Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tài liệu luận văn Xây Dựng Hệ Thống Kế Toán Trách Nhiệm Tại Tổng Công Ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

HUỲNH NGỌC HẰNG THU
XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG
NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số
: 6340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ANH HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU…………….............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP....................................................................................................... 7
1.1



Tổng quát về kế toán trách nhiệm .................................................................... 7

1.1.1

Khái niệm kế toán trách nhiệm .................................................................. 7

1.1.2

Bản chất của kế tốn trách nhiệm .............................................................. 9

1.1.3

Vai trị của kế toán trách nhiệm ............................................................... 10

1.2

Nội dung cấu thành hệ thống kế toán trách nhiệm .......................................... 10

1.2.1

Sự phân cấp quản lý ................................................................................ 11

1.2.2

Các trung tâm trách nhiệm ...................................................................... 12

1.2.3

Xác định các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm quản lý ................................. 17


1.2.4

Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm ........................................ 22

1.3

Tổ chức kế toán trách nhiệm của một số nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.................................................................. 27
1.3.1

Tổ chức kế toán trách nhiệm của một số nước trên thế giới ..................... 27


1.3.2

Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam ............................ 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI ............ 36
2.1

Giới thiệu về Tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai ....................... 36

2.1.1

Giới thiệu chung ..................................................................................... 36


2.1.2

Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty ............................... 36

2.1.3

Định hướng phát triển của Tổng công ty ................................................. 39

2.1.4

Cơ cấu tổ chức quản lý............................................................................ 39

2.1.5

Đặc điểm tổ chức kế tốn tại Tổng cơng ty công nghiệp thực phẩm Đồng

Nai

45

2.2

Thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Tổng công ty công

nghiệp thực phẩm Đồng Nai .................................................................................... 47
2.2.1

Thực hiện khảo sát .................................................................................. 47

2.2.2


Nhận xét về tình hình thực hiện kế tốn trách nhiệm tại Tổng công ty công

nghiệp thực phẩm Đồng Nai ................................................................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................57
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG KẾ TỐN TRÁCH NHIỆM TẠI TỔNG
CƠNG TY CƠNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI ....................................... 58
3.1

Các quan điểm về xây dựng kế toán trách nhiệm ........................................... 58

3.2

Nội dung xây dựng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty công nghiệp thực

phẩm Đồng Nai ....................................................................................................... 59
3.2.1

Về việc phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ............ 60


3.2.2

Hồn thiện dự tốn ngân sách cho từng trung tâm trách nhiệm ................ 62

3.2.3

Xác định các chỉ tiêu đánh giá phù hợp cho từng trung tâm trách nhiệm . 71

3.2.4


Xây dựng báo cáo trách nhiệm cho các trung tâm trách nhiệm ................ 73

3.3

Các giải pháp hỗ trợ thực hiện xây dựng kế tốn trách nhiệm tại Tổng cơng ty

cơng nghiệp thực phẩm Đồng Nai ........................................................................... 76
3.3.1

Tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp ............................................................ 76

3.3.2

Hồn thiện cơng tác thu thập số liệu theo yêu cầu kế toán quản trị .......... 78

3.3.3

Đào tạo và chuẩn bị nguồn nhân lực, nâng cao nhận thức nhà quản lý..... 80

3.3.4

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng kế toán trách nhiệm. 80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………….81
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………...82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi, mức độ cạnh tranh ngày
càng cao bên cạnh đó là xu thế hội nhập, tồn cầu hóa về kinh tế đã buộc các doanh
nghiệp tại Việt Nam phải tự thay đổi để thích nghi với xu hướng này. Việc thành cơng
của một doanh nghiệp được quyết định rất nhiều bởi các quyết định của nhà quản lý, vì
vậy cơng tác đánh giá hiệu quả hoạt động và trách nhiệm nhà quản lý bộ phận nhằm
cung cấp thơng tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc ra quyết định ngày càng được
các doanh nghiệp chú ý.
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Bên cạnh chức
năng chính của mình là cung cấp thơng tin đánh giá trách nhiệm người đứng đầu các bộ
phận, kế tốn trách nhiệm cịn giúp cho nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định nhanh
chóng và chính xác hơn. Vì vậy, kế tốn trách nhiệm ngày càng có vai trò quan trọng
trong hoạt động quản lý tại các doanh nghiệp trên thế giới. Tại Việt Nam, kế toán quản
trị nói chung và kế tốn trách nhiệm nói riêng vẫn còn là lĩnh vực khá mới mẻ. Việc áp
dụng kế tốn trách nhiệm trong doanh nghiệp Việt Nam cịn rất nhiều hạn chế, đặc biệt
là trong các doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trải rộng, đa ngành nghề, việc đánh giá
trách nhiệm nhà quản lý bộ phận và toàn doanh nghiệp còn tồn tại nhiều bất cập.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt cộng với những thay đổi liên tục trong môi trường
kinh doanh khiến cho những hệ thống kiểm sốt cũ khơng đủ khả năng cung cấp thơng
tin hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định và kiểm sốt. Vì vậy, việc xây dựng hệ
thống đánh giá trách nhiệm quản lý kết hợp giữa những chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính đang được nghiên cứu và áp dụng ngày càng nhiều trên thế giới.
Tổng công ty cơng nghiệp thực phẩm Đồng Nai có quy mơ lớn, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực. Công tác tổ chức kế tốn quản trị nói chung, kế tốn trách nhiệm nói
riêng chưa được triển khai và áp dụng một cách hiệu quả. Vì vậy, tác giả đã quyết định



