Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) hướng dẫn học sinh lớp 7 mở rộng, nâng cao và vận dụng các bài tập về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.96 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỌ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN GIÚP HỌC SINH LỚP 7 PHÁT TRIỂN, NÂNG
CAO VÀ VẬN DỤNG CÁC BÀI TẬP VỀ TỐN TỈ LỆ THỨC
VÀ TÍNH CHẤT CỦA DÃY TỈ SỐ BẰNG NHAU

Người thực hiện: Đỗ Thị Dung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH và THCS Xn
Thành
SKKN thuộc mơn: Tốn


Mục lục
TT

Nội dung

Trang

1

Mở đầu

1

1.1



Lí do chọn đề tài.

1

1.2

Mục đích nghiên cứu.

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu.

2

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1


Cơ sở lý luận.

2.2

Cơ sở thực tiễn.

3

2.3

Nội dung vấn đề.

3

2.3.1

Lý thuyết.

2.3.2

Các giải pháp thực hiện.

4

2.3.3

Các dạng toán.

5


2.3.3.1

5-6

2.3.3.2

Dạng 1: Loại toán chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ
thức cho trước
Dạng 2. Tính giá trị của biểu thức

2.3.3.3

Dạng 3 :Tìm số chưa biết trong dãy tỉ số.

6-11

2.3.3.4

Dạng 4: Vận dụng trong giải toán thực tế.

11-13

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, bản thân đồng nghiệp và nhà trường.

13-14


3.

Kết luận và kiến nghị

14

3.1

Kết luận.

14

3.2

Kiến nghị.

15

2-3

3-4


1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài.
Toán học ngày nay giữ một vai trò quan trọng đối với cách mạng 4.0. Nó
ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người đối với việc học tốn ở trường
phổ thơng và kích thích sự ham muốn của học sinh ở mọi lứa tuổi.
Luật Giáo dục 2005 (điều 5) quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng

cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý
chí vươn lên”[1].
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động , tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh; điều kiện
của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp
tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”[2].
Muốn cho học sinh nhất là học sinh Trung học cơ sở có những tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo có năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên thì địi hỏi người giáo viên phải có một
phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao đối với từng bài dạy.
Tôi là một giáo viên dạy mơn Tốn khi được phân cơng giảng dạy mơn
tốn 7 và dạy đến phần giải tốn về tỷ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng
nhau thì phần bài tập trong sách giáo khoa phần lớn chỉ tập trung vào một số bài
tập cơ bản vì vậy khi mở rộng nâng cao các dạng bài tập học sinh ban đầu
thường lúng túng khi tìm phương pháp giải và khi thay đổi điều kiện bài toán
ban đầu cũng khó khăn khi tìm cách giải quyết vấn đề từ đó nếu khơng tháo gỡ
được sẽ tạo ra tâm lí ngại và “sợ” loại tốn này. Chính vì vậy từ những kinh
nghiệm mà bản thân đã đúc kết được và giúp học trò tự tin và hứng thú học dạng
tốn này nên tơi đã nghiên cứu và viết sáng kiến với đề tài: “Hướng dẫn học
sinh lớp 7 mở rộng, phát triển và vận dụng các bài tập về tỉ lệ thức và tính
chất của dãy tỉ số bằng nhau”


1


1.2 Mục đích nghiên cứu.
Trong q trình dạy khi học sinh tiếp cận đến phần giải toán về tỷ lệ thức
và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau học trò vẫn còn sai lầm trong lời giải, khi
gặp các dạng toán hơi phức tạp một chút là các em lại sợ làm khơng được, có em
lại thụ động trong việc giải Toán chỉ cần thay đổi một chút đề bài là khó tìm
hướng giải quyết. Để các em dễ tiếp cận các dạng toán như chứng minh đẳng
thức từ một tỷ lệ thức cho trước, chia một số thành các phần tỉ lệ với các số cho
trước và tìm hai số biết tích và tỉ số của chúng...từ đó có hứng thú, chủ động tìm
tịi và sáng tạo với đơn vị kiến thức này và mơn Tốn học nói chung, tôi đã
nghiên cứu SKKN: “Hướng dẫn học sinh lớp 7 mở rộng, phát triển và vận
dụng các bài tập về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”
Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức giải tốn về tỷ lệ thức và tính chất
của dãy tỉ số bằng nhau, áp dụng làm tốt các dạng tốn từ đơn giản đến phức tạp.
Bên cạnh đó, học sinh có thể vận dụng kiến thức giải tốn về tỷ lệ thức và tính
chất của dãy tỉ số bằng nhau để vận dụng giải các dạng toán khác như (thay tỉ số
giữa các số hữu tỉ bằng tỉ số giữa các số nguyên, tìm số hạng chưa biết của một
tỷ lệ thức , tìm các số hạng chưa biết khi cho một dãy tỉ số bằng nhau và tổng
hoặc hiệu của các số hạng đó, chứng minh đẳng thức,…). Thơng qua việc giải
bài tập tập sẽ hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích, kĩ năng quan sát, phán
đốn, rèn tính cẩn thận, linh hoạt
Khảo sát, kiểm tra lại chất lượng mơn Tốn lớp mình dạy trong năm học
trước, theo dõi kết quả học tập của các em ở đầu năm học mới, giữa học kì I,
kết quả học kì I .
1.3 Đới tượng nghiên cứu.
- Kiến thức cơ bản của tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
- Các dạng toán nâng cao và vận dụng tính chất của tỉ lệ thức và tính chất
dãy tỉ số bằng nhau.

