Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tài liệu luận văn THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
25QLKT 21 trường Đại học Thủy lợi, đã trang bị cho tác giả một nền tảng lý luận về
quản lý kinh tế.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Bá Uân đã tận tình
hướng dẫn, định hướng và ln theo sát q trình nghiên cứu để tác giả có thể hồn
thành bản luận văn một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ đồng nghiệp làm công tác trong
cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc đã giúp đỡ và ủng hộ tác giả về quan điểm,
số liệu để tác giả có thể hoàn thiện luận văn này.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo, cơ quan Bảo hiểm xã
hội huyện Hậu Lộc và bạn đọc quan tâm để cho đề tài được hồn thiện và có tính thực
tiễn hơn.

Tác giả

Trương Thị Dịu

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình do chính tơi nghiên cứu và soạn thảo.
Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào mà tơi đã biết được cơng bố mà khơng
trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm.
Tác giả

Trương Thị Dịu

ii




MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .................................................................................5
1.1 Tổng quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................. 5
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm ......................................................... 5
1.1.2 Khái niệm và phân loại bảo hiểm xã hội ....................................................6
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................... 6
1.2 Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................................8
1.2.1 Khái niệm về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................8
1.2.2 Nguyên tắc của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ................9
1.2.3 Tầm quan trọng của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......10
1.2.4 Nội dung của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................12
1.2.5 Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ...........26
1.2.6 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ..27
1.2.7 Tác động của bảo hiểm xã hội đến phát triển kinh tế - xã hội ..................29
1.3 Kinh nghiệm công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số địa
phương....................................................................................................................... 30
1.3.1 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình .........30
1.3.2 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An .......32
1.3.3 Bài học rút ra cho bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ......33
1.4 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................34

Kết luận chương 1 .........................................................................................................36

iii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HĨA ..................................... 37
2.1 Khái qt về tình hình phát triển bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa ......................................................................................................... 37
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm
xã hội ............................................................................................................................. 37
2.1.2 Khái quát về tổ chức hoạt động bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 38
2.1.3 Tình hình phát triển BHXH trên tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..... 41
2.2 Thực trạng cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................... 45
2.2.1 Tình hình xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................... 45
2.2.2 Tình hình tổ chức thực hiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc ............................................................................................................................... 47
2.2.3 Tình hình kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ... 51
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm
xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 56
2.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................ 56
2.3.2 Những tồn tại hạn chế ............................................................................... 57
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................. 61
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH
HÓA..... ......................................................................................................................... 65
3.1 Bối cảnh phát triển và định hướng về hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm

xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ..................... 65
3.1.1 Bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa .............................................................................................................. 65
3.1.2 Định hướng về hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa ................................................... 67

iv


3.2 Giải pháp nâng cao, hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa...............................................68
3.2.1 Hồn thiện bộ máy tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã
hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa .............................................................................68
3.2.2 Phát triển đối tượng tham gia BHXH ....................................................... 69
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thu BHXH bắt buộc ..........70
3.2.4 Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc.......................................................................................................................... 72
3.2.5 Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của người sử dụng lao động và
người lao động trong việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXHBB ....................................73
3.2.6 Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác phối hợp liên ngành trong công
tác thanh tra trên địa bàn huyện ..................................................................................... 77
3.2.7 Đẩy mạnh cải cách hành chính đối với công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội bắt buộc ...................................................................................................................80
3.2.8 Ban hành văn bản đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp xử lý nợ .......81
Kết luận chương 3 .........................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
1. Kết luận ..................................................................................................................... 83
2. Kiến nghị ...................................................................................................................84
2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .....................................................................84
2.2 Kiến nghị với cấp uỷ ........................................................................................... 85

2.3. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................86
2.4. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam......................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................88

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức BHXH huyện Hậu Lộc ........................................................ 40
Sơ đồ 2.2 Quy trình cơng tác quản lý thu ...................................................................... 48
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phối kết hợp giữa BHXH huyện Hậu Lộc và các ban ngành trong
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................................................... 78