2

lựa chọn đề tài “Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty công nghiệp thực
phẩm Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế tốn trách nhiệm
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Kế tốn trách nhiệm được đề cập đầu tiên vào những năm 1950 ở Mỹ. Từ đó
đến nay, kế tốn trách nhiệm đã nhận được nhiều sự quan tâm của các chuyên gia, ngày
có càng nhiều nghiên cứu được công bố về đánh giá trách nhiệm quản lý.
• Trước hết, theo Higgins (1952), kế toán trách nhiệm là sự phát triển của hệ
thống kế tốn, được thiết kế để kiểm sốt chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến các cá nhân trong tổ chức, người chịu trách nhiệm kiểm soát. Hệ thống kiểm
soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản lý. Tác giả cho rằng kế toán trách
nhiệm như là một cơng cụ để kiểm sốt hoạt động và chi phí.
• Martin N. Kellogg (1962) trong tác phẩm “Fundamentals of Responsibility
Accounting” đã trình bày về sự phát triển của kế toán trách nhiệm trong mối
quan hệ giũa kế toán trách nhiệm với cơ cấu tổ chức, kế tốn chi phí, kiểm sốt
chi phí… Tác giả cho rằng kế tốn trách nhiệm có mối quan hệ chặt chẽ với
phân cấp quản lý và kế tốn chi phí. Ngun tắc thiết lập một hệ thống kế toán
trách nhiệm là phải phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân công trách nhiệm
cho các bộ phận đó. Bên cạnh đó, hệ thống kế tốn chi phí được sử dụng như là
cơng cụ quản lý, trước hết phải gán trách nhiệm cho từng khoản chi phí. Để
kiểm sốt được chi phí thì cần phải tìm hiểu và xác định được nguồn gốc phát
sinh chi phí.
• Joseph P. Vogel (1962) cũng đã bàn về kế toán trách nhiệm trong tác phẩm
“Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities”. Kế toán trách
nhiệm trước hết được sử dụng để kiểm sốt chi phí. Tác giả đã đề cập đến việc
xây dựng và thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp. Kế toán



3

trách nhiệm phải được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý nhằm thu thập
thông tin cũng như kiểm sốt thơng tin tại các bộ phận, từ đó cung cấp thông tin
cho nhà quản trị ra quyết định một cách có hiệu quả.
• N. J. Gordon (1963) trong tác phẩm “Toward a Theory of Responsibility
Accounting System” đã trình bày những nghiên cứu về lý thuyết của hệ thống
kế toán trách nhiệm. Kế toán trách nhiệm chỉ phát huy hiệu quả khi doanh
nghiệp có phân cấp quản lý.
• Ahmed Belkaoui (1981) qua tác phẩm “The Relationship between self –
disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting” đã trình bày về khái
niệm, điều kiện thực hiện kế toán trách nhiệm trong tổ chức. Tác giả nhấn mạnh
rằng nhân tố con người đóng vai trị quan trọng trong sự thành cơng của hệ
thống kế tốn trách nhiệm vì nhà quản lý phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
của đơn vị mình.
Và cịn rất nhiều cơng trình, bài báo nghiên cứu nói về kế tốn trách nhiệm. Tóm
lại, kế tốn trách nhiệm là cơng cụ kiểm sốt rất hiệu quả. Đây là những nội dung rất
bổ ích cho việc kế thừa để vận dụng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong điều
kiện thực tiễn ở Việt Nam.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại VIệt Nam
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu kế toán trách nhiệm nói chung và tổ chức kế tốn
trách nhiệm trong các tổng cơng ty nói riêng trong thời gian qua đã có một số cơ quan,
tác giả đã đề cập và nghiên cứu. Có thể điểm qua tình hình nghiên cứu kế tốn quản trị
nói chung, kế tốn trách nhiệm nói riêng trong nước thời gian qua:
• Năm 1995, trong luận án “Vấn đề hồn thiện kế tốn Việt Nam” đã trình bày
phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế tốn tài chính và kế tốn quản


