,8% so với năm
2017. Trong đó, số vụ án xâm hại tình dục trẻ em là 1.269 vụ (chiếm 82% so
với tổng số vụ xâm hại trẻ em) với 1.233 đối tượng, xâm hại 1.141 em.
Trên thực tế giảng dạy đã cho thấy rằng học sinh THCS chưa có kiến
thức về phịng chống xâm hại tình dục và chưa có khả năng tự bảo vệ mình khi
gặp phải kẻ xấu.Vậy làm thế nào để giáo dục cho học sinh tự bảo vệ mình?
Đây là vấn đề không hề đơn giản nhưng lại rất cấp thiết trong thực tế hiện nay.
Hơn thế nữa tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn
với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý và có nhiều nỗi băn khoăn.
Vì thế việc “Giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình dục” là một việc


vơ cùng quan trọng, nó khơng chỉ giúp các em có kiến thức về các hình
thức xâm hại tình dục và nguy cơ bị xâm hại tình dục đồng thời trang bị
cho các em biện pháp phòng tránh bị xâm hại.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Sinh học bậc THCS, để
góp phần với gia đình và các tổ chức của xã hội bảo vệ các em không bị xâm
hại tình dục tơi mạnh dạn chọn đề tài “Giáo dục cách phịng tránh xâm hại
tình dục đối với học sinh THCS”, để nghiên cứu với mong mỏi các em có kiến
thức để tự bảo vệ mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trang bị cho học sinh THCS kiến thức toàn diện về tuổi dậy thì , nguyên
nhân và biện pháp phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS.
1


Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học có thể lồng ghép
“Giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS”.
Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức được các vấn đề về giới tính,biện
pháp phịng tránh bị xâm hại tình.
Đồng thời giúp học sinh ham mê, u thích bộ mơn sinh học.
Trang bị cho các em biết cách giữ vệ sinh ở tuổi dậy thì, biết cách giữ
mối quan hệ bạn bè trong sáng.
Biết một số tri thức về quan hệ tình dục và hậu quả của có thai ở tuổi vị
thành niên.
Học sinh biết được các khái niệm: tuổi dậy thì, hiện tượng xuất tinh, hiện
tượng kinh nguyệt, thụ tinh và thụ thai, khái niệm xâm hại tình dục, các hình
thức xâm hại, đối tượng xâm hại, biện pháp phịng tránh bị xâm hại.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Là học sinh THCS – là giai đoạn mà có nhiều nguy cơ bị xâm hại tình
dục.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Qua các đợt tập huấn của Phòng giáo dục, hội thảo mở chuyên đề về
việc giáo dục kỹ năng sống và giáo dục giới tính cho học sinh thơng qua dạy
học các bộ mơn nói chung và bộ mơn sinh học nói riêng ở trường THCS.
Qua tham khảo tài liệu liên quan đến giáo dục giới tính và nguy cơ bị
xâm hại tình dục đối với học sinh THCS.
Đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, từ thực tế việc học bộ môn
Sinh học của học sinh.
Phương pháp thực tế tức là theo dõi sự thay đổi tâm sinh lí của chính học
sinh mình đang giảng dậy qua các năm.
Ngồi ra có thể tìm hiểu thêm thơng tin và nhận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản từ:
- Các sách tham khảo có từ thư viện trường học.
- Gia đình, bạn bè, giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn .
- Cán bộ y tế của các cơ sở y tế , các cộng tác viên dân số và cán bộ đoàn
thể nơi bạn đang cư trú.
- Tại các trung tâm tư vấn và dịch vụ thân thiện cho vị thành niên tại địa
phương của bạn.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2 “Giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh
THCS” đây là một trong những nội dung đang được các cấp các ngành và
trường học rất quan, là xu hướng của xã hội hiện đại.
Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học THCS, đặc biệt sinh
học 8 đối với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có
2


thể thực hiện tốt việc giáo dục cách phòng tránh xâm hại tình dục đối với học
sinh THCS.
Thực tế việc giáo dục tồn diện cho học sinh, trong đó có Giáo dục cách

phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS” ở nước ta còn hạn chế
và gặp khơng ít khó khăn như: giáo viên bộ mơn với 45 phút phải lo chuyển tải
các nội dung bài dạy, phương tiện dạy học bộ môn sinh học ở nhiều nơi cịn
thiếu và khơng đồng bộ. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của
giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên phụ trách khác. Trong khi đó giáo viên
chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm
được giao phụ trách học sinh nhưng khơng có thời gian nắm tình hình của từng
em ...
Chính vì vậy mà tơi mạnh dạn đưa đề tài : “Giáo dục cách phòng tránh
xâm hại tình dục đối với học sinh THCS” nhằm góp phần nhỏ bé vào cơng
cuộc phát triển tồn diện cho học sinh.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Khái quát về chức trách, nhiệm vụ được giao.
Bản thân tôi là giáo viên bộ môn sinh học đồng thời nhiều năm liền được
nhà trường phân công giảng dạy bộ môn sinh học 8, nên việc lồng ghép “Giáo
dục cách phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS” vào bộ mơn
sinh có nhiều thuận lợi thu được nhiều thành quả quan trọng.
2.2.2. Thuận lợi - khó khăn.
Thuận lợi:
Bộ mơn sinh học nói chung và đặc biệt là chương trình sinh học lớp 8
nghiên cứu về con người với các đặc điểm tiến hóa vượt trội so với các lớp
động vật khác, cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị
khi khám phá ra những điều bí ẩn chứa trong nó. Sinh học 8 cung cấp một số
kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể
người, qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào thực
tế của mình đồng thời biết cách bảo vệ bản thân, tránh xa các tác động xấu ảnh
hưởng đến học tập và tương lai của các em. Việc lồng ghép “Giáo dục cách
phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS” cho học sinh thông
qua chương trình sinh học có rất nhiều thuận lợi, đem lại hiệu quả giáo dục
thiết thực.

Đây là vấn đề đang được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm.
Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn sinh học từng bước
được đầu tư.
Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến.
Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Giáo viên dạy bộ môn sinh học tâm huyết, vững về tay nghề, có kiến
thức xã hội và kỹ năng sống chuẩn mực.

3


Đa số các em học sinh thường rất yêu thích bộ mơn sinh học nhất là sinh
học 8 vì mơn sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức
năng của các hệ cơ quan trong cơ thể người. Qua đó giúp các em học sinh hiểu
và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa
các tác động xấu ảnh hưởng đến bản thân. Nâng cao năng lực nhận thức và các
kỹ năng sống cần thiết khác.
Khó khăn:
Sự quan tâm đến phát triển giới tính chưa được phụ huynh quan tâm
đúng mức.
Học sinh còn ngại chưa dám chia sẻ với phụ huynh, giáo viên về các tình
huống mà mình gặp phải.
2.2.3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên.
Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo
dục kỹ năng sống, tâm huyết, yêu ngành, yêu trẻ, hết lịng vì học sinh thân u.
Trong chương trình sinh, nội dung xuyên suốt nói về cơ thể con người
thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Giáo dục cách
phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS”, kích thích hứng thú
học tập cho học sinh.
Đây vẫn là vấn đề tế nhị khó nói nên địi hỏi giáo viên phải khéo léo, kiên

trì ngồi việc giảng dạy kiến thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Giáo dục
cách phòng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS”.
Do đời sống và tính chất cơng việc của các bậc phụ huynh khác nhau
nên nhận thức của họ cũng khơng giống nhau cịn hạn chế, nhiều gia đình chưa
quan tâm đến việc học, sự phát triển của con em và đặc biệt là chưa có sự sẻ
chia, định hướng, giáo dục các em về vấn đề giới tính.
2.2.4. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.
Nhiều bậc phụ huynh thường phớt lờ những câu chuyện của con trẻ về
việc thường xuyên bị người này sờ tay chân, nhìn vào ngực, trêu ghẹo... Đây là
một trong những rủi ro lớn đối với các con, các con dễ dẫn đến nhận thức hành
vi như vậy là bình thường và chấp nhận nó. Rủi ro lớn nhất bây giờ khơng do
đứa trẻ đó nữa mà hồn tồn phụ thuộc vào người lớn, vào mơi trường đứa trẻ
đó tiếp xúc và người định hướng cho đứa trẻ.
Theo các chuyên gia, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em thường bước một
chân vào trong “cánh cửa”, bước đầu tiên sẽ là những ánh mắt, những cái động
chạm có thể là phi tính dục nhưng sau đó sẽ dẫn đến những hành động có chủ
đích rõ ràng hơn. Thực tế, những hành vi như trêu ghẹo, tán tỉnh trẻ em cũng
được xem là xâm hại.
Khi người lớn xem nhẹ các hành vi đó, coi đó là trêu ghẹo hoặc tán tỉnh
thì vơ hình trung đứa trẻ chấp nhận một chuẩn mực là nó có thể làm điều đó
với những người khác.