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Số lượng và cơ cấu các đơn vị SDLĐ tham gia đóng BHXH tại BHXH
huyện Hậu Lộc...............................................................................................................42
Bảng 2.2 Tổng thu và cơ cấu thu BHXH tại BHXH huyện Hậu Lộc ........................... 43
Bảng 2.3 Mức lương tối thiểu vùng qua các năm ......................................................... 44
Bảng 2.4 Mức lương tối thiểu chung qua các năm ........................................................ 45
Bảng 2.5 Bảng phân bổ tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội ...................................................... 46
Bảng 2.6 Phân bổ cán bộ quản lý tính đến q IV/2018 ..............................................49
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hậu Lộc
(2014-2018) ...................................................................................................................50
Bảng 2.8 Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH huyện Hậu Lộc (2014-2018) .............50
Bảng 2.9 Tình hình kiểm tra đóng BHXH của BHXH huyện Hậu Lộc ........................ 52

Bảng 3.1 Dự báo phát triển dân số, LĐ tham gia BHXH giai đoạn (2019-2021) ........65
Bảng 3.2 Đối tượng và nội dung cung cấp ....................................................................74
Bảng 3.3 Các hình thức tuyên truyền ............................................................................75

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNVĐTNN


Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

HS

Hành chính sự nghiệp

NCL

Ngồi cơng lập

NLĐ

Người lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động

SX-CB

Sản xuất – Chế biến

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

XD

Xây dựng


ASXH

An sinh xã hội

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội Tự nguyện

BHXHBB

Bảo hiểm xã hội Bắt buộc

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân
Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

viii



DNNQN

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

NCL

Ngồi cơng lập

ĐV

Đơn vị

SDLĐ

Sử dụng lao động

LĐTB&XH.

Lao động thương binh và xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

DNVDTNN

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

HTX


Hợp tác xã

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
An sinh xã hội (ASXH) là hệ thống các chính sách và chương trình do Nhà nước và các
lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo đảm cho mọi người dân ít nhất có được mức tối
thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết
yếu như: giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin... thông qua việc nâng cao năng lực
tự an sinh của người dân và sự trợ giúp của Nhà nước. Xây dựng hệ thống ASXH đa
dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội
và người dân; giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích
đến của các quốc gia trên thế giới.
BHXH giữ vai tr trụ cột trong hệ thống ASXH và tạo nền tảng bền vững cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bản chất của BHXH là sự tương trợ cộng đồng, đồn
kết, chia sẻ rủi ro, mang tính chất nhân văn và nhân đạo sâu sắc, thể hiện r chính sách
an sinh xã hội. Mục tiêu cơ bản của bảo hiểm xã hội là ổn định cuộc sống người lao
động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro về sức kh e, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, mất việc làm

sớm phục hồi sức kh e, việc làm, góp phần duy trì và phát triển


nguồn lao động cho nền sản xuất xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, pháp luật BHXH ở nước ta không ngừng được sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình hội nhập. Ngày 26 tháng 09 năm 2006 Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 09 đã thơng qua Luật BHXH, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 đến 31 tháng 12 năm 2015. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã được thay thế bởi
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua trong kỳ họp thứ 8
ngày 20 tháng 11 năm 2014, đây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia BHXH, nội dung của Luật thể hiện quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực BHXH.
Căn cứ Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ về việc thành lập BHXH
Việt Nam và Quyết định số 16 QĐ/TC-CB ngày 15/06/1995 của Tổng giám đốc BHXH
Việt Nam về việc thành lập BHXH tỉnh và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của BHXH tỉnh. BHXH huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết
định số 278/QĐ-BHXH ngày 15/6/1995 của Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thanh
Hóa, đi vào hoạt động 9/1995, có chức năng tham mưu cho Giám đốc Bảo hiểm Xã hội