4


trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là những đề xuất mang tính sơ khai
trong bối cảnh kế tốn quản trị bắt đầu được nghiên cứu.
• Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dược đã nghiên cứu về “Phương hướng xây dựng
nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam”.
Trong đó so sánh về mặt lý luận giữa kế toán quản trị và kế tốn tài chính; vai
trị, nội dung và các nghiên vụ của kế tốn quản trị. Đây chính là bước khởi
xướng cho những nghiên cứu tiếp nối về kế toán quản trị sau này.
• Năm 2010, tác giả Phạm Văn Dược đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Tổ
chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong doanh nghiệp
thương mại tại Việt Nam” tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh do tác
giả Phạm Văn Dược (2010) thực hiện. Đây là một trong những tài liệu rất có giá
trị cho việc nghiên cứu về kế toán trách nhiệm. Nghiên cứu đã hệ thống hóa
được cơ sở lý luận về kế tốn trách nhiệm, trình bày được một hệ thống báo cáo
đánh giá trách nhiệm quản trị được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức trong
doanh nghiệp thương mại.
Về mặt ứng dụng thực tiễn, kế toán trách nhiệm cũng là đề tài nghiên cứu của
rất nhiều tác giả:
• Năm 2010, luận án của tiến sĩ Trần Văn Tùng “Xây dựng hệ thống báo cáo đánh
giá trách nhiệm quản trị trong cơng ty niêm yết ở Việt Nam” đã trình bày những
nghiên cứu về mặt lý luận của hệ thống báo cáo kế tốn trách nhiệm nói chung,
đặc thù kế tốn trách nhiệm trong các công ty cổ phần và mô hình tổ chức kế
tốn trách nhiệm trong cơng ty cổ phần của một số quốc gia phát triển trên thế
giới.
• Luận án tiến sĩ “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng
thuộc Bộ giao thông vận tải” của tiến sĩ Nguyễn Hữu Phú đề cập đến việc áp


5


dụng mơ hình Knowledge Management Star (KM Star) trong việc đánh giá
trách nhiệm quản lý tại các trung tâm trách nhiệm.
• Bùi Thị Bích Liên, 2012. Xây dựng kế tốn trách nhiệm tại Tổng cơng ty văn
hóa Sài Gịn – Công ty TNHH MTV. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh. Luận văn có đề cập tới lý thuyết phân loại chi phí gắn với
trách nhiệm bộ phận và áp dụng kế toán trách nhiệm cho cơng ty nhà nước.
• Đỗ Khánh Ly, 2010. Hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn trách nhiệm tại
IDICO. Nghiên cứu đã bổ sung những ảnh hưởng cơ cấu tổ chức trong tổng
cơng ty hoạt động theo mơ hình mẹ con đến cơng tác kế tốn trách nhiệm.
Vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài này là sẽ khai thác đặc điểm riêng của
Tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai, qua đó ứng dụng lý thuyết kế toán
trách nhiệm và kế thừa các nghiên cứu trước để triển khai thực hiện việc tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất xây dụng hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Tổng cơng ty cơng nghiệp thực phẩm Đồng Nai. Vì vậy, các mục tiêu cụ thể được đặt
ra là:
• Hệ thống hóa các lý luận và nghiên cứu liên quan đến kế tốn trách nhiệm trong
doanh nghiệp.
• Phân tích thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý bộ phận tại Tổng
công ty công nghiệp thực phẩm Đồng Nai và các đơn vị thành viên. Qua đó đưa
ra các giải pháp xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại tổng công ty giúp
tổng công ty ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài


6

Đề tài nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị, kế tốn trách nhiệm tại Tổng cơng
ty cơng nghiệp thực phẩm Đồng Nai và các đơn vị thành viên. Dựa vào cơ sở lý thuyết,

tác giả sẽ xây dựng hệ thống kế tốn trách nhiệm phù hợp với tình hình của tổng công
ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính. Trong phương pháp định tính, cơng cụ được lựa chọn sử dụng để thu thập dữ
liệu chính là sự khảo sát các nhà quản lý tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên
thông qua bảng câu hỏi khảo sát, kết hợp với quan sát và phỏng vấn. Qua đó phân tích
dữ liệu bằng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh đối
chiếu… để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận, thực trạng cũng như đưa ra các
giải pháp cụ thể.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá trách nhiệm quản lý tại Tổng công ty
công nghiệp thực phẩm Đồng Nai.
Chương 3: Xây dựng kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty công nghiệp thực
phẩm Đồng Nai.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quát về kế toán trách nhiệm
1.1.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là thuật ngữ dùng để mô tả sự phân cấp thẩm quyền gắn với
việc đo lường mức độ thực hiện của các trung tâm phân cấp dưới góc độ kế tốn. Kế
toán trách nhiệm là một nội dung của kế toán quản trị. Kể từ khi được đề cập đến lần
đầu tiên tại Mỹ trong tác phẩm “Basic organizational planning to tie in with
responsibility accounting” của Ailman, H.B.1950 đến nay, kế toán trách nhiệm đã được

