Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) hướng dẫn học sinh nâng cao kỹ năng vẽ lại mạch điện khi giải bài tập phần điện học trong quá trình ôn học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.86 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
Trong nhiều năm giảng dạy mơn vật lí ở một huyện miền núi đối tượng học
sinh còn gặp nhiều khó khăn trong học tập. Khi dạy chương điện học cho học
sinh vấn đề bản thân nhận ra những khó khăn của các em là khơng xác định
được đúng cách mắc các dụng cụ điện trong sơ đồ đặc biệt là mạch điện hỗn hợp
nên dẫn đến không thể thực hiện được các bước tính tốn tiếp theo vì thế gặp
dạng bài này học sinh thường không ghi được điểm. Tích luỹ kinh nghiệm qua
nhiều năm giảng dạy ơn học sinh giỏi bộ môn vật lý với đối tượng học sinh này,
tôi xin đề xuất một giải pháp để mọi học sinh có thể rèn luyện một cách tự tin,
để khai thác mạch điện vẽ lại được sơ đồ tương đương từ đó dễ dàng tính tốn
được, giúp cho các em đạt được điểm cơ bản khi tham gia các kì thi học sinh
giỏi các cấp.
Song do điều kiện có hạn về thời gian, điều kiện về phương tiện, đồ dùng,
vật chất.. nên không thể nghiên cứu kĩ để trình bày đủ cho các dạng bài tập thực
hành về các loại mạch điện mà ở đây tôi không đề cập nhiều đến phương pháp
tính tốn mà chỉ đưa ra một vài kinh nghiệm nhỏ để giúp học sinh biến đổi từ sơ
đồ mạch điện hỗn hợp ban đầu phức tạp trở về sơ đồ mạch điện hỗn hợp rõ ràng,
dễ nhận biết, để có thể thực hiện giải bài toán một cách đơn giản hơn. Khi học
sinh đã biết cách vẽ lại sơ đồ mạch điện tương đương thì các em sẽ có sự định
hướng và hứng thú để bắt tay vào việc khai thác nhiều dạng toán, của bài tốn về
mạch điện. Vì những lí do nêu trên nên tôi đã chọn đề tài “ Nâng cao kĩ năng
vẽ lại mạch điện khi giải bài tập” làm đề tài nghiên cứu trong năm học này.
Do khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều và hạn chế về số trang
nên trong SKKN của tơi có thể có những phần chưa hồn chỉnh. Rất mong được
sự đóng góp của q thầy cơ.
1.1. Lí do chọn đề tài
Điện học là phần kiến thức mà các em được học từ năm lớp 7 với các
nội dung khá đơn giản, khi gặp dạng này nếu được hướng dẫn phương pháp
làm thì học sinh sẽ dễ dàng lấy được điểm tối đa, còn nếu không được hướng
dẫn một cách kĩ lưỡng chốt lại được phương pháp làm thì các em thấy lúng
túng khơng tìm được hướng đi nên thường bỏ qua bài này. Đối với mức độ


học sinh miền núi chưa được ôn luyện nhiều và khả năng có hạn nên việc
được cung cấp kiến thức này trong quá trình giải bài tập về mạch điện thực sự
là việc quan trọng. Từ thực tế giảng dạy và quá trình bồi dưỡng cho học sinh
giỏi khối 7,8,9 điều mà tôi nhận thấy hầu hết ở học sinh là đối với những sơ đồ
mạch điện phức tạp, các em đều bị lúng túng, bế tắc khơng tìm ra hướng để phân
tích cách mắc mạch điện mà đây là bước vô cùng quan trọng, với các mức độ
khác nhau của khối 7,8,9 thì việc vẽ lại được mạch điện xác định được cách mắc
thì với tiếp tục đi đến được bước tính tốn, cịn nếu khơng làm được điều này thì
học sinh như đang đi trong bóng tối khơng tìm thấy đường ra. Vì vậy việc tôi
lựa chọn cách này để viết SKKN là cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tơi viết SKKN này với mục đích:
1


- Thơng qua đề tài tìm ra các yếu điểm của HS trong giải bài tốn vật lí
có sơ đồ mạch điện hỗn hợp, có ampe, vơn kế mà phải biết vẽ lại mới tính
tốn được.
- Củng cố, cung cấp cho học sinh kỹ năng và một số kiến thức về
phương vẽ lại mạch điện, nhằm nâng cao năng lực học giải tốn vật lí, giúp
học sinh giải đáp được những thắc mắc, sửa chữa được những sai lầm hay
gặp khi giải các bài tốn vật lí liên quan đến mạch điện.
- Giúp GV phát hiện bồi dưỡng HS khá giỏi, học sịnh có khả năng làm
tốt bài tốn vật lí.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này nghiên cứu, tổng kết về các bài tốn vật lí về mạch điện hỗn
hợp cần phải phân tích, vẽ lại mạch điện mới giải được bài toán đi đến kết
quả đúng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

- Nêu lên phần lí thuyết dùng trong quá trình sử dụng phương pháp giải
này.
-Đưa ra một số dạng bài tốn vật lí cơ bản và cách suy nghĩ hướng dẫn để
giải các dạng này và sau đó nêu ra nhận xét chung từng dạng bài tập.
- Một số bài tập vận dụng và nâng cao.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
Bản chất của phương pháp là:
Giúp học sinh có khả năng giải bài tập phần điện có sử dụng kĩ năng vẽ lại
mạch điện trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi mơn vật lí để dự thi học sinh
giỏi các cấp... đạt kết quả cao.
Phương pháp cụ thể:
Việc bồi dưỡng học sinh có khả năng tiến bộ địi hỏi giáo viên phải định
hướng được và phân loại từng dạng bài tập cho học sinh, với mỗi dạng trước hết
cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, những điểm cần lưu ý, cung
cấp cách giải cụ thể, chọn lựa bài tập cho học sinh luyện giải để nắm vững
phương pháp với mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Trong các dạng bài tập đó
thì việc học sinh biết phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện phức tạp
thì mới có thể bắt tay vào việc giải các bài tập khá.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Vật lí là mơn học các em được học ở lớp 6 nhưng phần kiến thức điện học các
em làm quen ở lớp 7 với kiến thức cơ bản, đến năm lớp 9 các em được cung
cấp thêm phần kiến thức điện học với các định luật ôm, mạch điện hỗn hợp
đơn, tuy nhiên nhiều em khi gặp mạch hỗn hợp thường thấy lúng túng, hiểu
nhầm, bỏ qua khơng làm, hoặc làm khơng đúng vì khơng vững kiến thức về
mạch điện. Vì vậy kết quả đạt được thường khơng cao.
Khi giải tốn vật lí về mạch điện, quan trọng thường có trong cách giải là
phải phân tích tìm được cách mắc các bộ phận điện thì từ đó mới tìm được
cách tính tốn.
Qua khảo sát 16 em học sinh đội tuyển lí lớp 7, 8, 9 trong hai năm học