1


tỉnh Thanh Hóa, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc triển
khai thực hiện Chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Qua hơn 22 năm tổ chức hoạt động, với những thành tựu đạt được, BHXH huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, trong thời gian qua q trình thực
hiện chính sách BHXH ở huyện Hậu Lộc c n bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt
trong cơng tác quản lý thu BHXH đã và đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải
quyết, đó là :
Thứ nhất, việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhất là khu vực doanh
nghiệp. Đây là khu vực có nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia BHXH c n quá thấp,

chưa tương xứng với tiềm năng của huyện.
Thứ hai, vấn đề quản lý lao động trong độ tuổi có việc làm trong các thành phần kinh tế.
Đây là cơ sở để phát triển đối tượng tham gia BHXH, nhưng cũng là khâu c n yếu vì
chưa quản lý được.
Thứ ba, cơng tác tun truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH đối
với người sử dụng lao động cố tình khơng đóng, đóng khơng đúng, khơng kịp thời, đóng
khơng đầy đủ BHXH cho người lao động, vấn đề giải quyết nợ đọng BHXH đang là
một trong những nhức nhối và chủ đề chính sự hiện nay.
Thứ tư, việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới trong phong cách, thái độ
phục vụ của đội ngũ cán bộ BHXH huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa và ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào cơng tác đang c n nhiều khó khăn.
Những vấn đề nêu trên đang là những hạn chế không những của cơ quan BHXH huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa mà c n là sự bức xúc chung của tồn ngành BHXH. Với một
nền kinh tế - văn hóa - xã hội đang trên đường hội nhập, nếu những mặt hạn chế nêu
trên không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu đến tồn bộ hoạt động chính sách
BHXH trên địa bàn huyên Hậu Lộc. Những thách thức đối với hoạt động BHXH rất lớn,
đó là nguy cơ chung về mất cân đối quỹ BHXH trong tương lai gần, vấn đề hoàn thiện
quản lý thu BHXH bắt buộc càng trở nên quan trọng. Đây chính là lý do tác giả lựa
chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH, luận văn
phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH từ năm 2014 đến 2018 trên địa bàn
huyện Hậu Lộc; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH, đảm bảo phát triển sự nghiệp BHXH một cách bền vững.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thu BHXH bắt buộc;
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa để rút ra những kết quả đạt được cần phát huy và những tồn tại cần khắc
phục;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH bắt buộc và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thu bảo hiểm bắt buộc trên địa bàn cấp huyện;
- Phạm vi về không gian: tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp về thu bảo hiểm bắt buộc của giai
đoạn từ năm 2014-2018 để phân tích đánh giá, và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn, logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp để
làm sáng tổ chủ đề nghiên cứu
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu số liệu thứ cấp, thu thập từ các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đã được cơng bố, từ các báo cáo về chính sách BHXHBB của

3


tỉnh Thanh Hóa và huyện Hậu Lộc, từ các tài liệu thống kê có liên quan đến tình hình

thực hiện và kết quả của chính sách BHXHBB.
5.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống kế số tuyệt
đối,tương đối, bình quân các chỉ tiêu thống kê sẽ được tính tốn để mơ tả thực trạng,
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản lý thu BHXHBB, chỉ ra
những thuận lợi và khó khăn trong q trình thu. Một số chỉ tiêu so sánh sẽ được thể
hiện trong quá trình làm đề tài.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng để phân tích, đánh giá
so sánh thực trạng quản lý thu BHXHBB giữa các đơn vị để đề xuất các giải pháp phù
hợp với từng đơn vị được quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a.

ngh

v m t h

h c: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và

kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh, thành phố về quản lý thu BHXH bắt buộc.
b.

ngh

v m t thực tiễn: Những kết quả phân tích nguyên nhân, hệ thống các giải

pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn nhằm làm tăng cường công tác thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc, đảm bảo quyền lợi của người lao động, đảm bảo nguồn thu BHXH giảm sự
thất thoát, là những gợi ý cho công tác thu BHXHBB tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh

Hóa.
7. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã
hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên tại Bảo hiểm xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa những năm tới.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1