4


Thực tế, trẻ em Việt Nam sau khi bị kẻ xấu xâm hại tình dục thường sợ
sệt khơng dám nói với cha mẹ hoặc người lớn để can thiệp vì thói quen, phong
tục và cách giáo dục trẻ.
Trẻ em lo sợ khơng dám nói với gia đình vì sợ cha mẹ mắng. Khơng có
sự đồng cảm từ cha mẹ, người thân nên trẻ thường giấu đi.

Vậy nguyên nhân gì khiến trẻ em sợ sệt khi phải tâm sự với bố mẹ
những chuyện như vậy?
Một trong những nguyên nhân then chốt là việc bố mẹ ít nói chuyện,
chia sẻ với con nên con khó hịa nhập để nói ra. Bên cạnh đó những lời trách
mắng con sẽ hình thành tâm lý cho trẻ rằng đây là lỗi do chính bản thân trẻ tự
gây ra khiến trẻ không dám kể với bố mẹ.
Một lý do nữa là cách giáo dục chưa tới nơi của gia đình và nhà trường.
Hiện nay, chúng ta đang có sự nhầm lẫn giữa giáo dục giới tính và giáo dục
tình dục. Khơng ít ý kiến cho rằng khơng nên đưa giáo dục giới tính vào
chương trình giáo dục sớm vì sợ “vẽ đường cho hươu chạy”. Thực tế và kinh
nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy sự cần thiết phải giáo dục giới tính cho
học sinh, càng sớm càng tốt.
Giáo viên đã phân loại kiến thức giáo dục giới tính dựa vào nội dung bài
học, khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học
kết hợp lồng ghép giáo dục giới tính cụ thể cho từng lớp, từng bài có hiệu quả.
Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Khơi gợi được
tính thích khám phá, say mê nghiên cứu của các em.
2. 3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Nội dung “Giáo dục cách phòng tránh xâm hại tình dục đối với học
sinh THCS”. được tích hợp trong các nội dung của các bài học đặc biệt là
chương sinh sản, nên các phương pháp “Giáo dục cách phịng tránh xâm hại
tình dục đối với học sinh THCS”. cũng được tích hợp vào các phương pháp
giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu của “Giáo dục cách
phịng tránh xâm hại tình dục đối với học sinh THCS”. là không chỉ giúp cho
người học có kiến thức mà phải hình thành cho học sinh các kiến thức về giới
tính liên quan và dành sự quan tâm, gần gũi và thường xuyên chia sẻ với các
em để kịp thời uốn nắn các hành vi chưa đúng. Do đó khơng dừng lại ở
phương pháp dạy truyền thống mà cần kết hợp với việc sử dụng các phương
pháp tích cực, tổ chức trị chơi sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của
người học. Một số phương pháp “Giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình

dục đối với học sinh THCS”. có thể sử dụng là:
2.3.1. Phương pháp trần thuật.
Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng, truyền đạt các
kiến thức cụ thể.Để các em hiểu được các biện pháp phòng tránh bị xâm hại
tình dục trước hết các em phải hiểu được các khái niệm như:
2.3.1.1. Tuổi dậy thì:(hay cịn gọi là TUỔI HOA)
- Là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn.
5