liên tiếp: Từ 2014-2015 và 2017- 2018 của trường về việc sử dụng phương
2


pháp phân tích vẽ lại sơ đồ mạch điện để giải các dạng bài tập điện học
thường có trong đề thi học sinh giỏi cấp huyện các năm gần đây, kết quả nhận
được như sau:
Điểm dưới 5
Điểm 5 - 7
Điểm 8 - 10
SL
%
SL
%
SL
%
8
50
7
43,75
1
6,25
Từ thực trạng trên, trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng học sinh
giỏi để nâng cao hiệu quả dạy và học đối với dạng nay tôi đã tìm hiểu, nghiên
cứu và phân dạng các bài tập về mạch điện hỗn hợp có sử dụng phương pháp
phân tích vẽ lại sơ dồ mạch điện để hướng dẫn học sinh cách trình bày thơng
qua đó xây dựng cho các em tư duy phương pháp và kỹ năng cho các em để
giải dạng bài tập này một cách cụ thể, có hiệu quả hơn.
2. 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để giúp cho học sinh nắm được phương pháp giải và xác định được

cách làm của từng dạng, tôi đã tham khảo các tài liêu bồi dưỡng học sinh giỏi
mơn vật lí các khối lớp, các đề thi học sinh giỏi các khối lớp ở nhiều năm, các
chuyên đề và qua mạng internet để nghiên cứu, tìm hiểu, phân dạng, nhờ đó
đã giúp cho tơi hiểu một cách sâu sắc hơn về phương pháp này, từ đó tơi đã
tổng hợp, xây dựng được hệ thống bài tập phong phú. Với hệ thống bài tập
sắp xếp từ dễ đến khó theo dạng, thơng qua các dạng tốn này giúp học sinh
tự rút kinh nghiệm và hình thành phương pháp, rèn luyện kỹ năng giải, giúp
các em dễ dàng nghi nhớ, dễ dạng phân biệt và áp dụng vào giải quyết các bài
toán dạng này.
a. Trang bị lại cho học sinh các kiến thức, kĩ năng cần lưu ý cơ bản
nhất về việc sử dụng phương pháp phân tích vẽ lại sơ đồ mạch điện để
tính tốn.
Kiến thức cơ bản.
-Hiểu được mạch điện mắc nối tiếp là các vật dẫn mắc liên tiếp nhau điểm đầu
của vật này là điểm cuối của vật kia.
- Mạch điện mắc song song là các vật dẫn cùng chung điểm đầu và điểm cuối.
Lưu ý:
- Nếu có hai điện trở R1 , R2 mắc song song với nhau, cường độ các dòng điện
I1

R2

đi qua các điện trở là I1 , I2. Do I1 R1 = I2 R2 nên : I  R
2
1
- Khi biết hai điện trở R1 , R2 và cường độ dịng điện đi qua một điện trở, cơng
thức trên cho phép tính ra cường độ dịng điện đi qua điện trở kia và cường độ
dòng điện đi trong mạch chính.
Hoặc vận dụng cơng thức


I1 = I .

R2
R1  R2

; I2 = I .

R1
R1  R2

Một số kỹ năng cơ bản:
- Trong một mạch điện, các điểm nối với nhau bằng dây nối (hoặc ampe kế) có
điện trở khơng đáng kể được coi là trùng nhau. Khi đó ta chập các điểm đó lại
và vẽ lại mạch để tính toán.
3


- Trong các bài tốn, nếu khơng có ghi chú gì đặc biệt thì ta có thể coi:
RA  0 và RV   .
- Khi giải bài toán với những sơ đồ mạch điện mắc hỗn hợp tương đối phức tạp,
nên tìm cách đưa về một sơ đồ tương đương đơn giản hơn. Trên sơ đồ tương
đương, những điểm có điện thế bằng nhau được chập lại để làm rõ những bộ
phận phức tạp của đoạn mạch được ghép lại để tạo thành đoạn mạch đơn giản dễ
hiểu hơn.
Trang bị cho học sinh kỹ năng tự đặt câu hỏi và tự trả lời câu hỏi.
H? Yêu cầu bài toán là gì? Để thực hiện u cầu đó ta có những hướng suy nghĩ
nào?
H? đề bài cho biết gì? Với giả thiết đó, ta có mấy cách giải quyết bài toán này và
ta sẽ làm bài này theo cách nào? vì sao?
* Khi gặp khó khăn, ta tiếp tục đặt câu hỏi ?

H? Ta gặp khó khăn ở đâu? Có phần giả thiết nào chưa sử dụng không?
H? Ta đã gặp bài tốn nào tương tự bài này chưa?...
*Ví dụ như: Tìm các giá trị thỏa mãn các số liệu theo sơ đồ mạch điện hỗn
hợp cho trước.
Cách làm: + Phân tích được sơ đồ cách mắc các thiết bị điện, để làm được
điều này cần:
- Dùng lập luận kết hợp với các điều kiện đã cho của bài để suy ra
những điểm nào trên sơ đò được chập lại với nhau.
-Dịng điện đi qua thiết bị nào, khơng đi qua thiết bị nào, thiết bị nào bị
bỏ ra khỏi mạch.
-Mạch điện bây giờ các thiết bị được mắc như thế nào với nhau, vẽ lại
được sơ đồ mạch điện.
+ Khi biết được cách mắc các thiết bị trong sơ đồ mạch điện thì ta mới
tìm ra được phương pháp tính tốn theo u cầu đề bài.
* Nhận xét chung:
- Mạch điện hỗn hợp phức tạp cũng là một loại mạch điện mắc hỗn hợp, song
cách mắc khá phức tạp, khơng đơn giản chỉ nhìn vào mạch điện là nhận ra cách
mắc các bộ phận trong mạch điện được ngay. Vì vậy, để thực hiện được kế
hoạch giải, bắt buộc phải tìm cách mắc lại để đưa về mạch điện tương đương
đơn giản hơn.
Nhớ rằng, giữa các điểm nối với nhau bằng dây dẫn, ampe kế... có điện
trở khơng đáng kể là những điểm có cùng điện thế, ta chập lại. Khi đó vẽ lại
mạch điện, ta sẽ được mạch điện tương đương ở dạng rõ ràng hơn.
- Phân tích cách mắc các bộ phận trong mạch điện là bước khá quan trọng, nó
giúp ta thực hiện yêu cầu của bài tốn tránh được những sai sót.
Cuối cùng, ta áp dụng các tính chất và hệ quả của định luật Ôm đối với
từng loại đoạn mạch nối tiếp và song song.
b. Các dạng bài tập ¸p dơng cụ thể.
Dạng 1. Vẽ lại sơ đồ để tính các điện trở hoặc điện trở tương của đoạn
mạch.