nghiên cứu và vận dụng khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có
khái niệm thống nhất cho kế tốn trách nhiệm. Trong đó có một số quan điểm nổi bật:
• Theo nhóm tác giả Clive R. Emmanuel, David T. Otley, Kenneth A. Merchant
(1990) có quan điểm về kế tốn trách nhiệm như sau: Kế toán trách nhiệm là
việc thu thập và báo cáo những thơng tin tài chính về những trung tâm khác
nhau trong một tổ chức. Theo quan điểm này kế tốn trách nhiệm được xem xét
từ chi phí, thu nhập, lợi nhuận đến những người chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu
đó. Kế tốn trách nhiệm phù hợp với các tổ chức mà ở đó nhà quản lý cấp cáo
thực hiện chuyển giao quyền ra quyết định cho các cấp dưới.
• Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, R.D. Banker, Robert Kaplan, S.M.
Young (2001) thì kế tốn trách nhiệm là một hệ thống kế tốn có chức năng thu
thập, tổng hợp và báo cáo các dữ liệu kế tốn có liên quan đến trách nhiệm của
từng nhà quản lý riêng biệt trong một tổ chức, thông qua các báo cáo liên quan
đến chi phí, thu nhập và các số liệu hoạt động bởi từng khu vực trách nhiệm
hoặc đơn vị trong tổ chức. Theo đó nhóm tác giả cịn nhấn mạnh việc đánh giá
trách nhiệm thành quả mỗi nhà quản lý dựa trên các báo cáo chứa cả những đối
tượng có thể kiểm sốt và khơng kiểm sốt đối với một cấp quản lý.


8

• Nhóm tác giả Jerry J. Weygandt, Paul D. Kimmel, Donald E. Kieso (2002), kế
toán trách nhiệm là một bộ phận của kế tốn quản trị, nó liên quan đến việc tích
lũy, báo cáo về thu nhập và chi phí trên cơ sở nhà quản lý có quyền đưa ra
những quyết định trong hoạt động hàng ngày về các vấn đề đó.
• Theo nhóm tác giả D.F. Hawkins, V.G. Narayanan, J. Cohen, M. Jurgens (2004)
thì kế tốn trách nhiệm là một hệ thống tạo ra những thơng tin tài chính và phi
tài chính có liên quan, về những hoạt động thực tế và được lập kế hoạch của
những trung tâm trách nhiệm trong một công ty – những đơn vị trong tổ chức
được đứng đầu bởi những nhà quản lý có trách nhiệm cho kết quả hoạt động của

đơn vị họ quản lý. Theo đó, kế tốn trách nhiệm cung cấp thông tin chủ yếu
thông qua việc so sánh kết quả hoạt động thực tế của đơn vị với kế hoạch được
giao.
• B. Venkat Rathnam và K. Raji Reddy (2008) trình bày quan điểm của mình về
kế tốn trách nhiệm như sau: kế toán trách nhiệm là một hệ thống kiểm soát của
nhà quản lý được dựa trên những nguyên tắc về ủy uyền và phân định trách
nhiệm. Sự ủy quyền được giao đến từng trung tâm trách nhiệm, nhà quản lý phải
chịu trách nhiệm theo từng phân khu, các phân khu này có thể là các bộ phận,
chi nhánh hay phịng ban.
• Theo James R. Martin (2012), kế tốn trách nhiệm là hệ thống kế tốn cung cấp
thơng tin về kết quả, hiệu quả hoạt động của các bộ phận, các đơn vị trong tổ
chức. Đó là cơng cụ đo lường, đánh giá hoạt động của những bộ phận liên quan
đến đầu tư, lợi nhuận, doanh thu và chi phí mà mỗi bộ phận đều có quyền và
trách nhiệm riêng biệt. Với quan điểm này, tác giả đã dựa trên cơ sở phân chia
tổ chức thành những trung tâm trách nhiệm, các bộ phận được giao quyền để
thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc đó. Việc phân quyền trong tổ chức tạo
nên sự phân cấp và đòi hỏi cấp trên phải theo dõi vfa đánh giá kết quả của các
cấp dưới.