- Cơ thể có những biến đổi bất ngờ
- Tính tình thay đổi, có nhiều băn khoăn.
- Rất tự hào vì biết mình đang lớn lên
- Dưới góc độ sinh học, Tuổi dậy thì là thời kì trưởng thành sinh dục,
nghĩa là bắt đầu có khả năng sinh con. Ở bạn gái được thể hiện ở sự có kinh
nguyệt lần đầu và ở bạn trai là sự phóng tinh lần đầu.
2.3.1.2. Các dấu hiệu của tuổi dậy thì ở nam và nữ:
- Các dấu hiệu ở nam:
+ Tăng chiều cao, tăng cân
+ Ngực nở, cơ bắp phát triển
+ Vỡ giọng
+ Mọc râu, lông nách, lông mu.
+ Các bộ phận sinh dục ngoài phát triển
+ Tinh trùng bắt đầu được sản sinh
+ Xuất tinh tự phát: dương vật trở nên cứng và xuất tinh
+ Tâm tính thay đổi do hóc mơn
- Các dấu hiệu ở nữ:
+ Tăng chiều cao, tăng cân
+ Ngực phát triển, eo thon lại, hông nở ra
+ Mọc lơng nách, lơng mu

+ Các bộ phận sinh dục ngồi phát triển
+ Bắt đầu có sự rụng trứng
+ Xuất hiện hành kinh
+ Tâm tính thay đổi do hóc mơn
+ Bắt đầu nhận thức về giới tính
2.3.1.3. Xuất tinh:
Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ
sinh dục nam giới phóng ra ngồi. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả
năng này. Có nhiều bạn trai xuất tinh khơng có kích thích lúc ngủ gọi là mộng
tinh. Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở
nam.
2.3.1.4. Hiện tượng kinh nguyệt:
- Là hiện tượng chảy máu âm đạo do lớp niêm mạc tử cung bong ra khi
trứng không được thụ tinh.
- Chu kỳ kinh bắt đầu từ ngày hành kinh đầu tiên cho đến trước ngày
hành kinh của chu kỳ kế tiếp.
- Hiện tượng này chỉ có ở nữ và diễn ra theo chu kỳ từ 21 – 35 ngày/lần.
- Cho dù chu kỳ kinh dài hay ngắn sau khi trứng rụng 14 ngày thì sẽ đến
ngày hành kinh của chu kỳ tiếp theo.
2.3.1.5. Tình dục là gì?
- Tình dục là một mặt của nhân cách, biểu hiện tất cả những cảm xúc và
hành vi giới tính của một con người.

6


- Tình dục có thể là biểu hiện cảm xúc và cũng có thể là những hoạt
động sinh lý.
- Tình dục là một hành vi tự nhiên và lành mạnh của cuộc sống.
2.3.1.6. Thụ tinh –Thụ thai:

Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài),
sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp
niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là
sự thụ thai.
2.3.1.7. Khái niệm xâm hại tình dục:
Xâm hại tình dục trẻ em xảy ra khi một người hoặc một nhóm người:
- Lớn tuổi hơn, cao lớn hơn, khỏe mạnh hơn, khôn ngoan hơn, hiểu biết
hơn
- Sử dụng sức mạnh/quyền lực/tiền bạc, lợi dụng sự tơn trọng, lịng tin
& sự ngây thơ của trẻ
- Ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ tham gia vào hoạt động tình dục
2.3.1.8. Hậu quả của lạm dụng tình dục trẻ em
Trẻ em là đối tượng đang trong độ tuổi phát triển, chưa hoàn thiện về
mặt thể chất và tâm sinh lý. Do đó, khi trẻ bị xâm hại tình dục sẽ dẫn đến
những hậu quả lâu dài không chỉ cho trẻ em - nạn nhân trực tiếp mà còn gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực cho gia đình trẻ bị xâm hại và cộng đồng xã hội.
Bản thân trẻ phải gánh chịu những tổn thương về sức khỏe, tinh iên chậm tiến, có tiền án, tiền sự, các băng nhóm
trên địa bàn là những đối tượng có nguy cơ phạm tội xâm hại tình dục. Đồng
thời, nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm xâm hại tình dục trẻ
em kết hợp với cơng tác đấu tranh, phòng ngừa vi phạm pháp luật trong thanh
thiếu niên, học sinh và vận động nhân dân tố giác kịp thời các hành vi xâm hại
tình dục trẻ em. Đối với người phạm tội cần xử lý nghiêm minh, kịp thời đúng
pháp luật, kiên quyết đấu tranh không để lọt tội phạm. Tổ chức tốt các phiên
tòa lưu động đối với các vụ án xâm hại tình dục trẻ em nhưng phải đảm bảo
thuần phong mỹ tục.
2.3.3. Phương pháp vấn đáp.
Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi,đặt ra các tình huống có vấn
đề để HS trả lời, cũng có thể HS hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và HS…
Ví dụ:
Tình huống 1: A là một nữ sinh THCS. A có người bạn trai học cùng