1.4 Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lý luận.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung ương 4 khoá VII (01-1993), Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII
(12-1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong
2


các chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật giáo
dục, điều 28.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhó,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[3]. Vì vậy, ngoài việc nắm vững lý
thuyết trên lớp học sinh cịn phải vận dụng lý thuyết đó một cách hợp lý, khoa
học để giải bài tập. Bài tập Toán nhằm hình thành cho học sinh thế giới quan
duy vật biện chứng, hứng thú học tập, có niềm tin, phẩm chất đạo đức của người
lao động. Bài tập toán nhằm phát triển năng lực tư duy của học sinh đặc biệt là
rèn luyện những thao tác tư duy, hình thành những phẩm chất tư duy sáng tạo.
Bài tập Toán nhằm đánh giá mức độ kết quả dạy và học, đánh giá khả năng độc
lập và trình độ phát triển của học sinh.
Dạy Tốn, học Tốn là q trình tư duy liên tục, cho nên việc nghiên
cứu . tìm tịi, đúc kết kinh nghiệm của người dạy Toán và học Toán là khơng thể
thiếu được. Trong đó, việc chuyển tải kinh nghiệm để dạy tốt là điều trăn trở của

nhiều giáo viên. Việc truyền thụ kiến thức sẽ trở nên hấp dẫn học sinh hơn nếu
giáo viên hiểu ý đồ của sách giáo khoa, giúp học sinh nắm kiến thức một cách
hệ thống, dẫn dắt học sinh đi từ điều đã biết đến điều chưa biết.
Bên cạnh đó, việc khai thác, mở rộng kiến thức cũng giúp học sinh say mê
học Toán, phát huy khả năng tư duy sáng tạo của mình.
Trên bục giảng, ở mỗi tiết dạy, để tạo hứng thú cho học sinh, người giáo
viên phải ln tạo ra tình huống có vấn đề để học sinh so sánh, chọn lọc. Từ đó
rút ra những kiến thức cần nhớ.
Cơ sở kiến thức:
a. Định nghĩa tỷ lệ thức: “ Tỷ lệ thức là đẳng thức giữa hai tỉ số

a c
 .
b d

Ta cịn viết:
a : b = c : d.
trong đó a và d là các ngoại tỉ(số hạng ngoài); b và c là các trung tỉ (số hạng
trong). [2]
b. Tính chất của tỷ lệ thức :
Tính chất 1: Nếu

a c

b d

a c
 thì a.d = b.c
b d


Tính chất 2: Nếu a.d = b.c với a, b, c, d ≠ 0 thì ta có các tỷ lệ thức :
a c a b d c d b
 ;  ;  ;  .
b d c d b a c a
a c
Tính chất 3: Từ tỷ lệ thức  suy ra các tỷ lệ thức :
b d

3


a b d c
 ,  ,
c d b a

d b

c a

[4]

c. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:

a c
a c ac ac
 suy ra
 

, (b ≠ ± d)
b d

b d bd bd
a c i
Tính chất 2: từ dãy tỉ số bằng nhau b  d  j ta suy ra:
a c i aci
a ci
  

, (giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)
b d j bd  j bd  j

Tính chất 1: Từ tỷ lệ thức

a

a

a

a

3
n
1
2
Tính chất 3: nếu có n tỉ số bằng nhau(n  2): b  b  b  ...  b thì
1
2
3
n


a
a  a  a  ...  an a1  a2  a3  ...  an
a1 a2 a3

  ...  n  1 2 3

b1 b2 b3
bn b1  b2  b3  ...  bn
b1  b2  b3  ...  bn

(giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)
Lưu ý:
Nếu đặt dấu “ - ” trước số hạng trên của tỉ số nào thì cũng đặt dấu “- ”
trước số hạng dưới của tỉ số đó. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau cho ta một
khả năng rộng rãi để từ một số tỉ số bằng nhau cho trước, ta lập được những tỉ
số mới bằng các tỉ số đã cho, trong đó số hạng trên hoặc số hạng dưới của nó có
dạng thuận lợi nhằm sử dụng các dữ kiện của bài tốn.
Khi nói các số x, y, z tỉ lệ với a, b,c tức là ta có:

x y z
  . Ta cũng viết:
a b c

x : y : z = a : b : c [5]
Một số kiến thức cần chú ý:
+)

a na

b nb


+)

a c
a
c
    
b d
b
d

( n  0)
n

n

[6]

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thơng qua việc giải tốn sẽ phát triển được tư duy độc lập, sáng tạo của
học sinh, rèn ý chí vượt qua mọi khó khăn. Đứng trước một bài tốn, học sinh
phải có trong mình một vốn kiến thức cơ bản, vững chắc về mặt lý thuyết. Có
được những thủ pháp cơ bản thuộc dạng tốn đó, từ đó mới tìm cho mình con
đường giải bài tốn nhanh nhất. Để học sinh có được điều trên thì trước hết phải
xuất phát từ người thầy, người thầy phải đầu tư soạn bài theo từng chuyên đề
của dạng toán một cách cơ bản, sâu rộng, giúp học sinh nhìn nhận từ một bài
tốn cụ thể thấy được bài toán khái quát. Từ phương pháp giải khái quát thấy
được cách giải một bài tốn cụ thể. Nhìn thấy được sự liên quan giữa các bài
toán với nhau. Biết vận dụng linh hoạt lý thuyết cơ bản vào giải toán.
4



Qua quá trình giảng dạy nhận thấy học sinh ban đầu gặp khó khăn khi giải
dạng tốn này tơi đã làm một số khảo sát và có kết quả như sau:
TSHS
Đầu
năm

Giỏi
SL
%

36

6

Khá
SL %

16,6%

6

16,6
%

Trung bình
SL
%
15


41,6%

Yếu
Kém
SL % SL %
5

13,
9%

4

11,1
%

Với một sự lao động nghiêm túc tơi xin trình bày một phần nhỏ kinh
nghiệm soạn bài của mình nhằm giúp học sinh rèn kỹ năng giải dạng tốn vận
dụng tính chất của tỷ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau trong đại số 7.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Qua q trình giảng dạy tơi nhận thấy khá nhiều em cịn lúng túng khi tìm
ra phương pháp giải các bài tập vận dụng vì vậy nhằm giúp các em nâng cao tư
duy và khả năng vận dụng tôi đưa ra một số cách phát triển bài toán vận dụng
sau:
1. Chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ thức cho trước
2. Tính giá trị của biểu thức
3. Tìm số chưa biết trong dãy tỉ số.
4. Vận dụng trong giải toán thực tế.
2.3.1. Dạng 1: Loại toán chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ thức, đẳng thức
cho trước.