4


Các trờng hợp cụ thể: Các điểm ở 2 đầu dây nối, khóa K
đóng, Am pe kế có điện trở không đáng kể...Đợc coi là có cùng
điện thế. Hai điểm nút ở 2 đầu R5 trong mạch cầu cân
bằng...
Bi 1.Cho mạch điện như hình vẽ. Hãy vẽ sơ đồ tương đương để tính
R1
R2
a, RAB
b, RAC
A
B
C
c, RBC

R3

R4

*Cách thức mà trong thực tế bản thân đã làm.
Để làm được dạng toán này giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thức
chung cơ bản từ đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên các em với hiểm thêm và
nắm chắc được phương pháp làm của dạng toán này.
* Chập các điểm cùng điện thế
Ta có thể chập hai hay nhiều điểm có cùng điện thế thành một điểm bất kì khi
biến đổi mạch điện tương đương: Các điểm ở hai đầu dây nối, khóa K đóng,
Ampe kế có điện trở khơng đáng kể... Được coi là có cùng điện thế.
-Yêu cầu học sinh nêu lên các suy nghĩ khi gặp bài tốn này.

-Câu trả lời mong muốn:
Vì điểm C và D nối với nhau bằng dây dẫn có điện trở khơng đáng kể là những
điểm có cùng điện thế, ta chập C, D lại với nhau.
* Câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.
a. ?Điện trở nào nhận điểm đầu là A, điểm cuối là B: R1
?Cịn điện trở nào có điểm đầu là A?: R3
? Điểm cuối của điện trở R3 là điểm nào: C
?Cịn những điện trở nào có điểm đầu là C?: R2; R4
? Điểm cuối của điện trở R2 ;R4 là điểm nào: B
Câu b, c hướng dn tng t cõu a
Li giải
a, Ta chập hai điểm C và D lại. Khi đó mạch điện còn ba
iểm ®iÖn thÕ A, B, C
Trong ®ã ( R3 nt ( R4 // R2 ) ) // R1
Sơ đồ có dạng
b, Ta chập hai điểm C và D lại. Khi đó mạch điện còn ba iểm
điện thế A, B, C
Sơ đồ tơng đơng
Trong đó:( R1 nt ( R2 // R4 ) ) // R3
c, T¬ng tù ta cã ( ( R1 nt R3 ) // R4 // R2
Bài 2: Cho mạch điện nh hình vẽ
k1
HÃy vẽ sơ đồ tơng đơng để tính
D R2 C R3 B
điện trở R3 mạch điện RAB khi :
A
a, K1 ®ãng, K2 më
R1
5


k2


b, K1 më, K2 ®ãng
c, K1 ®ãng, K2 ®ãng
d, K1 më, K2 më
BiÕt R1 = 6  , R2 = 4  , R3 = 12 
*Cách thức mà trong thực tế bản thân đã làm.
Để làm được dạng toán này giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thức
chung cơ bản ngoài kiến thức nêu trong bài 1 là:
Bỏ điện trở:
Ta có thể bỏ các điện trở khác 0 ra khỏi sơ đồ khi biến đổi mạch điện tương
đương khi cường độ dòng điện qua các điện trở này bằng 0.
Cụ thể: Các vật dẫn nằm trong mạch hở, một điện trở khác 0 mắc song song với
một vật dẫn có điện trở bằng 0( điện trở nối tắt)
Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.
a, K1 đóng, K2 mở những điểm nào được chập với nhau lúc này dòng điện đi qua
những điện trở nào, điện trở nào bỏ ra khỏi mạch?
b, K1 më, K2 ®ãng điểm D trùng B ta chập B với D trong mạch còn những
điện trở nào?
Tương tự phương pháp này với câu c, d.
Lời giải
a, K1 đóng, K2 mở điểm A chập với C do đó dịng điện chỉ đi qua R3
A
B
RAB = R3 = 12 
R3
b, K1 më, K2 ®ãng điểm D trùng B do đó dịng điện chỉ đi qua R1
A
R1

B
RAB = R1 = 6 
c, K1 ®ãng, K2 ®ãng điểm A trùng C và điểm D trùng B do đó R1 // R2 //
R3
A

B

1/RAB = 1/R1 +1/R2 + 1/R3; RAB = 2 

d, K1 më, K2 më th ì R1 nt R2 nt R3
A

D
R1

C

B

R2

R3

RAB = R1 + R2 + R3 = 6  + 4  + 12  = 22 
Bài 3:
Cho mạch điện như hình vẽ.
Nếu A, B là hai cực của nguồn U AB = 100V
thì U CD = 40V, khi đó I 2 = 1A.
Ngược lại nếu C, D là hai cực của nguồn điện

6

A

C
R

B

R

R
D


U CD = 60V thì khi đó U AB = 15V .
Tính: R 1 , R 2 , R 3 .
Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.
Với bài tập này từ kiến thức được cung cấp mấu chốt của bài toán được giải
quyết khi các em biết khi A,B hay C,D là hai cực của nguồn điện thì mạch điện
mắc như thế nào khi đó bài tốn xem như đã được tìm ra.
?. Nếu A,B là hai cực của nguồn điện thì mạch điện được mắc như thế nào?
(R 1 // ( R 2 nt R 3 ))
?. Nếu C,D là hai cực của nguồn điện thì mạch điện được mắc như thế nào?
(R 3 // (R 1 nt R 2 ))
Lời giải: - Trường hợp 1: R 1 // ( R 2 nt R 3 )
U 1 = U 2 + U 3  U 2 = U 1 - U 3 = 100 - 40 = 60(V)
I 2 = I 3 = 1A
R 2 = U 2 / I 2 = 60(  )
R 3 = U 3 / I 3 = 40(  ).

-Trường hợp 2: R 3 // (R 1 nt R 2 )
U 3 = U 1 + U 2  U 2 = U 3 - U 1 = 60 - 15 = 45(V)
U1
U2

R1

=R

2

U

15
.60 = 20(  );Vậy:R 1 = 20(  ); R 2 = 60(  ) ;
 R 1 = 1 R2 =
U2
45

R 3 = 40(  ).
Bài 4 Vẽ sơ đồ mạch điện tương đương(hình bên) để tính RAB khi:
C
a)K1 đóng, K2 hở.
A
R1
b)K1 hở, K2 đóng.
K1
c)K1, K2 đều đóng.
R7
R