trường trêu chọc và có hành vi đụng chạm vào người khiến em rất khó chịu.
theo em A nên làm gì trong tình huống này?
Đáp:
+ Đứng ngay dậy
+ Nhìn thẳng vào kẻ định xâm hại tình dục
+ Lùi ra xa đủ để kẻ đó khơng với tay được đến người mình.
+ Nói to/hét to và kiên quyết: Khơng! Hãy dừng lại! Tôi không cho
phép! Tôi không muốn! Nếu không dừng lại, tơi sẽ mách với mọi người …Có
thể nhắc lại lần nữa, nếu thấy cần thiết
+ Bỏ đi ngay
Tình huống 2: Nam là học sinh lớp 6,một hôm trên đường đi học
về,đang đi trên vỉa hè thì có một người đàn ông rà xe theo Nam,bảo Nam lên
xe để ông ấy chở về, Nam thấy bất an lắm, vì Nam khơng quen ơng ấy. Nam
phải xử trí như thế nào đây?
Đáp:
Trả lời dứt khoát: Nhà cháu ở gần đây,Mẹ cháu sắp đến đón cháu, Cháu
sẽ hét lên nếu ơng vẫn làm phiền cháu!
Tình huống 3: C quen với người bạn trai qua mạng Chat. Những hôm
bố mẹ đi vắng, C thường kể cho bạn trai và hẹn bạn trai đến nhà. Khi đến,
người con trai đó thường mua nhiều quà cho C. Cho C xem phim đen, đến khi
C mang thai thì bố mẹ mới hay, cịn người con trai đó thì trốn đi đâu mất.Ta rút
ra được bài học gì từ tình huống này?
Trả lời:
Khơng hẹn gặp bạn chát qua mạng
Khơng kể qua điện thọai với người lạ là mình đang ở nhà một mình .

11


Tình huống 4: Một bạn gái D đang học lớp 7, vì nhà xa nên em ở trọ

nhà người họ hàng, nhưng D thật khó hiểu vì bà chủ nhà thường rình xem D
tắm và hay ơm ấp D, làm D nổi cả gai ốc. Tình huống này có nguy cơ gì
khơng? D phải làm gì?
Đáp:
Nguy cơ bị xâm hại tình dục đồng tính
Phải thật kín đáo trong cách ăn mặc và nơi riêng tư.
2.3.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó
là các phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục
cách phịng tránh bị xâm hại tình dục gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho
HS. Gv áp dụng để dậy phần để khơng bị xâm hại tình dục các em phải làm
những gì?
2.3.4.1. Khơng ở trong phịng riêng, ở nhà một mình với người khác giới

2.3.4.2. Khơng uống bia, rượu, sử dụng các chất kích thích

12


2.3.4.3. Cẩn trọng, coi chừng thuốc mê

13


2.3.4.4. Không nhận tiền,nhận quà
từ người mới quen

2.3.4.5. Không xem phim ảnh, sách báo có nội dung khiêu dâm
14



2.3.4.6. Khơng nhận lời đi chơi xa một mình với người mới quen và chưa
biết rõ

15


2.3.4.6. Không ăn mặc hở hang, khêu gợi

16


2.3.4.7. Đối với trẻ từ 3 đến 10 tuổi
phải thực hiện theo qui tắc năm ngón tay

17


Nói cho trẻ về các bộ phận sinh dục trên cơ thể
Việc giúp cho trẻ biết được chính xác từng bộ phận trên cơ thể sẽ giúp
cho trẻ hiểu vai trị quan trọng của từng vị trí.