Phương pháp: Từ tỉ lệ thức

a c
 có thể đặt tỉ số cho trước bằng một hằng
b d

số k nào đó.
Hoặc để chứng tỏ
rằng hai tỉ số
Bài 1.1[7]: Cho

A
B

A C

B
D



C
D

ta có thể chứng tỏ rằng A. D = B.C hoặc chứng tỏ

có cùng giá trị hay sử dụng tính chất của tỉ lệ thức

a c
a

c
 chứng minh rằng

.
b d
a b c d

Giải:
Phân tích tìm tịi lời giải: Đối với bài tốn này ta có thể đặt

a c
 k
b d

hoặc biến đổi tỷ lệ thức cho trước để chúng trở thành đẳng thức cần chứng
minh.
a c
b d
b
d
a b c d
a
c


   1  1 


(đpcm)
b d

a c
a
c
a
c
ab cd
a c
a b a b
a
c


Cách 2:    
(đpcm)
b d
c d cd
a b c d

Cách 1:

Cách 3: ( cách này áp dụng được vào nhiều bài toán dạng này)
5


đặt

a c
  k suy ra a  bk ; c  dk
b d


Ta có:
a
bk
bk
k



(1)
a  b bk  b b(k  1) k  1
c
dk
dk
k



(2)
c  d dk  d d (k  1) k  1
a
c

Từ (1) và (2) suy ra
a b c d

Bài 1.2[8]. Chứng minh rằng : Nếu

a c
  1 thì
b d


ab cd

với a, b, c, d ≠ 0.
ab cd
5a  3b 5c  3d

b)
5a  3b 5c  3d

a)

Giải:
Hướng dẫn: bài này chứng minh tương tự theo bài 1
Cách 1 :
a) Với a, b, c, d ≠ 0 ta có:

a c
a
c
ab cd
  1  1 

b d
b
d
b
d

ab b

 (1)
cd d
a c
a b c  d
a b b
 


 (2)
b d
b
d
cd d
a b a b
ab cd



Từ (1) và (2) =>
(đpcm)
cd cd
a b c d
a c
Cách 2: Đặt   k suy ra a  bk ; c  dk
b d
a  b bk  b b.(k  1) k  1
Ta có a  b  bk  b  b.(k  1)  k  1 (1)
c  d dk  d d .(k  1) k  1





(2)
c  d dk  d d .(k  1) k  1
ab cd

Từ (1) và (2) suy ra
.
a b c d


b) GV: Làm như thế nào để xuất hiện 5a, 5c, 3b, 3d?
Từ

a c
a b
5a 3b
5a 5c
5a  3b 5c  3d
   





b d
c d
5c 3d
3b 3d
5a  3b 5c  3d


(áp dụng kết quả của bài 2 )
 Bài tốn trên có thể khái quát như sau:
Bài 1.3 : Cho

a c

b d

. Các số x, y, z, t thỏa mãn:

xa  yb  0

và zc  td  0
6


Chứng minh rằng:

xa  yb xc  yd

za  tb
zc  td

(Cách 2 của bài 1 gợi ý gì cho giải bài 3? Sử dụng cách 2 của bài 1 có làm
được khơng?)
 Ta có thể mở rộng bài tốn theo hướng khác như
Bài 1.4: Nếu a  c thì:
b


d

a 2  b 2 ab

c 2  d 2 cd

ab a 2  b 2

cd c 2  d 2

Giải:
Từ

a c
a b
a 2 b2 a 2  b 2
    2  2  2
(1)
b d
c d
c
d
c  d2
a c
a b
a a b a
a 2 ab
    .  .  2 
(2)
b d

c d
c c d c
c
cd

và từ

a 2  b 2 ab
từ (1) và (2) suy ra 2 2 
(đpcm)
c d
cd

Bài tập cùng dạng: Cho tỉ lệ thức:

a c

b d

. Chứng minh rằng ta có các tỉ lệ thức sau:

(với giả thiết các tỉ số đều có nghĩa).
a2  b2
ab

  2
c d2
cd 

3)


2a  5b 2c  5d

3a  4b 3c  4d

5)

a
c

ab cd

2008a  2009b 2008c  2009d

7)
2009c  2010d 2009a  2010b

9)

ab  a  b 

cd  c  d  2
2

2

1)

2)


2005a  2006b

4) 2006c  2007d



2005c  2006d
2006a  2007b

6)

7a 2  5ac 7b 2  5bd

7a 2  5ac 7b 2  5bd

8)

7a 2  5ac 7b 2  5bd

7a 2  5ac 7b 2  5bd

7a 2  3ab
7c 2  3cd

11a 2  8b 2 11c 2  8d 2

 Nếu giả thiết mở rộng ra từ tỉ lệ thức thành dãy tỉ số bằng nhau lại
vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải:
7



Bài 1.5: Cho

a b c
 
b c d

3

a
abc

 
d
bcd 

. Chứng minh rằng:

Giải:
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có

a b c a bc
  
b c d bcd

3

 abc  a b c a
Từ đó suy ra 
  . . 

bcd  b c d d

 Có thể khái quát cho dãy n các tỉ số bằng nhau với phương pháp
tương tự
a

a

a

a

3
2008
1
2
Bài 1.6: Cho dãy tỉ số bằng nhau: a  a  a  ...  a
2
3
4
2009

CMR: Ta có đẳng thức:

a1
a 2009

 a  a 2  a 3  ...  a 2008 
 1


 a 2  a 3  a 4  ...  a 2009 

2008

 Giả thiết có thể thay tỉ lệ thức bằng một đẳng thức
Với dạng này tùy vào đẳng thức đã cho ta có cách biến đổi khác nhau.
Bài 1.7: Chứng minh rằng: Nếu a 2  bc thì

ab ca
điều đảo lại có đúng hay

a b c a

khơng?
Giải:
+ Ta có: a 2  bc 

a b
a b a b a b
a b ca
   



c a
c a ca ca
a b c a

+ Điều đảo lại cũng đúng, thật vậy:
Ta có:

ab ca

a b c a
  a  b  c  a    a  b  c  a
hay ac  a 2  bc  ab  ac  a 2  bc  ab
 2bc  2a 2
 a 2  bc

Bài 1.8: Chứng minh rằng: Nếu a  c  2b (1) và 2bd  c(b  d ) (2)
8


điều kiện: b ≠ 0 và d ≠ 0 thì

a c

b d

Giải:

Ta có: a  c  2b   a  c  d  2bd  3
Từ (3) và (2)
 c  b  d    a  c d

 cb  cd  ad  cd
 cb  ad


a c
 (đpcm)

b d

Bài 1.9: Cho tỉ lệ thức :
Giải.
Ta có :


a 2  b 2 ab

c 2  d 2 cd

a
c
a 2  b2
ab

. Chứng minh rằng:  .
2
2
b
d
c d
cd

 a  b  a  b   a.b
2ab a 2  2ab  b 2  a  b 
ab


= 2cd  c 2  2cd  d 2 

2
 c  d  cd  c  d  c  d  c.d
2

;

c a  b  b c  d  ca  cb bc  bd ca  bd
a c




 1  ca  cb  ac  ad  cb  ad  
a c  d  d  a  b  ac  ad da  db ca  bd
b d

Bài

1.10: Cho a, b, c, d là 4 số khác 0 thỏa mãn: b2  ac ; c 2  bd
và b 3  c 3  d 3  0 Chứng minh rằng:

a3  b3  c3 a

b3  c3  d 3 d

(Hướng dẫn: Từ giả thiết b2  ac ; c 2  bd biến đổi thành dãy tỉ số bằng
nhau

a b c
 

b c d

Bài 1.11: Cho

từ đó biến đổi đến đẳng thức cần chứng minh)
a
b
c


2003 2004 2005

Chứng minh rằng:
Giải: Từ
Do đó (

4(a  b)(b  c )  (c  a) 2

a
b
c


2003 2004 2005

ca 2
)  (b  a)(c  b)
2

Bài 1.12: CMR nếu


Hay

suy ra

ba c a c b


1
2
1

4(a  b)(b  c )  (c  a) 2

a ( y  z )  b( z  x )  c ( x  y )

trong đó a, b,c khác nhau và khác 0 thì :

(1)

yz
zx
x y


a (b  c) b(c  a ) c (a  b)

Giải :

9



Lần lượt chia từng vế của (1) cho abc ta được:

y z z x x y


bc
ac
ab

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có
y  z z  x x  y ( x  y )  ( z  x) ( y  z )  ( x  y ) ( z  x)  ( y  z )





bc
ac
ab
ab  ac
bc  ab
ac  bc

Suy ra

yz
zx
x y



a (b  c) b(c  a ) c (a  b)

a b'
b c'
Bài 1.13: Cho biết : '   1; '   1 . CMR: abc + a’b’c’ = 0.
a b
b c

Giải :
a b'
Từ '   1  ab+ a’b’= a’b .
a b

Nhân cả hai vế với c ta được abc+ a’b’c= a’bc (2)
b c'
  1  bc+ b’c’= b’c
'
b c

Nhân cả hai vế với a ta được abc+ ab’c’= ab’c (3)
Cộng vế với vế của hai đẳng thức (2) và (3) ta có điều cần chứng minh
Bài 1.12: Cho dãy tỉ số :

bz  cy
cx  az
ay  bx



a
b
c

; CMR:

x
y
z


a
b
c

.

Giải:
Lần lượt nhân mỗi tỉ số với a, b, c

bz  cy cx  az
ay  bx
abz  acy
bcx  abz
acy  bcx






2
2
a
b
c
a
b
c2
abz  acy  bcx  abz  acy  bcx

0
a 2  b2  c2

Suy ra bz – cy = 0
cx- az = 0
ay – bx = 0
Do đó

x
y
z


a
b
c

2.3.2. Dạng 2: Tính giá trị của biểu thức
Ở dạng tốn này cần có sự linh hoạt trong biến đổi trong mỗi bài
3x  y


3

x

Bài 2.1: Cho tỉ lệ thức x  y  4 . Tính giá trị của tỉ số y
Giải: 3x  y  3 
x y

4

10


Cách 1: Từ:

4(3x-y) = 3(x+y)

Biến đổi được 9x = 7y do đó

x 7

y 9

3x
1
3x  y 3
3
y
 


x
Cách 2 : x  y 4
1 4
y
x
y

Đặt = a ta có

3a  1 3

a 1 4

7
Giải ra ta được a = 9

Bài 2.2: Cho

x y z
 
2 3 4

Tính giá trị của biểu thức P =
Giải:
Cách 1: Đặt

yzx
x yz


x y z
 
2 3 4

= k suy ra x =2k, y = 3k, z= 4k

Thay vào rút gọn được P =

5
3

Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

x y z yzx yzx x yz x yz
  



2 3 4 3 4 2
5
23 4
3
y zx x yz


5
3
yzx 5



x yz 3

Bài 2.3 : Cho dãy tỉ số bằng nhau :

a
b
c
d



bcd acd abd bc a

Tính giá trị của biểu thức M =

ab bc cd d a



cd ad ab bc

11


Giải: a
Từ:

b
c
d



bcd acd abd bca
a
b
c
d

1 
1 
1 
1
bcd
acd
a bd
bca
a bcd ba c d ca bd d bc a




bcd
acd
a bd
bca


(*)
+) Xét a+b+c+d = 0 suy ra M = - 4
+) Xét a+b+c+d ≠ 0 suy ra b+c+d = a+c+d = a+b+d= b+c+a

Suy ra a = b=c=d nên tính được M = 4
Bài 2.4 : Cho a,b,c đôi một khác nhau và thõa mãn
Tính giá trị của biểu thức P =

a
b
c
(1  )(1  )(1  )
b
c
a

ab bc ca


c
a
b

Giải:
Từ

ab bc ca


c
a
b
ab
bc

ca

1 
1 
1
c
a
b

Bước tiếp theo làm tương tự bài tâp 2.3
Bài 2.5[8] : Cho các số a,b,c khác 0 thõa mãn

ab
bc
ca


ab bc ca

ab 2  bc 2  ca 2
a 3  b3  c 3
ab
bc
ca


ab bc ca
ab bc ca




ab
bc
ca
1 1 1 1 1 1
     
b a c b a c
1 1 1
  
a b c

Tính giá trị của biểu thức P =
Giải: Với a,b,c ≠0 ta có

Suy ra a = b= c từ đó tính được P = 1
Bài 2.6: Cho

P

ax 2  bx  c
a1 x 2  b1 x  c1

. Chứng minh rằng nếu

a
b
c


a1 b1 c1


thì giá trị của

P khơng phụ thuộc vào x.
12


a

b

c

Hướng dẫn : Đặt a  b  c  k
1
1
1
Dạng 3 : Tìm số chưa biết trong dãy tỉ số
1.Tìm một số hạng chưa biết
Phương pháp giải: Áp dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức.