R6
R3

R5

R2
K2
R4

B

R33
E

D
Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.
Sau khi đã làm quen với ba bài tập cơ bản trên với những kiến thức được giáo
viên cung cấp và sự hướng dẫn cặn kẽ theo từng ý câu hỏi học sinh đã nắm được
phương pháp giải qua việc tự đặt câu hỏi nên đến bài này mặc dù số điện trở
nhiều hơn nhưng các em đã chủ động đặt tự câu hỏi để làm.
?K1 đóng, K2 hở ta những điểm nào lại với nhau? Điện trở nào được bỏ ra khỏi
mạch?
(chập A và D. Bỏ nhánh CE vì K2 hở, bỏ R5, R6 ra ).
?Tại nút A có những điện trở nào? (R1, R7 ;R4)
?Những điện trở này có điểm cuối là điểm nào?(C,E)
? Những điện trở nào nhận C,E làm điểm đầu? (R2 ;R3)
?Điện trở R2 ;R3 có điểm cuối là điểm nào? (Điểm B)
? Mạch điện bây giờ được mắc như thế nào?
( Gồm hai nhánh song song

-Nhánh 1 gồm (R1//R7 nt R2).
-Nhánh 2 gồm hai điện trở (R3 nt R4).)
Hỏi tương tự với câu b,c
Khi các em tự đặt được những câu hỏi cụ thể như hướng dẫn thì việc vẽ lại sơ
đồ mạch điện các em thấy dễ dàng và thực hiện một cách chính xác

7


Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:
R1
Lời giải:
R2
A
C
a.K1 đóng, K2 hở ta chập A và D.
R7
D
Bỏ nhánh CE vì K2 hở, bỏ R5, R6 ra .
R3
R4
Mạch điện bây giờ gồm hai nhánh song song
-Nhánh 1 gồm (R1//R7 nt R2).
E
-Nhánh 2 gồm hai điện trở (R3 nt R4).)
b.Khi K1 hở, K2 đóng ta chập C với E
Mạch điện dồm hai cụm nối tiếp
Cụm 1: Gồm hai nhánh // . Một nhánh là R1, nhánh còn lại (R6, R5 nt R4//R7).
R2
Cụm 2: R2//R3.

R1
B
A
C
D

E
R7

c. K1, K2 đều đóng.
Chập A và D, C và E,
mạch còn lại 3 điểm điện thế
A,C ,B
Bỏ R5 , R6 ra .

R6

R5

R4

A

R1

D

R7

R3

R7

R3

R2

C

B

E
R3

R4

Nhận xét .Sau khi làm song hai bài tập trên tôi lưu ý và nhấn mạnh cho học
sinh những những bước làm sau để học sinh được khắc sâu, nhớ lâu.
*Trường hợp 1: Mạch điện gồm một số điện trở xác định nhưng ta thay đổi hai
nút ra vào của dịng điện mạch chính thì ta được các sơ đồ tương đương khác
nhau.
+ Bước 1: Đặt tên cho các điểm nút trong mạch điện.
+ Bước 2: Tìm trên mạch điện các điểm có điện thế bằng nhau để chập các điểm
đó lại với nhau
+ Bước 3: Xác định điểm đầu và điểm cuối của mạch điện.
+ Bước 4: Liệt kê các điểm nút của mạch điện theo hàng ngang
+ Bước 5: Lần lượt từng điện trở nằm giữa hai điểm nào thì đặt các điện trở vào
giữa hai điểm đó.
* Trường hợp 2: Mạch điện có điện trở nút ra vào xác định nhưng các khóa k
thay nhau đóng ngắt ta cũng được các sơ đồ tương đương khác nhau.Để có sơ đồ
tương đương ta làm như sau:

-Nếu khóa k nào đó hở thì ta bỏ hẳn tất cả những thứ nối tiếp với k về cả hai
phía.
-Nếu khóa k đóng ta chập hai nút bên khóa k lại với nhau thành một điểm.
-Xác định xem trong mạch có mấy điểm điện thế.
-Tìm các phần mắc song song với nhau, các phần nối tiếp với nhau và vẽ sơ đồ
tương đương.
Dạng 2 : Mạch điện có sử dụng ampe kế.
Bài 1.
8


Cho mạch điện như hình 2. Biết R 1 = R3 = 30 ; R2 = 10; R4 là một biến trở.
Hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là UAB = 18V không đổi .
R1
Bỏ qua điện trở của dây nối và của ampe kế .
C R2
a. Cho R4 = 10 . Tính điện trở tương đương
của đoạn mạch AB và cường độ dịng điện
A
mạch chính khi đó ?
A
b. Phải điều chỉnh biến trở có điện trở bằng
bao nhiêu để ampe kế chỉ 0,2A và dòng điện
R3 D R4
chạy qua ampe kế có chiều từ C đến D ?
* Cách thức mà trong thực tế bản thân đã làm:
Để làm được dạng toán này giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thức
chung cơ bản về vai trò của ampe kế trong sơ đồ:
-Nếu ampe kế có điện trở bằng 0 ngồi chức năng là dụng cụ đo nó cịn có vai
trị như dây nối do đó:

+ Có thể chập hai đầu dây nối thành một điểm khi biến đổi mạch điện tương
đương
+Am pe kế song song với điện trở nào thì điện trở đó đó bị nối tắt
+Ampe kế nằm riêng một mạch thì thì dịng điện qua nó dược tính thơng qua
các dịng ở hai nút mà ta mắc ampe kế.
-Nếu ampe kế có điện trở khác 0 thì nó cịn có chức năng như một điện trở.
*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh.
?Yêu cầu học sinh nêu lên các suy nghĩ khi gặp bài tốn này.
-Câu trả lời mong muốn:
Vì điểm C và D nối với nhau bằng ampe kế có điện trở khơng đáng kể là những
điểm có cùng điện thế, ta chập C, D lại với nhau.
?Mạch điện khi đó được mắc như thế nào?
( R1 // R3 ) nt ( R2 // R4 )
?Để tính IA ta phải tính được gì? (IA = I1 – I2)
?Tính I1 bằng cách nào? (R1 = R3 ; U1 = U3 suy ra I1 = I3 =

I
2

)

R

4
?Tính I2 bằng cách nào? (Vì R2// R4 suy ra I2 = R  R I )
2
4

18(10  R4 )
U

18


?Tính I bằng cách nào? (I = R AB 15  10.R4 150  25R4
10  R4

Lời giải. a. Do ampe kế có điện trở khơng đáng kể nên ta chập C với D
Mạch điện được mắc như sau : ( R1 // R3 ) nt ( R2 // R4 )
Vì R1 = R3 = 30  nên R13 = 15
Vì R2 = R4 = 10  nên R24 = 5
Vậy điện trở tương đương của mạch điện là :
RAB = R13 + R24 = 15 + 5 = 20 (  )
Cường độ dòng điện mạch chính là :
I

U AB 18

 0,9( A)
R AB 20

9

B


b.Gọi I là cường độ dòng điện chạy trong mạch chính
Do ampe kế có điện trở khơng đáng kể nên ta chập C với D
Mạch điện được mắc như sau:
R1
( R1 // R3 ) nt ( R2 // R4 )