9

Qua các quan điểm về kế toán trách nhiệm đã nêu trên, có thể hiểu về kế tốn
trách nhiệm như sau: kế toán trách nhiệm là một bộ phận cấu thành nội dung của kế
toán quản trị, là hệ thống thơng tin được tập hợp, lập báo cáo qua đó kiểm tra các quá
trình hoạt động, đánh giá kết quả và hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ ở từng bộ phận
trong một tổ chức có phân quyền. Kế tốn trách nhiệm sử dụng cả thơng tin tài chính
và phi tài chính được thiết kế phù hợp và có liên quan đến quá trình thực hiện trách
nhiệm quản lý của từng cấp quản lý.
1.1.2 Bản chất của kế toán trách nhiệm

Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để có thể ghi nhận, đo lường kết
quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó lập các báo cáo thực hiện
nhằm phục vụ cho các nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ. Nói
cách khác, kế tốn trách nhiệm là một phương pháp kế toán thu thập và báo cáo các
thơng tin dự tốn và thực tế về các “đầu vào” và “đầu ra” của các trung tâm trách
nhiệm.
Kế toán trách nhiệm đo lường, đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt
động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Việc đánh giá này thường được dựa trên hai tiêu chí hiệu quả và hiệu năng.
• Kết quả: nó được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu
đặt ra cho trung tâm trách nhiệm đó, mà chưa kể đến việc sử dụng tài nguyên
như thế nào. Nói cách khác, đây chính là mức độ hồn thành mục tiêu của trung
tâm trách nhiệm.
• Hiệu quả: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào của trung tâm trách nhiệm. Nói
cách khác, đó chính là tỷ lệ giữa kết quả thực tế đạt được với nguồn lực thực tế
mà trung tâm đã sử dụng để tạo ra kết quả đó.
Như vậy, để có thể đánh giá được kết quả và hiệu quả của các trung tâm trách
nhiệm, chúng ta phải lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách nhiệm.


10

Trên cở sở đó sẽ xác định được các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá kết quả hoạt động của
từng trung tâm cụ thể.
1.1.3 Vai trị của kế tốn trách nhiệm
• Cung cấp thơng tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành doanh
nghiệp qua việc xác định các trung tâm trách nhiệm, xây dựng các chỉ tiêu đánh
giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý tại các bộ phận, xác định mức độ đóng
góp của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
• Cung cấp phản hồi hỗ trợ việc lập kế hoạch của nhà quản lý. Các báo cáo của kế

tốn trách nhiệm cung cấp thơng tin phản hồi để nhà quản lý nắm bắt tình hình
thực hiện thực tế so với kế hoạch, đồng thời dựa vào đó để tìm ra những khó
khăn, hạn chế giúp cho nhà quản lý ra những quyết định điều chỉnh kịp thời đảm
bảo doanh nghiệp vẫn đi đúng mục tiêu. Ngoài ra những phản hồi này cũng giúp
nhà quản lý trong trong việc lập kế hoạch cho ký sau.
• Định hướng các nhà quản lý hướng tới mục tiêu của bộ phận và mục tiêu chung
của tổ chức. Khuyến khích các bộ phận, các nhà quản lý chủ động sáng tạo
trong việc điều hành bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao gắn với mục tiêu
chung của tổ chức
1.2 Nội dung cấu thành hệ thống kế toán trách nhiệm
Nội dung cơ bản để thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm bao gồm những vấn
đề cụ thể như sau:
• Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm.
• Xác định các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm quản lý.
• Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm.


11

1.2.1 Sự phân cấp quản lý
Trong một tổ chức tập quyền, một cá nhân duy nhất (thường là người sở hữu,
chủ tịch của cơng ty) được tồn quyền ra quyết định và giữ hoàn toàn trách nhiệm đối
với toàn bộ hoạt động của tổ chức mình. Tuy nhiên, tại một tổ chức tập quyền như vậy,
một cá nhân duy nhất đó sẽ khơng đủ chun mơn và thơng tin để ra các quyết định
một cách hiệu quả.
Trong thực tế, mỗi tổ chức thường có hoạt động đa dạng, một tổ chức phân
quyền thường được phân chia thành nhiều cấp quản lý khác nhau, mỗi cấp quản lý sẽ
hoạt động như một cá thể độc lập. Sự phân quyền là sự chuyển giao quyền lực, trách
nhiệm từ quản lý cấp cao xuống quản lý cấp thấp hơn. Phân quyền khơng có nghĩa là
các nhà quản lý cấp dưới có quyền quyết định tất cả tại cấp của mình. Nhà quản lý cấp

cao sẽ quyết định những quyền được chuyển giao cho nhà quản lý cấp dưới. Ngay cả
khi các chức năng và quyền quyết định các chức năng đó đã được chuyển giao thì nhà
quản lý cấp cao vẫn là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Do đó, hệ thống kế toán và
báo cáo phải được thực hiện đầy đủ để cung cấp thông tin cho nhà quản lý cấp cao.
Một tổ chức thường xác định mức độ phân quyền phù hợp dựa trên các yếu tố sau:
• Tính cách của nhà quản lý.
• Bản chất của quyết định được chuyển giao.
• Loại hoạt động mà cơng ty đang tham gia.
Ưu điểm của sự phân cấp quản lý:
• Ở từng cấp quản lý, nhà quản lý cấp cơ sở sẽ hiểu và có kinh nghiệm điều hành
trong lĩnh vực mà họ quản lý, giúp cho hoạt động tại bộ phận đạt được hiệu quả
cao nhất.