x
90

10
x
x
90

 x 2  900  x 2  30 2  x  30

Giải: Từ
10
x
3x  2
3x  1

3.2: tìm x biết :
5x  7
5x  4

Bài 3.1. Tìm x biết

Bài

Giải:
Cách 1: Từ 3x  2  3x  1  (3x  2)(5x  4)  (3x  1)(5x  7)
5x  7
5x  4
2
 15x  22x  8  15x 2  16x  7
 6x  15  x  2, 5

Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

3x  2
3x  1
(3x  2)  (3x  1)
3




1
5x  7
5x  4
(5x  7)  (5x  4)
3

Suy ra 3x +2 = 5x +7
2x = -5
x = 2,5
2.Tìm nhiều số hạng chưa biết

x4

4

Bài 3.3: Tìm x và y biết 7  y  7 và x +y = 22
Giải: cách 1: áp dụng tính chất cơ bản của tỉ lệ thức
Từ x  4  4  7(x  4)  4(7  y)  7x  4y
7y
7
x
y
xy
22




 2

4
7
47
11
 x  8; y  14

Cách 2: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau

Từ

x4
4

7y
7
x4
7y
x 47 y
x  y  11
22  11





3
4
7
47
11

11
 x  4  12  x  8
y  7  21  y  14

Bài 3.4[9]: Tìm ba số x, y, z, biết rằng:

x y y z
 ;  và x + y – z = 10.
2 3 4 5

Giải:

13


Hướng dẫn: ở bài toán này chưa cho ta một dãy tỉ số bằng nhau. Vậy để
xuất hiện một dãy tỉ số bằng nhau ta làm thề nào? Ta thấy ở tỉ số

y
y
và có hai
3
4

số hạng trên giống nhau, vậy làm thế nào để hai tỉ số này có cùng số hạng dưới
( ta tìm một tỉ số trung gian để được xuất hiện một dãy tỉ số bằng nhau),
ta sẽ quy đồng hai tỉ số này về cùng mẫu chung, muốn vậy ta tìm
BCNN(3;4)=12 từ đó mẫu chung của 3 và 4 là 12
BCNN(3;4)=12 nên ta biến đổi như sau:
x y

x y
1
  
( nhân cả hai vế với
) (1)
2 3
8 12
4
y z
y
z
1
  
( nhân cả hai vế với )
(2)
4 5 12 15
3
x y
z
Từ (1) và (2)   . Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
8 12 15
x y
z
x  y  x 10
  
 2
8 12 15 8  12  15 5

Vậy
x = 8.2 = 16

y = 12.2 = 24
z = 15.2 =30
x
y
z


và 2 x  3 y  z  186
15 20 28
GV : Bài cho 2 x  3 y  z  186

Bài 3.5[10]. Tìm x, y, z biết:

Làm như thế nào để trong dãy tỉ số bằng nhau trên xuất hiện biểu thức
2 x  3 y  z  186 ?
Giải:
Từ

x
y
z
2x 3y z




hay
.
15 20 28
30 60 28


Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
2x 3y z
2 x  3 y  z 186




 3.
30 60 28 30  60  28 62

Suy ra 2x = 3.30 = 90  x = 90:2 = 45
3y = 3.60 = 180  y =180:3=60
z = 3.28 = 84
Bài 3.6. Tìm x, y, z biết:

x 1 y  2 z  3


 1 và 2x + 3y –z = 50
2
3
4
2x 3 y 4z

  2  và x + y +z = 49
b.
3
4
5


a.

Giải:
a. Ta biến đổi (1) như sau :

2.( x  1) 3.( y  2) z  3


2.2
3.3
4

14


hay

2  x  1 3  y  2  z  3


4
9
4

áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có :

2  x  1 3  y  2  z  3 2 x  2  3 y  6  z  3  2 x  3 y  z   2  6  3 50  5






5
4
9
4
494
9
9
x 1
 5  x  11
2
y2
 5  y  17
3
z 3
 5  z  23
4

b. Hướng dẫn: ở bài toán này giả thiết cho x + y +z = 49 nhưng các sống
hạng trên của dãy tỉ số bằng nhau lại là 2x ; 3y ; 4z, làm thế nào để các số hạng
trên chỉ còn là x ; y ; z. ta sẽ tìm BCNN (2;3;4) = 12 và khử tử để các số hạng
trên chỉ còn là x ; y ; z
Giải:
Chia các vế của (2) cho BCNN (2;3;4) = 12
2x 3y 4z
2x
3y
4z

x
y
z





 
hay
3
4
5
3.12 4.12 5.12
18 16 15

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
x
y
z
x yz
49
  

1
18 16 15 18  16  15 49

=> x = 18; y = 16; z = 15
Bài 3.7. Tìm các số a1, a2, …a9 biết:


a 9
a1  1 a 2  2

 ...  9
và a1  a 2  ...  a 9  90
9
8
1

Giải :
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:

a  9  a1  a 2  ...  a 9    1  2  ...  9  90  45
a1  1 a 2  2

 ...  9


1
9
8
1
9  8  ...  1
45
Từ đó dễ dàng suy ra : a1  a2  a3  ...  a9  10
x y z
2
2
2
Bài 3.8: Tìm ba số x,y, z biết 2  3  4 và 2 x  3 y  5 z  405


Giải:
Cách 1: Đặt
Thay vào

x y z
   k  x  2k ; y  3k ; z  4k
2 3 4

2 x 2  3 y 2  5 z 2  405

ta được

2.4k 2  3.9k 2  5.16k 2  405  k 2  9

Suy ra k = 3 hoặc k = -3
Lần lượt thay k = 3 và k = -3 vào tìm được (x;y;z) = (6;9;12) hoặc
(x;y;z) = (-6;-9;-12)
15


x y z
x2 y 2 z 2
2 x 2 3 y 2 5z 2









Cách 2: Từ 2 3 4
4
9 16
8
27
90

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
2 x 2 3 y 2 5 z 2 2 x 2  3 y 2  5 z 2 405