2.3.5 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.

18


Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong cả
buổi học hay thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ
hoặc khác nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí để ghi chép các ý kiến

thảo luận và các bạn tích cực hoạt động, những bạn hoạt động có hiệu quả
trong buổi học .
Phương pháp này được áp dụng để dạy phần kỹ năng thốt thân và tự
vệ
Tình huống 1: Làm gì khi bị ai đó bất ngờ nắm tay?

Học sinh các nhóm thực hiện các thao tác tự vệ trong tình huống trên.

19


20


Tình huống 2: Làm gì khi bị ơm từ sau lưng?

21


Tình huống 3: Khi bị xâm hại trong thang máy các em phải làm gì?

2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.
Nhờ giáo dục phịng tráng xâm hại tình dục thông qua bộ môn mà
học sinh nắm được những kỹ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ giáo
dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em có được kỹ năng giao tiếp và
các hành động phòng tránh bị xâm hại . Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện,
thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn. Kỹ
22



năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét. Các em khơng cịn rụt rè, e ngại khi
học các vấn đề về giới tính hay cấu tạo cơ quan sinh dục nữa.
Hơn nữa các em đã biết giải thích những hiện tượng xảy ra chính trên
cơ thể mình, các em đã biết giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh trường lớp, nhà cửa.
Khơng kì thị, xa lánh những người chẳng may bị bệnh HIV-AIDS.
Các em đã biết được những dấu hiệu thay đổi trên cơ thể ở độ tuổi dậy
thì giúp các em khơng phải hốt hoảng lo sợ khi thấy mình có dấu hiệu thay đổi
bất thường. Từ đó các em biết cách rèn luyện thân thể, các em nữ biết cách giữ
vệ sinh kinh nguyệt, phòng tránh các bệnh phụ khoa. Giúp các em nhận thức rõ
về giới từ đó tránh được các điều đáng tiếc xảy ra ở tuổi vị thành niên.
Sau khi tiến hành dạy cho 200 học sinh khối 8 của nhà trường năm học
2017-2018 và tiến hành kiểm tra khảo sát tôi nhận thấy :
Bài kiểm tra lần 1: Chưa tổ chức học
Nhận thức
Nhận thức
Chưa có nhận
tốt
bình thường
thức
S
H ĩ số
s khối
S
T
S
T
SL
T
8

L
L%
L
L%
L%
2
3
1
50
25
120
6
00
0
5%
%
5%
Bài kiểm tra lần 2: sau khi học
Nhận thức
Nhận thức
Chưa có nhận
tốt
bình thường
thức
S
H ĩ số
s khối
S
T
SL

T
SL
T
8
L
L%
L%
L%
2
8
4
10
50
20
1
00
0
0%
0
%
0%
Sau khi đạt được kết như trên trong năm học 2018-2019 tôi sẽ tiến
hành dạy các khối lớp 6 và khối lớp 7.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong
q trình dạy mơn sinh học . Đối với việc Giáo dục cách phòng tránh xâm
hại tình dục đối với học sinh THC chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết
hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Do ý thức của mỗi em cũng
khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em có được nhận thức và kỹ

năng ngay.
Do vậy ngoài việc tổ chức cho mỗi lớp học một buổi riêng, trong từng
tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục sao cho phù hợp,
23