12

• Việc cho phép các nhà quản lý cấp cơ sở tự chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình giúp họ trưởng thành hơn trong công việc, sẵn sàng đáp ứng các yêu
cầu ngày càng cao, phù hợp với hướng phát triển của tổ chức.
• Việc phân quyền cho nhiều cấp quản lý từ cao đến thấp, các nhà quản lý cấp cao
bớt phải giải quyết rất nhiều vấn đề xảy ra hàng ngày và do đó có thời gian tập
trung lập các kế hoạch chiến lược cho doanh nghiệp.
• Sự phân cấp quản lý giúp tăng thêm trách nhiệm, động lực để nhà quản lý các
cấp hoàn thành cơng việc được giao. Bên cạnh đó, tạo ra mơi trường thi đua
lành mạnh giữa các cá nhân, các bộ phận và khuyến khích họ đạt được các chỉ
tiêu.
Tuy nhiên việc phân cấp quản lý cũng tồn tại những hạn chế:
• Tại mỗi cấp quản lý, các nhà quản lý thường quan tâm đến việc điều hành hoạt
động và hiệu quả của bộ phận do mình phụ trách, đơi khi không quan tâm đến
những tác động ảnh hưởng đến các bộ phận khác hay mục tiêu chung của cả

doanh nghiệp.
• Việc phối hợp giữa các bộ phận quản lý đôi lúc hạn chế, gây lãng phí nguồn lực
hoặc trùng lắp cơng việc.
1.2.2 Các trung tâm trách nhiệm
Kế tốn trách nhiệm là một hệ thống kiểm soát quản lý dựa trên các nguyên tắc
ủy quyền và phân định trách nhiệm. Các bộ phận của tổ chức được chia thành các trung
tâm trách nhiệm và hình thành hệ thống kế tốn cho các trung tâm trách nhiệm này. Hệ
thống kế toán trách nhiệm xác định, đo lường và báo cáo về các trung tâm trách nhiệm
và các nhà quản lý của chúng. Các trung tâm trách nhiệm thường được phân loại theo
phạm vi quản lý của họ về quyền hạn và loại trách nhiệm tài chính: chi phí, doanh thu,
lợi nhuận và tài sản.


13

1.2.2.1 Trung tâm chi phí
Một trung tâm chi phí là một trung tâm trách nhiệm, trong đó có thể lượng hóa
trên cơ sở các yếu tố đầu vào. Trong một trung tâm chi phí, hệ thống kế tốn chỉ ghi lại
chi phí phát sinh tại trung tâm trong khi yếu tố doanh thu bị loại trừ. Nó đo lường hoạt
động tài chính về chi phí mà tự nó phát sinh. Nói cách khác, việc thực hiện đánh giá tại
một trung tâm chi phí là việc đo lường hiệu quả hoạt động trong trung tâm đó về số
lượng đầu vào được sử dụng để sản xuất một số lượng đầu ra nhất định. Sự chênh lệch
giữa thực tế và dự toán cho thấy mức độ hiệu quả của bộ phận.
Một điểm lưu ý trong việc đánh giá trách nhiệm ở trung tâm trách nhiệm chi phí
là khả năng kiểm sốt. Khả năng kiểm soát là khái niệm quan trọng trong một hệ thống
kế toán trách nhiệm. Một trung tâm trách nhiệm chỉ được đánh giá dựa trên các yếu tố
có thể kiểm sốt được. Sẽ là khơng hợp lý nếu bắt nhà quản lý chịu trách nhiệm về các
yếu tố ngoài tầm kiểm sốt của họ. Vì vậy, cần phải xác định các chi phí có thể kiểm
sốt và chi phí khơng kiểm sốt được. Chi phí có thể kiểm sốt được của một cấp quản
lý là chi phí mà nhà quản lý đó được quyền ra quyết định, ngược lại là chi phí khơng

kiểm sốt được.
Như vậy, trung tâm chi phí là cơ sở của hệ thống xác định chi phí có thể kiểm
sốt, là tiền đề cho các hoạt động sau: lập dự tốn chi phí, xác định chi phí thực tế phát
sinh và so sánh chi phí thực tế với dự tốn chi phí. Trong một mơi trường sản xuất
truyền thống, bộ phận sản xuất là trung tâm chi phí lớn nhất. Bên cạnh đó, trung tâm
chi phí còn gắn liền với các hoạt động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh như các
phòng ban chức năng… Theo đó, nhà quản lý bộ phận chỉ chịu trách nhiệm về những
chi phí có thể kiểm sốt, khơng chịu trách nhiệm đối với doanh thu và đầu tư vốn. Có 2
dạng trung tâm chi phí:
• Trung tâm chi phí định mức: là trung tâm chi phí mà các nguồn lực có thể kiểm
sốt và hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm dịch vụ có thể được xây