Do R1 = R3 và U1 = U3 nên
I1 = I3 =

I
2

R

A

4
Vì R2 // R4 nên I2 = R  R I
2
4

I
I

3

Cường độ dòng điện qua ampe kế là :
I

C
I1 I2
IA
A

R2


R 3 D I4 R
4

R

4
=> IA = I1 – I2 = 2  R  R I
2
4

I ( R2  R4 )

I (10  R4 )

R2 .R4

10.R4

=> IA = 2( R  R )  2(10  R ) = 0,2 ( A )
2
4
4
Điện trở của mạch điện là :
R1

(1)

RAB = 2  R  R  15  10  R
2
4

4
Cường độ dịng điện mạch chính là :
18(10  R4 )
U
18


I = R AB 15  10.R4 150  25R4
10  R4

(2)

Thay ( 2 ) vào ( 1 ) rồi rút gọn ta được :
14R4 = 60
=> R4 =

30
7

(  )  4,3 ( 

Bài 2
Cho mạch điện như hình vẽ 3.3.1 các điện trở giống nhau có giá trị là r, điện trở
ampe kế khơng đáng kể; UAB có giá trị U0 không đổi. Xác định số chỉ của các
ampe kế khi:
a. Cả hai khóa cùng đóng?
b. Cả hai khóa cùng mở?
*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
? Khi cả hai khóa cùng đóng thì mạch điên có dạng như thế nào? ([R1 nt( R2//
R3//R4))

?Số chỉ ampe kế A1 tính thơng qua các dịng nào?
(IA1=I1 - I2 = I3 + I4)
?Số chỉ ampe kế A2 tính thơng qua các dòng nào?
( IA2= I2 + I3)
Khi các em hiểu và trả lời được các câu hỏi này thì bài
toán em như đã được giải quyết.
Lời giải
a. Khi cả hai khóa cùng đóng thì mạch điên có dạng
[R1 nt( R2//R3//R4)
10

B


- Số chỉ ampe kế A1: IA1=I1 - I2 = I3 + I4
- Số chỉ ampe kế A2: IA2= I2 + I3
b:Khi cả hai khóa cùng mở thì mạch có dạng
(R1ntR2ntR3ntR4), sè chØ c¸c ampe kÕ b»ng 0.
Bài 3.
Cho mạch điện như hình 3.3.2; R1=R4= 1 ;
R2=R3=3 ; R5= 0,5 ; UAB= 6 v.
a.Xác định số chỉ của am pe kế
b. Chốt dương của ampe kế mắc vào đâu?
*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
Với bài này việc đầu tiên phải xác định được cách mắc mạch điện nếu khơng thì
bài tốn sẽ khơng được giải quyết, vì thế giáo viên yêu cần đặt câu hỏi phân nhỏ
để các em xác định chính xác mạch điện thơng qua các bước đã được nêu ở dạng
1.
?Với bài này ta cần xác định nội dung nào trước ?
?.Những điểm nào được chập lại thành một điểm?(A với E; C với D)

?Khi đó mạch điện tại điểm A có những điện trở nào (R3,R4)
?Điểm cuối của R3,R4 là điểm nào? ( Điểm D)
? Vậy R3,R4 mắc như thế nào với nhau?
? Những điện trở nào nhận điểm C,D làm điểm đầu?( R1,R2)
?Điểm cuối của R1,R2 là điểm nào?( điểm F)
? Điểm F là điểm đầu của điện trở nào?
? Vậy mạch điệm được mắc như thế nào? [(R3//R4) nt(R1//R2) nt R5 ]
Sau khi học sinh tìm được cách mắc mạch điện đến phần tính tốn giáo viên cần
hướng dẫn học sinh cách phân tích sơ đồ ngược để các em tìm được bước đi
nhanh và khoa học nhất nếu không các em lúng túng mất nhiều thời gian mà
vẫn khơng tìm ra hướng giải. Đây là phương một trong những lỗi mà giáo viên
thường mắc phải dẫn đến học sinh thiếu phương pháp khi tính tốn.
?.Muốn tính được số chỉ của ampe kế ta phải tính được dịng qua những điện trở
nào?
(I1và I3 hoặc I2và I4)
?Để tính được I1và I3 hoặc I2và I4 ta phải tính được đại lượng nào?( UAD và
UCF)
?Để tính được UAD và UCF ta phải tính được đại lượng nào? ?( Im¹ch chÝnh)
?Để tính được Im¹ch chÝnh ta cần tính đại lượng nào?( RAB)
Lời giải
a. khi Ra = 0
- Chập C với D, mạch điện có dạng:
[(R3//R4) nt(R1//R2) nt R5 ]
- Tính đợc: RAB = 0,2
- Tính đợc Imạch chính = 3A
- Vì C và D là hai điểm có cùng hiệu điện thế nên :
11


R1 R2


UCF= UDF= IM . R  R = 9/4V
1
2
R3 R4

UCE= UDE = IM . R  R = 9/4V
3
4
=> Cờng độ dòng điện qua các mạch rẽ:
U FC

9

U

U

3

3

U DF

9

I1 = R  4 A ; I2= FD  A ; I3= RCE  4 A ; I4= R  4 A
R2
4
1

4
3
- Để tính cờng độ dòng điện qua ampe kÕ ta xÐt nót C. T¹i C
cã I1 > I3 nên dòng điện qua ampe kế phải là từ C ®Õn D.
=> Ia = 1,5A
b. DÊu céng(+) cña ampe kÕ ph¶i nèi víi C.
Nhận xét
Sau khi làm song ba bài tập dạng trên tôi lưu ý và nhấn mạnh cho học sinh
những những bước làm sau để học sinh được khắc sâu, nhớ lâu:
-Nắm vững vai trò của ampe kế trong sơ đồ mạch điện
-Nắm vững các quy tắc chập điểm, bỏ điện trở như đã nêu ở dạng 1.
-Việc xác định cách mắc trong sơ đồ mạch điện là bước quyết định kết quả của
bài toán đúng hay sai vì vậy cần luyện cách xác định chính xác theo các bước đã
nêu.
-Khi tính tốn cần phải tự đặt câu hỏi và lập sơ đồ tính tốn ngược để tìm ra
hướng đi nhanh khoa học phù hợp nhất.
Lưu ý: Chú ý cho học sinh phương pháp giải khi khơng tính được giá trị trực
tiếp thì cần tính thơng qua tỉ số giữa U và R trong đoạn mạch nối tiếp; giữa R và
I trong doạn mạch mắc song song.
Dạng 3 : Mạch điện có sử dụng vơn kế.
Khi dạy cho học sinh các bài tập trong dạng này tôi nhận thấy đa phần
các em rất lúng túng không biết bắt đầu từ đâu, không xác định dược mạch
điện mắc như thế nào mà bài tốn điện khơng xác định được cách mắc xem
khơng tìm được hướng giải đồng nghĩa với việc phải bỏ qua dạng bài tập này.
Vì vậy cần trang bị làm rõ cho các em nắm vững được vai trị của vơn kế
trong sơ đồ mạch điện.
Vai trị của vôn kế trong sơ đồ mạch điện.
*-Trường hợp vôn kế có điện trở rất lớn( lí tưởng)
+Trong trường hợp mạch phức tạp thì hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch đó
phải được tính bằng cơng thức cộng thế UAB=VA-VB=VA- VC + VCVB=UAC+UCB....