Tổng quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1.1

Khái niệm và đ c điểm củ bả hiểm

*Khái niệm của bảo hiểm
Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển khá lâu đời, nhưng do tính đặc
thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo
hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủi
ro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đơn vị đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu
cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì “kinh
doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo
đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên
mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm."
Như vậy, để có một khái niệm chung nhất về bảo hiểm, chúng ta có thể đưa ra định
nghĩa: “Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm với người được bảo
hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận
gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó
và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm .
*Đặc điểm của bảo hiểm
Bảo hiểm là một loại dịch vụ tài chính đặc biệt
+ Chu trình kinh doanh bảo hiểm là chu trình đảo ngược là sản phẩm bán ra trước,
doanh thu được thực hiện trước rồi mới phát sinh chi phí
+ Sản phẩm vơ hình: là sự đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro, chỉ có cam kết giữa
nhà bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm, trong đó người tham gia bảo hiểm cam kết
nộp phí, c n nhà bảo hiểm cam kết bồi thường khi có sự cố bảo hiểm xảy ra
+ Bảo hiểm vừa mang tính bồi hồn và khơng bồi hồn
Trong thời gian được bảo hiểm nếu khơng có rủi ro ảnh hưởng đến người mua bảo hiểm
thì người tham gia bảo hiểm khơng được bồi thường. Ngược lại bên bảo hiểm sẽ bồi

5


thường trong phạm vi bảo hiểm. Như vậy quan hệ giữa người bảo hiểm, người được bảo
hiểm và người mua bảo hiểm vừa mang tính bồi hồn vừa mang tính khơng bồi hồn
+ Số đơng bù số ít
+ Chỉ bồi thường cho người gặp rủi ro
+ Thể hiện tính chất: xã hội, nhân đạo và cộng đồng

+ Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm không mong đợi
1.1.2

Khái niệm và phân l ại bả hiểm xã hội

*Khái niệm bảo hiểm xã hội
Ở Việt Nam, BHXH đã trải qua quá trình vài chục năm khá lâu và đã có nhiều thay đổi
về chất với nhiều mơ hình phong phú, được thực hiện ở hàng trăm nước trên thế giới.
Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề c n nhiều tranh luận
vì được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác nhau. Điều này
cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH.
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới tồn diện bằng việc Chính phủ ban
hành Điều lệ BHXH, đặc biệt Luật BHXH được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2007.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi có Điều 3 Luật
BHXH: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH".
*Phân loại bảo hiểm xã hội
Phân loại theo loại hình BHXH của người tham gia BHXH.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. (Khoản 2 điều 3 Luật bảo
hiểm xã hội)
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia
hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. ( Khoản 3 điều 3 luật bảo hiểm xã hội).
1.1.3 Khái niệm và đ c điểm củ bả hiểm xã hội bắt buộc
*Khái niệm


6


Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo
hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.
Mặc dù là loại hình bắt buộc nhưng xét về bản chất nội hàm hai ý nghĩa:
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của Nhà nước để ổn định
đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng
thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.
*Đặc điểm của BHXH bắt buộc
Hoạt động BHXH là hoạt động phân phối lại thu nhập của chính bản thân người lao
động theo thời gian (phân phối theo chiều ngang) và của các thế hệ/nhóm người lao
động (phân phối theo chiều dọc). Sự đền bù này để bù đắp hoặc thay thế một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng; nhằm góp phần
bảo đảm an tồn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo
đảm an tồn xã hội. Qua cách tiếp cận này, có thể thấy BHXH có một số đặc điểm cơ
bản sau:
+ Người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập (bảo hiểm) cả trong và
sau quá trình lao động. Khi c n làm việc, người lao động được đảm bảo khi bị ốm đau,
lao động nữ được trợ cấp thai sản khi sinh con; người bị tai nạn lao động được trợ cấp
tai nạn lao động; khi khơng c n làm việc nữa thì được hưởng tiền hưu trí (ở Việt nam
c n gọi là lương hưu), khi chết thì tiền mai táng phí và gia đình được hưởng trợ cấp
tuất... Đây là đặc trưng riêng có của BHXH thể hiện tính xã hội rất cao mà khơng một
loại hình bảo hiểm nào có được.
+ Các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội được bảo hiểm trong BHXH liên quan đến
thu nhập của người lao động gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản,
mất việc làm, già yếu, chết... Tuy nhiên, trong BHXH, không phải người lao động cứ bị

mất thu nhập bao nhiêu là được bù bấy nhiêu. Điều này liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của người lao động được pháp luật BHXH quy định. Đây là đặc trưng rất cơ bản của
bảo hiểm xã hội.
+ Người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp BHXH, tuy nhiên
quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH.