tránh tình trạng ơm đồm lo xốy vào giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình
dục mà qn đi truyền thụ nội dung chính của bài học.
Giáo viên giảng dạy thơng qua bộ mơn tìm biện pháp lồng ghép linh
hoạt, nhẹ nhàng, hiệu quả nhằm giáo dục cách phòng tránh xâm hại tình dục
cho học sinh mà khơng ảnh hưởng đến nội dung kiến thức của bài học. Do đặc
trưng bộ môn nên việc thực hiện đề tài này mang tính khả thi. Sau gần hai năm
thực hiện các em học sinh có chuyển biến rõ rệt từ thái độ chuyển thành hình
vi, quan hệ bạn bè, nếp sống có văn hóa.
3.2.Kiến nghị
Đối với Giáo viên:
Để lồng ghép giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình dục cho học sinh
một cách có hiệu quả, người thầy phải thực sự kiên trì, nhẫn nại, lịng u
nghề, hết mình với học sinh sẵn sàng nghe sự chia sẻ của các em, có trách
nhiệm cao trong công việc, không ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm.. chỉ
có điều đó mới thật sự giúp người thầy hồn thành tốt cơng việc, đồng thời
giúp các em yêu thích hơn, tích cực hơn trong từng tiết học.
Cần có sự đồng thuận cao của giáo viên chủ nhiệm ,tổng phụ trách đội
và các thầy cô giáo ở tất cả các bộ môn cùng với phụ huynh học sinh.
Đối với nhà trường:
Tổ chức sinh hoạt tập thể nói về vấn đề giới tính và các tệ nạn các em có
thể gặp phải nếu khơng có kiến thức để tự bảo vệ mình.
Tăng cường cơng tác dự giờ, thao giảng, hội giảng, sinh hoạt chuyên đề
cấp tổ, cấp trường dạy minh họa chuyên đề kỹ năng sống cho học sinh, nhằm
trao đổi kinh nghiệm nâng cao giáo dục cách phịng tránh xâm hại tình dục cho

các em thơng qua bộ môn .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 05 tháng 03 năm
NHÀ TRƯỜNG
2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Lê Xuân Vinh

24


MỤC LỤC
STT

Tên đề mục
1

Trang

Mở đầu

1

1.1
1.2

Lí do chọn đề tài

Mục đích nghiên cứu

1
2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2

Nội dung

2

2.1

Cơ sở lí luận

2

2.2


Thực trạng của vấn đề

4

2.3

Giải pháp và tổ chức thực hiện

5

2.3.1

Phương pháp trần thuật

5

2.3.2

Phương pháp giảng giải

7

2.3.3

Phương pháp vấn đáp

10

2.3.4


Sử dụng các phương tiện trực quan

11

2.3.5

Phương pháp dạy học hợp tác trong
nhóm nhỏ
Hiệu quả của SKKN

15

2.4

19

3

Kết luận và kiến nghị

20

3.1

Kết luận

20

3.2


Kiến nghị

20

4

Tài liệu tham khảo

21

Mục lục

25


4. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ môn sinh học, Đại học Y khoa, Hà Nội (1998). Bài giảng Sinh lí
học, tập 1. NXB Y học, Hà Nội
2. Lê quang Long, Trương Xuân Dung, Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan,
Nguyễn Quang Mai, Quách Thị Tài (1996). Bài giảng sinh lí người và động
vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
3. Lê Quang Long (1986). Sinh lí người và động vật, NXB Giáo dục, Hà
Nội
4. Nguyễn Quang Mai, Trương Xuân Dung, Trần Thị Loan, Quách Thị
Tài, (2000). Giải phẫu sinh lí người, Tập 1. NXB Giáo dục, Hà Nội
5. Trần Xuân Nhĩ (1983) Giải phẩu sinh lí người. NXB Giáo dục, Hà
Nội
6. Tạ Thuý Lan, Võ Văn Toàn (2002). Một số vấn đề về sinh lí sinh dục
và sinh sản. NXB ĐHQG Hà Nội.

7. Nguyễn Quang Vinh, Trần xuân Nhĩ (1987). Giải phẫu sinh lí người.
NXB Giáo dục, Hà Nội
8. Nguyễn Quang Vinh, Trần Đăng Cát, Đỗ Mạnh Hùng. Sinh học 8,
NXB Giáo dục
9. Đinh Quang Báo (1998). Sinh học. NXB Giáo dục
10. Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Cơng Huỳnh (2001). Sinh lí người và động vật,
NXB Khoa học và kĩ thuật
11. Nguyễn Như Hiền, Chu Văn Mẫn (2002). Sinh lí người, NXB Khoa
học và kĩ thuật
12. Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan (2004). Giải phẫu sinh lí người. NXB
Đại học sư phạm.

26


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC CÁCH PHỊNG TRÁNH XÂM HẠI TÌNH DỤC
ĐỐI VỚI HỌC SINH THCS

Người thực hiện: Lê Xuân Vinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lý Tự Trọng
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học

THANH HÓA NĂM 2019


27


28



×