+Có thể bỏ vơn kế khi vẽ sơ đồ mạch điện tương đương:
Những điện trở bất kì mắc nối tiếp với vôn kế coi như là dây nối của vơn kế khi
đó thao định luật ơm thì cường độ qua điện trở này coi như bằng0,( IR=IV=U/
 =0)
*Trường hợp vơn kế có điện trở hữu hạn thì trong mạch điện ngồi chức năng là
dụng cụ đo cịncó chức năng như mọi điện trở khác. Do đó số chỉ của vơn kế
được tính bằng cơng thức UV=Iv.Rv.
Các ví dụ cụ thể
12


Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết:
U = 10V, R1 2  , R2 = 9  , R3 = 3  , R4 = 7  ,
điện trở của vôn kế là RV = 150  . Tìm số chỉ của vơn kế.
*Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
? Nêu nhận xét của mình về mạch điện ?
?Với vơn có điện trở hữu hạn này thì phương pháp
làm là gì ? (được tính bằng công thức cộng thế)
? Hiệu điện thế giữa hai điểm A,B được tính bằng
những hiệu điện thế nào cộng lại ?
Từ những gợi ý này học sinh sẽ tìm được sơ đồ tính tốn.
Lời giải
- Ta có các phương trình:

R 1

I1

C I1 - I 2


R 2

I2

V
R 3

A
I

I - I1

R 4
D I-I + I
1
2

+ U

_

U AB = U AC + U CD + U DB = 2I1 + 150I 2 + 7(I - I1 + I 2 ) = - 5I1 + 157I2 + 7I = 10 (1)
U AB = U AC + U CB = 2I1 + 9(I1 - I 2 ) = 11I1 - 9I 2 = 10 (2)
U AB = U AD + U DB = 3(I - I1 ) + 7(I - I1 + I 2 )
= - 10I1 + 7I 2 + 10I = 10

(3)

- Giải ba hệ phương trình trên ta có:
I1  0,915A; I2  0,008A; I  1,910A.

_
r
I
- Số chỉ của vôn kế:
+
U
U V = I 2 R V = 0,008 150 = 1,2(V) .
I1
Bài 2:
C
V1
I2
R
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết U =
B
15V, R = 15r. Các vôn kế giống nhau, bỏ qua điện
R
R
trở dây nối. Biết vôn kế V1 chỉ 14V, hỏi vôn kế V2
V2
chỉ bao nhiêu?
A
Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
Yêu cầu học sinh nêu ra được vấn đề đầu tiên cần xác định lài gì?
Cần xác định được cách mắc mạch điện gồm những điện trở nào.
? Khi R mắc nối tiếp với vôn kế thì ta suy ra điều gì?
( R xem như dây nối)
?Mạch điện bây giờ gồm những điện trở nào?
được mắc như thế nào?( còn R nt R nt r)
?Khi đó V1, V2 đo HĐT giữa hai đầu đoạn mạch nào ?

(V1 đo HĐT giữa hai đầu đoạn mạch gồm hai điện trở nối tiếp R nt R ;
V2 đo HĐT HĐT giữa hai đầu R)
Sau khi được gợi ý trả được những câu hỏi này thì bước tiếp theo các em tìm
cách tính tốn bằng cách xây dựng sơ đồ ngược.
Đến đây các em có thê suy luận ra gia trị cần tìm. V2
Bài 3

13

B


Cho mạch điện như hình vẽ.
1
Biết U = 15V, R1= R, R2= R3= R4= R,
15

các vôn kế giống nhau và điện trở của
các dây nối không đáng kể, vôn kế V1
chỉ 14V.
a) Vơn kế có lí tưởng khơng? Vì sao?
b) Tính số chỉ của vơn kế V2?

R1

D

R2

C


+
V2
B

V1

U

R3

R4

_
A

Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
? Khi chưa biết được vôn kế lí tưởng hay khơng lí tưởng ta đã xác định được
cách mắc mạch điện chưa.
Vậy vấn đề đặt ra là phải tìm cách chỉ ra được đặc điểm của của loại vơn kế này.
? Nếu vơn kế lí tưởng thì mạch điện được mắc như thế nào? (R1 nt R2 nt R3)
? Hãy tính R1 theo R lúc này?
? So sánh với đề bài về mối quan hệ này?
Đến đây các em đã nhận ra sự mâu thuẫn giữa giả thuyết mình đặt ra với nội
dung đề bài cho.
b.Đến câu b học sinh đã tìm được cách mắc nên giáo viên cần gợi ý:
Số chỉ vôn kế 2 đo HĐT giữa hai đầu đoạn mạch nào? (UV2= UCA- U4)
?Làm cách nào tính được UCA ?( Áp dụng tính chất cho đoạn mạch nối tiếp DC
U DC


U CA

và CA, vì có cường độ dịng điện như nhau nên R  R )
2
CA
Ta khơng tính được trực tiếp U4 mà hướng dẫn học sinh lập tỉ số giữa R và U
trong đoạn mạch nối tiếp RV2 và R4
U V2

? Tính U4 bằng cách nào: U

R4



R V 2R

2
R4
R

? Tìm mối quan hệ giữa Rv và R
Lời giải
a.Vơn khơng lí tưởng.
Nếu vơn kế lí tưởng thì R4 là đây nổi trong mạch cịn: R1 nt R2 nt R3 .
Số chỉ của vôn kế V1 là U2 + U3 = 14V  U1 = 15 – 14 = 1V, U2 = U3 = 7V
R 1 U1 1
1
1
1


  R1= R2 = R mâu thuẫn với đề bài R1= R.
R 2 U2 7
7
7
15

Vậy vôn kế khơng lí tưởng
b.Vì vơn kế khơng lí tưởng nên ta có mạch gồm:
M

I

R1

D I2

R2

C

V2

R4
A
R3

I1

N


V1

R1 nt [R2nt{(Rv nt R4)//R3}//Rv] (với Rv là điện trở của vôn kế)
UDA= UV1= 14VUMD = UMN – UDA = 1V.
14


15
14
14
U V1


U MD
U DA
R(R

R
)
Rv
v
Ta có: I = I1 + I2  R  R  R  R  R R 
1
2
CA
V
2R  R v
21
2

2
 16R v  11R.R v  42R  0  Rv= 2R và Rv = - R (loại).
16
14  U CA
U CA
U DC U CA

R(R  R v ) UCA= 6V.
Đoạn mạch DCA có: R  R  R
2
CA
2R  R v
U V2 R V 2R


 2 UV2= 2UR4. kết hợp với UV2 + UR4=6  UV2= 4V.
UR4 R 4
R

Vậy số chỉ của vôn kế V2 là 4V.
Nhận xét
Sau khi làm song bài tập dạng có sử dụng vơn kế trên tơi lưu ý và nhấn mạnh
cho học sinh những những bước làm sau để học sinh được khắc sâu, nhớ lâu:
-Nắm vững vai trò của vôn kế trong sơ đồ mạch điện
-Nắm vững các quy tắc bỏ điện trở như đã nêu ở phần đầu dạng này.
-Việc xác định cách mắc trong sơ đồ mạch điện là bước quyết định kết quả của
bài toán đúng hay sai vì vậy cần luyện cách xác định chính xác theo các bước đã
nêu.
-Khi tính tốn cần phải tự đặt câu hỏi và lập sơ đồ tính tốn ngược để tìm ra
hướng đi nhanh khoa học phù hợp nhất.