14

dựng định mức cụ thể. Theo đó, chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm có thể
được xác định trước, vì vậy nhà quản lý bộ phận khơng chịu trách nhiệm về
những biến động chi phí phát sinh do thay đổi mức độ hoạt động. Đối với trung
tâm này thì tính hữu hiệu được đo lường bởi chi phí thực tế phát sinh và chi phí
định mức cịn tính hiệu quả được đo lường bằng mức độ hồn thành sản lượng
mong muốn trong giới hạn về chất lượng và thời gian nhất định. Các trung tâm
chi phí này thường gắn với các cấp quản lý cơ sở, ví dụ như nhà máy, phân
xưởng, tổ đội sản xuất…
• Trung tâm chi phí dự tốn: là trung tâm chi phí mà mối quan hệ giữa nguồn lực
sử dụng và kết quả đạt được là khơng rõ ràng. Kiểm sốt chi phí trong trường
hợp này nhằm đảm bảo mỗi chi phí thực tế phát sinh gắn liền với mục tiêu,
nhiệm vụ được giao. Đánh giá hiệu quả của trung tâm này thường bằng cách so
sánh chi phí giữa dự tốn ngân sách đã định và thực tế thực hiện. Tuy nhiên,
cách so sánh này chỉ cho kết quả tương đối, nên cần phải kết hợp một số chỉ tiêu
phi tài chính về mức độ và chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ mà trung tâm

này cung cấp.
Về mặt quản lý kiểm sốt, trung tâm chi phí có vai trị to lớn vì đây là bộ phận
phát sinh chi phí chủ yếu cho doanh nghiệp. Quản lý tốt trung tâm chi phí sẽ góp phần
gia tăng hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu được định nghĩa là một đơn vị tổ chức chỉ chịu trách
nhiệm kiểm soát đối với doanh thu phát sinh, không chịu trách nhiệm kiểm sốt về chi
phí phát sinh, lợi nhuận và vốn đầu tư. Nhà quản lý có quyền quyết định đối với tất cả
hoạt động liên quan đến bán hàng (giá bán, hàng hóa, các hoạt động khuyến mãi…)
nhằm tạo ra doanh thu cho đơn vị. Tại một số trung tâm doanh thu khơng có sự kiểm
sốt về giá bán. Ví dụ, tại các cửa hàng bán lẻ, nhà quản lý được đánh giá dựa trên tổng


15

doanh thu của cửa hàng. Tuy nhiên, nhà quản lý bộ phận khơng có thẩm quyền điều
chỉnh giá bán để tác động đến doanh thu.
Trung tâm này thường được phân định cho các cấp quản lý cấp trung hay cơ sở
là các cửa hàng, chi nhánh tiêu thụ…
Trong hầu hết các trường hợp, các trung tâm doanh thu thuần không tồn tại, bởi
vì các nhà quản lý cũng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý chi phí tại bộ phận mình,
xem xét hiệu quả tăng lên của lợi nhuận. Ví dụ, việc áp dụng các chương trình khuyến
mãi có thể làm doanh thu tăng lên nhưng phải xem xét để mức độ chi phí gia tăng dẫn
đến lợi nhuận giảm sút.
1.2.2.3 Trung tâm lợi nhuận
Một trung tâm lợi nhuận là một bộ phận mà nhà quản lý của nó chịu trách nhiệm
về việc tạo ra doanh thu và quản lý chi phí liên quan đến hoạt động hiện tại. Nói cách
khác cả chi phí và doanh thu của trung tâm được ghi nhận. Sự khác biệt về doanh thu
và chi phí được gọi là lợi nhuận. Cũng giống như trung tâm chi phí, chỉ những doanh
thu và chi phí nhà quản lý có thể kiểm sốt được mới được sử dụng trong quá trình

đánh giá trách nhiệm nhà quản lý bộ phận. Một trung tâm lợi nhuận tạo ra doanh thu có
thể là chi phí của một trung tâm lợi nhuận khác. Vì vậy, quản lý có thể xác định sự
phân chia có hiệu quả trong việc đạt được mục tiêu của mình. Khái niệm về lợi nhuận
phân chia được gọi là “đóng góp lợi nhuận” vì nó là số tiền đóng góp lợi nhuận trực
tiếp bởi các bộ phận.
Nhà quản lý trung tâm lợi nhuận thường được tự do quyết định giá bán, xác định
thị trường bán, cơ cấu sản phẩm, ra quyết định về sản lượng và lựa chọn nhà cung cấp.
Trung tâm lợi nhuận thường được hình thành theo dịng sản phẩm, phân khúc thị
trường hoặc dựa theo điều kiện quản lý. Thông thường báo cáo lợi nhuận sẽ được thiết
lập theo dạng số dư đảm phí nhằm dễ dàng xác định các nguyên nhân chủ quan và
khách quan dẫn tới biến động lợi nhuận.