1
8
27
90
8  27  90
405
x2
y2
z2

 9;  9;  9
4
9
16


Giải ra ta cũng được :
(x;y;z) = (6;9;12) hoặc (x;y;z) = (-6;-9;-12)
 Dạng vận dụng
Bài 3.9: Tìm các số x, y , z biết:
x 3 y3
z3


a)
và x2 + y2 + z2 = 14.
8 64 216
2x  1 3y  2 2x  3y  1


b)
5
7
6x
y  z 1 z  x  2 x  y  3
1



c) x
y
z
x yz

Hướng dẫn: a) Từ
x y z

 
2 4 6

x 3 y3
z3


biến đổi để đưa về dãy tỉ số bằng nhau:
8 64 216

sau đó áp dụng tương tự bài 3.7
b) c) Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.
3.Tìm hai số biết tích và tỉ số của chúng
x

a

Phương pháp giải: giả sử phải tìm hai số x, y, biết x.y=p và y  b .
x

a

p

Đặt y  b  k , ta có x=k.a, y=k.b. do đó: x.y=(k.a).(k.b)=p  k 2  .
ab
Từ đó tìm được k rồi tính được x và y.
Chú ý: cần tránh sai lầm áp dụng “tương tự” tính chất dãy tỉ số bằng
nhau:


x y xy
 
(sai)
a b ab

Bài 3.10: Tìm hai số x và y, biết rằng

x y
 và xy=10.
2 5

Giải:
x y
  k , ta có x=2k, y=5k.
2 5
Vì xy=10 nên 2k.5k=10  10k 2  10  k 2  1  k  1 hoặc k  1

Đặt

+ với k = 1 thì x = 2.1 = 2 ; y = 5.1 = 5.
16


+ với k = -1 thì x = 2.(-1) = -2; y = 5.(-1)= -5.
Vậy x = 2; y = 5; x = - 2; y = - 5
x
2

Bài 3.11: Tìm x, y biết rằng: 


y
và xy = 54 .
3

Giải:
Hướng dẫn: Bài này làm tương tự bài 3.9. tuy nhiên ta có thể làm theo
cách khác như sau :
x y
x x y x
x 2 xy 54

 .  . 


9
2 3
2 2 3 2
4
6
6
2
2
2
suy ra x 2  4.9   2.3   6    6   x  6 hoặc x  6
54
với x  6  y   9
6
54
với x  6  y   9
6

x 2
Bài 3.12: Tìm x và y, biết y  5 và x.y=40.
x 2
Hướng dẫn: bài này tương tự bài 3.10. biến đổi y  5 thành

Từ

x y
 và
2 5

làm tương tự bài 3.10
Đáp số: x = 4; y = 10; x = - 4; y = -10
Bài 3.13: Tìm x, y và z biết
x y z
  và xyz  20 .
12 9 5
x y z
  và xyz  810
b)
2 3 5

a)

Giải :
( Bài này tương tự với bài tìm x,y)
a) Đặt

x y z
   k , ta có x  12k ; y = 9k; z = 5k .

12 9 5

Vì xyz  20 nên  12k  .  9k  .  5k   20  540k 3  20  k 3 
1
3

1
3

1
3

Suy ra x  12.  4 ; y  9.  3 ; z  5. 

20
1
1

k  .
540 27
3

5
3

5
3

Vậy x  4; y=3; z= .
x y z

   k , ta có x=2k ; y=3k ; z=5k.
2 3 5
Vì xyz  810 nên (2k).(3k).(5k) = 810  30k 3  810  k 3  810 : 30  27  k  3 .

b) Tương tự câu a: đặt

Vậy x = 6; y = 9; z =15.
Nhận xét: Qua các bài tập của Dạng 3 ta có thể đưa ra bài tốn tổng qt như
sau:
17


Tìm các số x, y, z thõa mãn: x  y  z
a

b

c ( 1)

và x+y+z = d( 2)
(trong đó a, b, c, a+b+c ≠ 0 và a,b,c,d là các số cho trước)
*) Cách giải: x  y  z  k  x  ka; y  kb; z  kc
a

b

c

Cách 1: Đặt
Rồi thay vào (2) được ka +kb + kc = d

 k(a+b+c) = d

 x=

a.d
abc

k =

y=

d
abc

b.d
abc

z=

c.d
abc

Cách 2: áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có;
x y z x y z
d
  

a b c a bc a bc
a.d
 x=

abc
b.d
y=
abc
c.d
z=
abc

*) Hướng khai thác bài toán trên như sau :
+) Giữ nguyên điều kiện (1) thay đổi điều kiện (2) như :
- m1x+m2y+m3z = e
- n1x2+n2y2+n3z2 = f
- x.y.z = g
+) Giữ nguyên điều kiện (2) thay đổi điều kiện (1) như :
-

x
y y
z
 ; 
a1 a2 a3 a4

- a2x = a1y ; a4y = a3z
- b1x = b2y = b3z
18


-

b1 x  b3 z b2 y  b1 x b3 z  b2 y



a
b
c

-

x  b1 y  b2 z  b3


a1
a2
a3

+) Thay đổi cả hai điều kiện
Bài tập cùng dạng : Tìm x, y và z biết
a)

x
y
z
 
10 6 21

b)

3x  2 y , 7 y  5 z

c)


2 x  3 y  5z

x y
d) 
3 4

e)



5 x  y  2 z  28



y z

5 7

2x 3y 4z


3
4
5



x  y  z  32


x  y  z  95



2 x  3 y  z  124



x  y  z  49

,

f) x : y : z = 3 : 4 : 5 và 5z2 – 3x2 – 2y2 = 594;
h) x  y  z và xyz = 648
1 2 y 1 4 y 2  6 y
g)


2 3 4
18

i)

24

6x

x
y
z



 x yz
y  z 1 z  x 1 x  y  2

Dạng 4: Vận dụng trong giải các bài toán thực tế
Bài 4.1. Ba lớp 7A, 7B, 7C có tất cả 153 học sinh. Số học sinh lớp 7B bằng
học sinh lớp 7A, số học sinh lớp 7C bằng