Lưu ý: Chú ý cho học sinh phương pháp giải khi khơng tính được giá trị trực
tiếp thì cần tính thông qua tỉ số giữa U và R trong đoạn mạch nối tiếp; giữa R và
I trong doạn mạch mắc song song.
Dạng 4 : Mạch điện có sử dụng biến trở.
Cung cấp cho học học sinh một số kiến thức cơ bản về lí thuyết cho học sinh
-Biến trở là điện trở có thể thay đổi được trị số và có trể được sử dụng để điều
chỉnh cường độ dòng điện.
-Biến trở có thể mắc nối tiêp, mắc song song, hoặc mắc hỗn hợp với các thiết bị
trong mạch điện.
Các ví dụ cụ thể
Bài 1. Cho mạch điện như hình vẽ:
Biết UMN = 12 V ; R1 = 18  ; R2 = 9 
R là biến tr ở có tổng điện trở của đoạn CE và CF là 36  .
R1 E
R2
Bỏ qua điện trở của Ampe kế và các dây nối .
Xác định vị trí con chạy C của biến trở để :
a)Ampe kế chỉ 1A.
M
R
A
b)Cường độ dòng điện chạy qua đoạn CE bằng
C
cường độ dòng điện chạy qua đoạn CF của biến trở R?
Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
F
? Khi ampe kế lí tưởng ta chập M với C khi đó biến trở được chia làm hai phần
nào? (CE và CF).
? Khi đó mạch điện mắc R1và phần điện trở CE mắc như thế nào?
15


N


? Mạch điện được mắc như thế nào?
 (R1// RCE )nt R2] // RCF
Khi đã biết cách mắc mạch điện thì bước tiếp theo học sinh phân tích sơ đồ để
tính tốn.Với bài này khơng áp dụng cơng thức định luật ơm để tính trực tiếp mà
giáo viên đặt câu hỏi về cách lập tỉ số giữa U và R trong đoạn mạch nối tiếp;
giữa R và I trong doạn mạch mắc song song.
Lời giải
a) Đặt RCE = x ( 0< x < 36); RCF = 36 – x
U
Mạch tương đương:
 (R1// RCE )nt R2] // RCF
R1
R2
N,F
M,C
RCE
RCF
E
R-x
I 2 x  R1

Ix
R1

Ta có:


 I2 

18  x
Ix
18

Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch là:
U = UME + UEN = Ix.x +I2.R2 = ( 1,5x + 9 ).Ix
12

8

=> Ix = 1,5 x  9  x  6
Cường độ dòng điện qua đoạn CF : IR-x =

12
36  x

Theo giả thiết về cường độ dòng điện qua ampe kế A:
IA = Ix + IR – x

=>

8
12

1
x  6 36  x

288 – 8x + 12x + 72 = 36x + 216 – x2 – 6x

x2 – 26x + 144 = 0 => x1 = 8;
x2 = 18
RCE

8

2

Như vậy có 2 vị trí của con chạy C ứng với tỉ số điện trở R  28  7 và
CF
bằng 1
để ampe kế A chỉ 1A
b) Dòng qua các đoạn mạch CE và CF có độ lớn như nhau: Ix = IR – x
12
12

=> 1,5x + 9 = 36 – x Vậy : x = 10,8
1, 5 x  9
36  x


Bài 2. Cho mạch điện như hình vẽ, biết R1=6W, R2=12W, R3=8W, R4=4W, Rx là
biến trở. Điện trở ampe kế không đáng kể, điện trở vôn kế vô cùng lớn.
a. Điều chỉnh để Rx=8W,
Rx
tính điện trở tương đương của đoạn mạch MN.
R1
R4
b. Điều chỉnh Rx sao cho Vơn kế chỉ Uv = 2V
R2

thì khi đó Am pe kế chỉ 3,5A.
+ Hãy xác định giá trị của điện trở Rx
A
N

16

V


M
và hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch.
R3
Đặt câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh:
Với đoạn mạch vẽ dạng này học sinh thấy khá lạ nên thường có cảm giác như
chưa được cung cấp cách làm dạng này nên giáo viên cần hướng với những
câu hỏi về cách chập điểm, bỏ điện trở đối với am pe kế, vôn kế cho học sinh
lúc này các em sẽ thấy cơng việc vẽ lại mạch đơn giản hơn.
Muốn tính được điện trở tương đương của đoạn mạch thì cần xác định đúng
cách mắc mạch điện
? Những điện trở nào có điểm đầu là điểm M?( R1 và R3)
? Điểm cuối của R1 là điểm nào và là điểm đầu của đoạn mạch nào?( Điểm
cuối của R1 là điểm đầu của đoạn mạch song song gồm hai nhánh: nhánh 1 là
R4 nt Rx, nhánh hai là R2.)
? Điện trở R3 mắc như thế nào?( R3 là một nhánh của cả mạch )
Hướng dẫn học sinh vận dụng tính chất tính giữa I của mạch nối tiếp và điện
trở thành phần để tính Rx và U:
? Hãy tính I1 thơng qua điện trở tương đương của đoạn mạch nhánh 1 và I4
Lời giải
Uv

R1
R
 0,5 A
b. Tính được I4 =
2

Rx

R4

I1 =

R4
R 2  R x  R4
16  R x
.I 4 
R2
24

Lại có:

R3

R3
28(16  Rx )
.I A 
272  26 x
I1 = R  R  R2 ( Rx  R4 )
3
1

R2  Rx  R4

a. Vẽ lại được mạch điện
 (R1nt ( R2 // (Rx nt R4 )] // R3

Từ (1) và (2) ta tính được R x =

- Tính được Rtđ = 4,8 W.

200
13

W
Tính được U =

228
13

V.