7


Người chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động
mà mình th mướn.
+ Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, bao gồm người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ BHXH. Ngồi nguồn thu của
quỹ BHXH, c n có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương đối của
quỹ BHXH; khoản nộp phạt của các doanh nghiệp/đơn vị chậm nộp BHXH theo quy
định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
+ Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH
cũng do luật định.
Tất cả những khía cạnh đã nêu trên, một lần nữa cho thấy, BHXH được lập ra là để tác
động vào thu nhập theo lao động của người lao động tham gia BHXH. Nói cách khác,
BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động trong trường
hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, nhằm bảo đảm thoả mãn
những nhu cầu sinh sống thiết yếu cho họ.
1.2 Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1 Khái niệm v công tác quản lý thu bả hiểm xã hội bắt buộc
Cũng như các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH muốn tồn tại và
phát triển phải có một tài chính riêng để chi dùng cho cơng tác thực hiện chính sách, chế
độ. Do đó, thu BHXH là nhân tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
BHXH ở bất kì một quốc gia nào trên thế giới. Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền
lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho

phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả thu BHXH nói chung và thu BHXH đối
với hình thức bắt buộc nói riêng thường đạt được kết quả không cao. Trong nền kinh tế
nhiều thành phần như Việt Nam hiện nay, lợi ích của các bên tham gia BHXH là khác
nhau. Với chức năng quản lý, Nhà nước sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các
cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH.
Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH
phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ
quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp huyện, thực

8


hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối
quan hệ ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm
của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định. Quản lý thu BHXH là một quá trình chủ
thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu
kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng
các nguyên tắc và phương pháp nhất định.
Công tác quản lý thu BHXH được khái quát: Công tác quản lý thu BHXH là sự tác động
của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp luật bắt buộc các bên tham gia
BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp
vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt
mục tiêu đề ra. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính,
kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và
không để thất thu tiền đóng BHXH, đảm bảo thời gian theo quy định
1.2.2 Nguyên tắc củ công tác quản lý thu bả hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, thu ịp thời

- Thu đúng là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng thời gian
quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy định, được
trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định đúng đối
tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của người lao động là cơ sở
quan trọng để đảm bảo thu đúng. Việc thu đúng c n phụ thuộc vào tính chất hoạt động
của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền cơng, tiền
lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội từng
thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của người sử
dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, khơng
b sót lao động tham gia BHXH.
Thứ h i: Tập trung, thống nhất, công bằng, công h i

9


Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản lý, điều
tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao động, người
sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế.
Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng
BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà
nước và giám sát của các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị - xã hội.
Tính cơng bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa
các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ b : An t àn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước
và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được tồn tích lũy cộng

đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa sử dụng cần được đầu
tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá
trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thơng qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH
để tránh lạm dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu
hồi được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.2.3 Tầm qu n tr ng củ công tác quản lý thu bả hiểm xã hội bắt buộc
1.2.3.1 Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội
Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác đó là: đối
tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, độ
tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền cũng khơng thống nhất. Do đó, nếu khơng có sự
chỉ đạo thống nhất giữa các cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ không đạt được
hiệu quả cao.
Hiện nay, ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ thống đại lý bảo
hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua cơng tác quản lý, q trình tổ chức thực hiện
chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được thống nhất. Việc thống nhất giữa những
người bị quản lý và người quản lý sẽ làm giảm chi phí, tiền của và công sức cho các cơ
quan BHXH.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng của hoạt động thu
BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu nộp
BHXH

Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH nắm chắc được các nguồn thu, từ các đối

tượng khác nhau để đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả các nguồn thu đó.