8
số
9

17
số học sinh lớp 7B. Tính số học
16

sinh của mỗi lớp.
Hướng dẫn phân tích tìm lời giải: Trong bài tốn có ba số cần tìm có
tổng là 153 vì vậy có thể đặt ba số cần tìm là ba ẩn. Đồng thời cho mối liên hệ tỉ
lệ giữa hai trong ba số đã cho nên nghĩ đến việc lập dãy tỉ số bằng nhau để áp
dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải.
Giải:
Gọi số học sinh của ba lớp 7A, 7B, 7C theo thứ tự là x, y, z. theo đề bài
ta có:
8
17
y.
9
16

z 17
17
z
y
Do z  y nên y  16 hay  (1)
16
17 16
8
y 8
y x
y x
Do y  x nên  hay  hay =
(2)
9
x 9
8 9
16 18

x + y + z = 153, y  x , z 

19


Từ (1) và (2) ta có

x y z
= =
.
18 16 17


Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có :
x y z
x+y+z
153
= =
=

3
18 16 17 18+16+17 51

Từ đây tìm được x = 54; y = 48; z = 51.
Vậy số học sinh của ba lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là 54; 48; 51.
Bài 4.2[11]: Ba máy bơm nước cùng bơm nước vào một bể bơi có dung tích 235
m3 , biết rằng thời gian để bơm được 1 m 3 nước của ba máy lần lượt là 3 phút, 4
phút và 5 phút. Hỏi mỗi máy bơm được bao nhiêu mét khối nước thì đầy bể?
Hướng dẫn: Bài này có phương pháp giải tương tự bài trên , tuy nhiên hi
dung tích bể khơng đổi thì thời gian bơm nước số mét khối nước bơm được có
tích bằng nhau.Điểm chốt là từ dãy đẳng thức ta phải biến đổi để có được dãy tỉ
số bằng nhau để giải.
Giải:
Gọi số mét khối nước bơm được của ba máy lần lượt là x (m 3), y (m3),
z(m3)
Theo bài ra ta có: x + y + z =235 (1) và 3x = 4y = 5z.

Từ 3x = 4y = 5z suy ra

3x 4 y 5z
x
y
z



 
hay
(2).
60 60 60
20 15 12

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau , từ (2) và (1) ta có:
x
y
z
x+y+z
235
  =
=
=5
20 15 12 20+15+12 47

Do đó: x = 5 . 20 = 100; y = 5 . 15 = 75; z = 5 . 12 = 60
Vậy số mét khối nước bơm được của ba máy theo thứ tự là 100 m 3 , 75m3
và 60m3
Bài 4.3: Tìm ba số nguyên dương biết BCNN của chúng là 3150 và tỷ số của số
thứ nhất với số thứ 2 là

5
10
, của số thứ nhất với số thứ ba là .
9
7


Hướng dẫn: Cách làm tương tự bài 4.1. Tuy nhiên sau khi có được dãy tỉ
số bằng nhau thì lại giải theo cách đặt tỉ số k . Việc này xuất phát từ điều kiện
đề bài cho ba số cần tìm có bội chung nhỏ nhất là 3150, áp dụng giả thiết này
để tìm k và tìm được ba số.
Giải:
Gọi ba số nguyên dương lần lượt là: x; y; z
Theo bài ra ta có: BCNN (x , y , z) = 3150
x 5
 hay
y 9
x 10

hay
z 7

x y
x
y
 hay

5 9
10 18
x z

(2)
10 7

(1)


20


Từ (1) và (2) ta có :

x
y z
 
10 18 7

x
y z
  =k
10 18 7
 x  10k  2.5.k 
2

 y  18.k  32.2.k   BCNN (x, y, z)=2.5.k.3 .7

 z  7.k


Đặt

Mà BCNN (x, y, z) = 3150 = 2.32.52.7 nên 2.5.k.32.7 = 2.32.52.7
Từ đó suy ra : k = 5
Suy ra x = 10.5 = 50; y =18.5 = 90; z = 7.5 = 35
Vậy 3 số nguyên dương lần lượt là x = 50; y = 90; z = 35.
Bài 4.4: Một miếng đất hình chữ nhật có diện tích là 76,95 m 2 có chiều rộng
bằng


5
chiều dài. Tính chiều rộng và chiều dài của miếng đất đó.
19

Giải:
Hướng dẫn: Áp dụng tương tự bài 4.3.
Gọi chiều rộng và chiều dài của miếng đất hình chữ nhật đó lần lượt là
x (m) ,y(m).
Theo bài cho ta có x.y = 76,95 và x 
Đặt

5
x y
. y hay 
19
5 19

x y

 k , ta có x  5.k ; y=19.k
5 19

Vì x . y = 76,95 nên (5.k).(19.k)=76.95

 95k 2  76,95  k 2  76,95 : 95  0,81  k  0,9 hoặc k  0,9 .

+ Với k = 0,9 thì x = 5.0,9 = 4,5 ; y = 19.0,9 = 17,1.
+ Với k = -0,9 thì x = 5.(- 0,9) = -4.5 ; y =19.(- 0,9) = - 17,1.
Do x, y là chiều rộng và chiều dài của miếng đất hình chữ nhật nên

x = 4,5 và y = 17,1
Vậy chiều rộng: 4,5(m); chiều dài: 17,1(m).
Bài 4.5: Diện tích một tam giác bằng 27 cm3. biết rằng tỉ số giữa một cạnh và
đường cao tương ứng của tam giác bằng 1,5. tính độ dài cạnh và đường cao nói
trên.
Giải:
(Hướng dẫn : Phải nhớ lại cơng thức tính diện tích tam giác:

1
.a.h trong đó a
2

là độ dài cạnh ứng với đường cao h).
Gọi độ dài cạnh và đường cao nói trên lần lượt là a (cm) và h (cm).
1
a
.a.h  27 và  1,5
2
h
1
a
Từ .a.h  27  a.h  54 (1) và từ  1,5  a  1,5h (2) .
2
h
a

1,
5
h
(1,5

h).h  54  1,5h 2  54  h 2  36  h  6 hoặc
Thay
vào (1) ta có

Theo bài ra ta có:

h  6 .