Lưu ý: Chú ý cho học sinh phương pháp giải khi trong mạch có biến trở thì cần
xác định xem biến trở được mắc như thế nào và được chia thành từng phần
tương ứng trong mạch điện ra sao. Các dạng toán sử dụng biến trở ở dạng khó
trường gặp là bài tốn liên quan đến cực trị, nhưng trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài áp dụng cho học sinh miền núi và đối tượng học sinh ở mức độ
không cao nên dạng bài tập này chỉ ở mức độ xác định chính xác cách vẽ lại
mạch điện để tính các giá trị theo yêu cầu.
Tóm lại: Để làm bài những bài tập dạng này chủ yếu hướng dẫn cho học sinh
cách phân tích để xác định được cách mắc trong sơ đồ mạch điện, bởi đây là
bước cốt lõi để đi đến việc tính tốn ra kết quả đúng hay sai của bài tốn, nếu

xác định cách mắc sai thì xem như phần tính tốn phía sau khơng có giá trị vì
vậy việc hướng dẫn này đóng vai trị quan trọng trong việc giải bài tập.
Trong thực tế giảng dạy ta cịn có thể sử dụng phương pháp hướng dẫn phân
tích để giải nhiều dạng toán khác nhau trong phần điện học.Trong phạm vi
của SKKN tôi chỉ xin giới thiệu một số dạng sử dụng dạy phù hợp với học
17


sinh khối 9 và thường hay có trong các đề thi học sinh giỏi các cấp. Tuy nhiên
khi học sinh đã hiểu và áp dụng tốt các kiến thức được học như trong SKKN
đã nêu, hình thành được kỹ năng, biết cách để suy luận thì việc mở rộng tiếp
cho các dạng cịn lại sẽ khơng mấy khó khăn, vì các dạng mà tôi chọn dạy
trong nội dung của sáng kiến là hết sức cơ bản, dễ hiểu, dễ suy ln, là cơ sở
cho việc tính tốn cịn lại.
4.Bài tập tự luyện
R0
Bài 1
A B
Cho mạch điện như hình vẽ : UAB = 12V, R0 là một
+ Đ
R1
M
biến trở, R1 = 4  ; R2 = 10  ; R3 = 5  .
Đèn Đ là loại 6V - 6W. Vôn kế có điện trở vơ cùng lớn.
V
1. Cho R0 = 2  . Tính số chỉ của vơn kế và chỉ rõ
R2
R
cực dương của vôn kế được nối với điểm nào?
N 3

Khi đó đèn sáng thế nào?
Điều chỉnh R0 để công suất tiêu thụ trên R0 đạt giá trị cực đại. Hãy tính :
a. Giá trị của R0 và cơng suất tiêu thụ tồn mạch khi đó.
b. Tỉ số cơng suất tiêu thụ của đèn lúc trước và sau khi điều chỉnh biến trở ?
Bài 2 Cho mạch điện như hình vẽ.
Biết UAB = 90V, R1 = 40  ; R2 = 90  ; R4 = 20  ; R3 là
một biến trở. Bỏ qua điện trở của ampe kế, khóa K và dây
nối.
a.Cho R3 = 30  tính điện trở tương đương của đoạn
mạch AB và số chỉ của ampe kế trong hai trường hợp :
+ Khóa K mở.
+ Khóa K đóng.
R2
R1
Bài 3: Cho mạch điện như hình vẽ:
Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B là không đổi.
A
a. Chứng minh rằng: Nếu dòng điện qua am pe kế IA = 0
U
R
R
thì R1 = R3 .
2
4

C

R3

B


R4

A
b. Cho U = 6V, R1 = 3  , R2 = R3 = R4 = 6  . Điện trở am pe kế
nhỏ khơng đáng kể. Xác định chiều dịng điện qua ampe kế và số chỉ của nó?
c. Thay am pe kế bằng một vơn kế có điện trở rất lớn. Hỏi vôn kế chỉ bao nhiêu?
cực dương của vôn kế mắc vào điểm C hay D.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với cách làm trên tôi áp dụng vào giảng dạy cho các học sinh khá giỏi
trong trường, tôi đã thu được những kết quả khả quan.
Học sinh đã biết sử dụng phương pháp phân tích mạch điện để tìm ra
cách mắc trong sơ đồ mạch điện cho trước, các em đã xác định ngay được
hướng làm tránh được những sai sót cơ bản thường gặp trước đó. Do đó kết
quả mơn học cũng đã cải thiện được đáng kể.

18

D


Sau khi áp dụng đề tài vào thực tế ôn thi học sinh giỏi đối với 16 em đội tuyển
lớp 9 của bốn năm học gần đây, kết quả đạt được cụ thể như sau:
Điểm dưới 5
Điểm 5 - 6,5
Điểm 7 - 8,5
Điểm 9 - 10
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
1
6,25
4
25
6
37,5
5
31,25
Sau khi trao đổi với đồng nghiệp về nội dung của đề tài đều được các
đồng nghiệp ủng hộ, vận dụng vào dạy ôn thi học sinh giỏi khối 7,8, 9, tùy
theo yêu cầu từng khối mà giáo viên lựa chọn nội dung giảng dạy cho phù
hợp, hoặc căn cứ vào các dạng trong đề tài mà giáo viên có thể phát triển
thành nhiều dạng phù hợp với yêu cầu từng khối, nhưng vẫn dựa trên cơ sở sử
dụng các phương pháp và cách thức khai thác như các bài tập trong đề tài đã
thu được những kết quả rất khả quan đáp ứng được yêu cầu của đội tuyển.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Qua thực tế giảng dạy khi vận dụng SKKN trên tôi đã đạt được những
kết quả tốt. Rất nhiều HS giỏi đều đã nâng cao được kỹ năng giải các dạng
bài tập về mạch điện tạo hứng thú, tự tin trong quá trình học.
Trình bày sáng kiến trên đây là cơ sở, là động lực giúp tơi có thêm
những kinh nghiệm, những phương pháp trong giảng dạy, trong quá trình bồi
dưỡng học sinh giỏi.

Sáng kiến kinh nghiệm mà tơi trình bày trên đây chắc chắn còn nhiều hạn chế
và khiếm khuyết về cấu trúc, ngôn ngữ và cả về kiến thức … mong rằng sẽ
nhận được sự đóng góp chân thành của bạn bè đồng nghiệp để tôi bổ sung và
hồn thiện, góp phần cải thiện phương pháp và nâng cao chất lượng giảng
dạy.
3.2. Kiến nghị.
Không
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cẩm Thủy, ngày 15 tháng 02 năm 2019

HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thế Hiền
Phạm Thị Hạnh

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách bài tập lí 7, 9
2. Vật lí nâng cao và các chuyên đề lớp 7, 9.
3. Các dạng bài tập và phương pháp lí 9.
4. Các chuyên đề bồi dưỡng HSG THCS
5. Tuyển tập 500 bài tập vật lí nâng cao.

7. Tham khảo thêm một số tài liệu qua mạng Internet
8. Đề thi HSG các cấp các năm.

20


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD VÀ ĐT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


21


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………

22




×