10


1.2.3.2 Đối với nhà nước
Thu BHXH có vai tr rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH. Tính ổn định, bền

vững và hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục tiêu mà bất kỳ một hệ thống
BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Bởi vì BHXH là một phần quan
trọng của hệ thống ASXH. Khi hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả
cũng có nghĩa là hệ thống ASXH được đảm bảo, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu quan trọng này trong quá trình thu BHXH đ i
h i phải đảm bảo một số yếu tố nhất định. Với chức năng của mình, cơng tác quản lý
thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH một cách đúng đắn,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kì trên cơ sở xác
định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, thu khơng để
thất thốt từ đó hướng mọi nỗ lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
Thứ hai, nhờ việc “chỉ huy liên tục của người quản lý mà quá trình thu BHXH với rất
nhiều yếu tố phức tạp đó được tổ chức, điều h a, phối hợp nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt
động của các cá nhân trong hệ thống BHXH, giúp tăng cường tính ổn định trong hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, cơng tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi người trong tổ chức BHXH.
Do đó, trong vấn đề này, quản lý giữ vai tr đảm nhiệm, thông qua công tác đánh giá sẽ
khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có thành tích tốt, đạt kết quả cao,
đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc những biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ
BHXH, làm ảnh hưởng đến lợi ích của người tham gia.
1.2.3.3 Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (người sử dụng lao động và
người lao động)
Ở bất kỳ hồn cảnh, thời điểm nào, rủi ro ln rình rập, đe dọa cuộc sống của mỗi người
gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hồn tồn ngẫu nhiên, bất ngờ
khơng lường trước được nhưng xét trên bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu. Ph ng
ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là
nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của quản lý BHXH bắt buộc, có thể thấy một số vai tr
của quản lý thu BHXH bắt buộc đối với người sử dụng lao động và người lao động:
- Thứ nhất, khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động
phải trích một khoản phí nộp vào quỹ theo quy định của Luật BHXH, khi gặp rủi ro, bất


11


hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải
ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm
vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Từ đó người lao động khơng yên tâm lao động, sản
xuất dẫn đến năng suất lao động thấp làm cho người sử dụng lao động không thu được
lợi nhuận cao, có nguy cơ phải tuyển người lao động mới thay thế. Nhờ có chính sách
BHXH bắt buộc mà người lao động được nhận một khoản tiền trợ cấp đó bù đắp lại
phần thu nhập bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống, tạo cho người
lao động luôn yên tâm làm việc.
Đối với người sử dụng lao động, ở trong phạm vi đơn vị mình, việc đóng BHXHBB cho
người lao động cũng là việc người sử dụng lao động đang tạo môi trường ổn định và
phát triển kinh doanh, tạo động lực cho người lao động cống hiến cơng sức, trí tuệ của
mình để đồng hành phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Không những vậy, tham
gia BHXHBB cho người lao động là một biện pháp hữu hiệu bớt gánh nặng cho người
sử dụng lao động trong việc bù đắp cho những rủi ro về sức kh e, khả năng lao động
của người lao động.
- Thứ hai, ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, quản lý thu BHXH bắt buộc tạo được
tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đó tham gia BHXH bắt buộc góp phần nâng cao đời sống
tinh thân cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
1.2.4 Nội dung củ công tác quản lý thu bả hiểm xã hội bắt buộc
1.2.4.1 Xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXHBB)
Kế hoạch thu BHXHBB được lập hàng năm theo từng cấp quản lý dựa vào tình hình
thực hiện năm trước, khả năng mở rộng đối tượng tham gia của cơ quan BHXH và dựa
vào kết quả tổng hợp kế hoạch thu của các cơ quan BHXH cấp dưới gửi lên.
* Những yêu cầu của kế hoạch thu BHXHBB
- Cơ quan BHXH huyện lập kế hoạch thu gửi lên cơ quan BHXH tỉnh trước 05/11 hàng

năm.
- Cơ quan BHXH tỉnh: Trước 15/11 hàng năm gửi lên BHXHVN kế hoạch thu BHXH
của tỉnh. Kế hoạch thu được lập dựa vào tổng hợp từ kế hoạch thu của các cơ quan.
Việc lập kế hoạch thu BHXHBB u cầu phải phân tích tình hình các yếu tố tăng, giảm
số đối tượng, mức đóng bình qn của đối tượng tham gia đóng BHXH bắt buộc theo
từng nhóm đối tượng, loại hình, khối quản lý (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp

12


ngồi quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...). Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan xác định số đơn vị và số lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH
nhưng thực tế chưa tham gia, nêu r nguyên nhân. Số liệu trong kế hoạch thu BHXH
BB phải chính xác, cụ thể theo từng nhóm đối tượng tham gia BHXHBB và mức thu
bình quân theo từng nhóm đối tượng.
* Ý nghĩa của kế hoạch thu trong công tác quản lý thu BHXHBB:
Việc lập kế hoạch thu BHXHBB là cần thiết và bắt buộc vì căn cứ vào kế hoạch thu
BHXHBB của các huyện, thị, thành phố lập để Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp báo cáo
Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Căn cứ vào kế hoạch của các tỉnh báo cáo, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam rà soát, cân đối để giao kế hoạch thu BHXHBB cho các tỉnh, thành trên toàn
quốc.
* Nội dung kế hoạch thu BHXHBB bao gồm
- Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Hàng năm khi xây dựng kế hoạch thu BHXHBB thì việc xây dựng kế hoạch phát triển
đối tượng tham gia BHXHBB là quan trọng và cần thiết. Cơ quan Bảo hiểm xã hội phối
hợp với Sở kế hoạch đầu tư, Chi cục thuế để thống kê số doanh nghiệp và số lao động
chưa tham gia BHXHBB. Trên cơ sở đó đưa ra số liệu cụ thể để xây dựng kế hoạch phát
triển đối tượng phù hợp.
- Về tổng số thu BHXH bắt buộc phải thu đạt được trong hàng quý,hàng năm:
Căn cứ vào mức đóng bình qn của đối tượng tham gia BHXHBB, tình hình phát triển

đối tượng hàng năm để xây dựng kế hoạch thu BHXHBB. Tổng số thu BHXH BB là
tổng số tiền tham gia BHXHBB mà người lao động và người sử dụng lao động đóng
nộp hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho cơ quan BHXH. Để đạt được kế hoạch giao
thu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành và huyện, thị
hàng quý, hàng năm phải thu đạt số tiền BHXHBB đã được giao.
- Tỷ lệ giảm nợ BHXH bắt buộc hàng quý, hàng năm:
Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc là tỷ lệ phần trăm tổng số tiền BHXH nợ đóng so với
tổng số tiền BHXH bắt buộc phải thu. Cách tính:
Tổng số tiền nợ đóng BHXH
Tỷ lệ nợ đóng BHXH =

X 100
Tổng số tiền BHXH

Trong đó: - Tử số là tổng số tiền BHXH nợ đóng bắt buộc.

13

(1.1)


- Mẫu số là tổng số tiền BHXHBB phải thu trong kỳ bằng tổng số tiền BHXH bắt buộc
nợ đóng kỳ trước chuyển sang cộng tổng số tiền BHXH bắt buộc phải thu phát sinh
trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp mức độ thu kịp thời, hồn thành cơng tác thu BHXH bắt
buộc của bộ phận thu BHXH. Tỷ lệ này càng nh phản ánh số nợ đóng BHXH bắt buộc
so với tổng số phải thu BHXH bắt buộc càng thấp, ngược lại khi tỷ lệ này càng cao phản
ánh quy mơ nợ lớn, phạm vi nợ đóng BHXH bắt buộc diễn ra phổ biến. Đây là chỉ tiêu
tổng hợp vừa đánh giá quy mô nợ và phạm vi nợ BHXH bắt buộc.
- Các giải pháp để đạt được kế hoạch thu và giảm tỷ lệ nợ BHXHBB:

Để đạt được kế hoạch thu và giảm tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH phải
triển khai nhiều giải pháp cụ thể như:
+ Giao chỉ tiêu, kế hoạch thu đến từng cán bộ thu; triển khai thu quyết liệt tất cả các đơn
vị, không để nợ đọng nhất là các đơn vị nợ từ một đến ba tháng.
+ Tham mưu cho Ban thường vụ, Văn ph ng HĐND, Chủ tịch UBND các cấp ban hành
các văn bản chỉ đạo về lĩnh vực thu BHXHBB.
+ Ngồi cơng tác tham mưu văn bản chỉ đạo cơ quan BHXH c n phải thực hiện tốt công
tác phối hợp với các cơ quan ban ngành trong thực thi nhiệm vụ như: phối hợp với cơ
quan truyền thông, UBND các phường, xã thực hiện tuyên truyền Luật BHXH; phối
hợp T a án nhân dân thực hiện khởi kiện các đơn vị nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN
kéo dài; phối hợp liên đoàn lao động ký quy chế phối hợp khởi kiện đơn vị nợ; phối hợp
với cơ quan Thuế cung cấp số liệu doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có
quan hệ nộp thuế nhưng chưa tham gia BHXH cho người lao động để đơn vị thực hiện
rà sốt, kiểm tra gửi cơng văn yêu cầu đơn vị tham gia.
1.2.4.2 Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Tổ chức thu BHXHBB
BHXH tỉnh tổ chức thu BHXHBB của các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Các
đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơng ty cổ
phần, doanh nghiệp Nhà nước... các cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn
thể... Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài có thời hạn. Giám đốc BHXH tỉnh quyết định phân cấp thu đối với từng đơn vị cụ
thể. Ngoài ra đối với khối doanh nghiệp thì phải thường xuyên bám sát nắm bắt kịp thời

14


tình hình sản xuất kinh doanh, sự biến động về thu nhập của người lao động và khả
năng trích nộp BHXH từ đó có đề xuất, tham mưu kịp thời với các cấp có thẩm quyền
để có biện pháp giải quyết.
Do quản lý đối tượng tham gia BHXH là phải quản lý một lượng lớn giấy tờ sổ sách, có

sự tham gia của nhiều ph ng ban nên cơ cấu tổ chức có sự phân cơng, phân cấp hợp lý,
hoạt động nhịp nhàng thống nhất sẽ tác động trực tiếp đến q trình quản lý đối tượng
tham gia BHXH. Thơng thường, việc quản lý đối tượng tham gia ở cấp huyện thường
do bộ phận tiếp nhận quản lý hồ sơ, bộ phận thu và bộ phận cấp sổ thẻ đảm nhiệm.
* Những yêu cầu của tổ chức thu BHXHBB
- Phân cấp thu một cách hợp lý
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả của
công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp cho bộ máy hoạt động của tổ chức
BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ thể công tác thu BHXH sẽ được phân
cấp quản lý như sau:
+ BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị SDLĐ đóng trên địa bàn tỉnh bao
gồm các đơn vị: Do Trung ương quản lý; Do tỉnh trực tiếp quản lý; DN có vốn đầu tư
nước ngoài; Đơn vị, tổ chức quốc tế; DN ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn; Cơ
quan, tổ chức, DN đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi; Đơn vị
mà BHXH huyện khơng đủ điều kiện thu.
+ BHXH cấp huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở và tài khoản tại địa bàn huyện
bao gồm: Đơn vị do huyện trực tiếp quản lý; Đơn vị ngồi quốc doanh có SDLĐ từ 10
lao động trở lên; Xã, phường, thị trấn; Đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Căn cứ vào sự phân cấp trên, BHXH các cấp sẽ tiến hành xác định những đối tượng nào
hiện đang hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi mình quản lý. Từ đó xác định số lao
động ở từng đơn vị SDLĐ để có kế hoạch tổ chức thu cụ thể. Sau đó phân chia công
việc quản lý thu cho từng cán bộ trong đơn vị, mỗi cán bộ quản lý một khu vực khác
nhau để công việc không bị chồng chéo lên nhau.
- Lập và xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm:
+ Đối với đơn vị SDLĐ: hằng năm đơn vị SDLĐ có trách nhiệm đối chiếu số lao động
quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cho cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước
ngày 10/10 hàng năm.

15



×