21


Do h là độ dài của đường cao tam giác nên h  6 . Từ h  6 nên a = 9.
Vậy độ dài cạnh là 9(cm); độ dài đường cao là 6(cm).
Nhận xét : Dạng tốn vận dụng này có phương pháp chung là chọn các số
cần tìm là các ẩn, dựa theo đề bài vận dụng cách cách khác nhau để lập được
dãy tỉ số bằng nhau và vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản
thân đồng nghiệp và nhà trường.
Bản thân tôi sau khi nghiên cứu xong đề tài này đã thấy mình hiểu sâu sắc
hơn về tỷ lệ thức và dãy tỷ số bằng nhau. Tôi giảng dạy chuyên đề này cho đối
tượng học sinh khá, giỏi, tuỳ từng đối tượng mà tơi chọn bài cho phù hợp thì
thấy đa số các em tiếp thu nội dung trong chuyên đề một cách dề dàng, các em
rất hứng thu khi tự mình có thể lập ra các bài tốn.
Qua việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm trên, tôi nhận thấy từ đầu năm
học đến giờ tinh thần học tập của các em được nâng cao, các em hứng thú học
hơn, tiếp thu tốt, kết quả học tập của học sinh được nâng lên. Không những các
em lĩnh hội kiến thức về giải tốn về tỷ lệ thức và tính chất về dãy tỷ số bằng
nhau mà các em còn vận dụng vào việc giải quyết các vấn đề khác của Toán học
cấp II như: Hai đại lượng tỉ lệ thuận, Hai đại lượng tỉ lệ nghịch,…
Sáng kiến kinh nghiệm giúp cho học sinh:

Học sinh khơng cịn sợ dạng tốn chứng minh đẳng thức từ một tỷ lệ thức
cho trước, dạng toán có tham số các em cũng nắm được và vận dụng tốt vào giải
các bài toán tương tự.
Khi đưa ra một bài toán các em nhận dạng nhanh được bài tốn đó ở dạng
nào.
Các em có kỹ năng tính tốn nhanh nhẹn, các em đã biết cách biến đổi từ
những dạng toán phức tạp về dạng đã biết cách giải.Các em khơng cịn sợ dạng
tốn này nữa.
Qua những bài tập đó rèn luyện tư duy sáng tạo, linh hoạt đối với những
bài tập phù hợp kiến thức trong chương trình.
Kết quả kiểm chứng sau đây cho thấy rõ sự tiến bộ của học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
TSHS
SL
%
SL %
SL
%
SL % SL %
Đầu
16,6
13,
11,1
16,6%
36
6

6
15 41,6%
5
4
%
9%
%
năm
Cuối
36,1
2,8
36
10 27,8% 13
12 33,3%
1
0
%
%
HKI
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Với đơn vị kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau nói
riêng và các kiến thức về Tốn học THCS nói chung, người giáo viên cần khơng
ngừng tìm hiểu, nâng cao hiểu biết, nâng cao năng lực và tìm tịi những phương
pháp giảng dạy mới phù hợp nhằm tạo hứng thú học tập và tăng cường khả năng
tự học của học sinh. Điều này không những giúp cho giáo viên mà còn cho cả
22


học sinh, người học tìm tịi được cái hay, cái đẹp của kho tàng tri thức Tốn

học , từ đó thêm u thích học mơn Tốn hơn.
Sáng kiến này có thể là nguồn tài liệu tham khảo khi giáo viên dạy chun
đề tốn tỉ lệ thức và tính chất dãy tỉ số bằng nhau trong nhà trường đặc biệt là
trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tốn về chứng minh các dẳng thức từ một tỉ lệ thức cho trước rất đa dạng,
nếu ta nghiên cứu sâu hơn đối với các đẳng thức phức tạp cịn rất nhiều dạng
tốn phức tạp mà chưa đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm này được. Do đó,
giáo viên cịn phải tiếp tục nghiên cứu, đó là một phần hạn chế mà đề tài chưa đề
cập đến.
3.2. Kiến nghị.
Tuy có những hạn chế nhưng nhìn chung giải pháp“Hướng dẫn học sinh
lớp 7 mở rộng, phát triển và vận dụng các bài tập về tỉ lệ thức và tính chất của
dãy tỉ số bằng nhau” trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản và chuyên sâu
nhằm vận dụng nó để giải các bài tập toán nâng cao về tỷ lệ thức và các bài tốn
về dãy tỉ số bằng nhau một cách có hiệu quả. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả,
tơi xin đưa ra một số đề xuất:
Giáo viên cần dạy kĩ kiến thức cơ bản và phần mở rộng, những phần lưu ý
cần khắc sâu để học sinh không bị sai sót..
Trong q trình giảng dạy chú ý rèn kĩ năng phân tích đề bài xem cho
điều gì và u cầu chứng minh hoặc tìm gì. Bài tập sau có gì khác so với bài tập
trước, rèn cho các em cách nhìn và phân tích bài tốn thật nhanh.
Sau mỗi bài tập, giáo viên nên hệ thống lại để học sinh khắc sâu và ghi
nhớ.Giáo viên phải luôn tự học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên
môn.
Khi giảng dạy, giáo viên cố gắng lựa chọn các bài tập có nội dung lồng
ghép những bài tốn thực tế để kích thích tính tị mị, muốn khám phá những
điều chưa biết trong chương trình Tốn 7.
Đối với nhà trường: Do thời lượng dạy các tiết chính khóa phải thực hiện
theo phân phối chương trình nên muốn thực hiện được giải pháp thì phải đưa
vào giờ dạy tự chọn hoặc bồi dưỡng học sinh giỏi nếu khơng sẽ khơng có thời

gian để luyện tập cho học sinh.
Đối với các cấp quản lý cao hơn như Phòng giáo dục, sở giáo dục xin đề
nghị thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, chuyên đề , phổ biến những cách
làm hay, những chuyên đề khó cho giáo viên được học tập để nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ.
Sau khi thực hiện đề tài “Hướng dẫn học sinh lớp 7 mở rộng, phát triển và
vận dụng các bài tập về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau”. Tôi
nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn, kết quả học tốt hơn. Tuy nhiên cịn
rất nhiều dạng tốn nữa mà tôi chưa đưa ra trong đề tài này được. Bởi vậy tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu thêm vào các năm học tiếp theo.
Với năng lực còn hạn chế trong việc nghiên cứu và đầu tư, tôi chỉ ghi lại
những kinh nghiệm của bản thân, những vấn đề tiếp thu được khi tham khảo
sách và các tài liệu có liên quan nên việc trình bày sáng kiến kinh nghiệm của
23


×