16

Về mặt quản lý kiểm soát, trung tâm lợi nhuận có tác dụng đánh giá được sự
kiểm sốt về cả doanh thu lẫn chi phí. Quản lý tốt trung tâm lợi nhuận sẽ giúp doanh
nghiệp gia tăng lợi nhuận.
1.2.2.4 Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chịu trách nhiệm
kiểm soát chi phí, daonh thu và đầu tư tài sản ở mọi cấp độ. Lúc này, nhà quản lý được
toàn quyền sử dụng vầ đầu tư tài sản để đạt được lợi nhuận tối ưu. Một trung tâm đầu
tư khác với một trung tâm lợi nhuận trong đố là trung tâm đầu tư được đánh giá trên cơ
sở tỷ lệ lợi tức thu được từ tài sản đầu tư vào bộ phận này, trong khi một trung tâm lợi
nhuận được đánh giá trên cơ sở doanh thu vượt qua chi phí cho một giai đoạn.
Trung tâm lợi nhuận thường được đo lường bằng số lợi nhuận tạo ra và khả
năng sinh lợi của vốn đầu tư. Phương pháp đo lường này giúp đo lường cả doanh thu,
chi phí và tài sản kinh doanh và vì vậy phản ánh trách nhiệm của nhà quản lý đối với
lợi nhuận tính trên vốn đầu tư.
Trung tâm đầu tư thường gắn với nhà quản lý cấp cao tại doanh nghiệp, ví dụ

hội đồng thành viên, tổng giá đốc cơng ty.
Tóm lại bước đầu tiên trong việc thực hiện kế toán trách nhiệm là xây dựng các
trung tâm trách nhiệm. Tổ chức cần xác định, phân quyền các bộ phận vào các trung
tâm trách nhiệm chi phí, doanh thu, lợi nhuận hoặc đầu tư. Trong thực tế, việc phân
định này tương đối phức tạp và mang tính tương đối, phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức,
mức độ phân quyền, cũng như quan điểm của nhà quản lý cấp cao. Việc phân chia các
trung tâm này đúng đắn góp phần quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả kế toán
trách nhiệm.


17

1.2.3 Xác định các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm quản lý
Về căn bản, đánh giá trách nhiệm quản lý là việc xác định mức độ thực hiện của
các bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch được giao. Đánh giá trách nhiệm quản lý là
phần quan trọng trong quá trình kiểm sốt.
Việc đánh giá hoạt động tại các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên
hai mặt, đó là tính hiệu quả và hiệu năng. Và việc đánh giá hai mặt này được thực hiện
bằng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có thể kiểm sốt được bởi nhà quản lý bộ
phận. Ngoài ra, việc đánh giá trách nhiệm quản lý bằng cách so sánh kết quả thực tế
thực hiện với dự toán ban đầu cũng thường xuyên được áp dụng. Do tính chất và mục
tiêu của các trung tâm trách nhiệm khác nhau nên việc đo lường cho từng loại trung
tâm trách nhiệm cũng khác nhau.
1.2.3.1 Đánh giá trách nhiệm quản lý ở trung tâm chi phí
Đối với trung tâm chi phí cần được phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi
phí định mức và trung tâm chi dự tốn. Thơng tin chủ yếu sử dụng để đánh giá thành
quả của các nhà quản lý ở trung tâm chi phí là chi phí có thể kiểm sốt được.
a. Trung tâm chi phí định mức:
• Về mặt kết quả: đánh giá thơng qua việc hoàn thành kế hoạch sản lượng sản xuất
trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và đạt được tiêu chuẩn chất lượng quy định.

• Về mặt hiệu quả: Bằng phương pháp so sánh chi phí thực tế với chi phí định
mức, phân tích biến động và xác định các nguyên nhân chủ quan, khách quan
tác động đến tình hình thực hiện định mức chi phí.
b. Trung tâm chi phí dự tốn:
• Về mặt kết quả: đánh giá thơng qua việc trung tâm có hồn thành nhiệm vụ được
giao hay khơng.


18

• Về mặt hiệu quả: đánh giá thành quả của trung tâm dựa vào việc so sánh chi phí
thực tế phát sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt, kết hợp với các chỉ
tiêu phi tài chính. Thành quả của nhà quản lý bộ phận sẽ được đánh giá vào khả
năng kiểm sốt chi phí trong bộ phận.
Nhà quản lý trung tâm chi phí có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh ở trung tâm sao cho đạt được kế hoạch được giao, đồng thời đảm bảo chi phí
thực tế phát sinh khơng vượt q chi phí định mực hoặc dự tốn. Trường hợp hồn
thành kế hoạch được giao nhưng chi phí thực tế vượt quá định mức hoặc dự tốn, thì sẽ
tiến hành phân tích xác định nguyên nhân để làm cơ sở đánh giá trách nhiệm quản lý ở
từng cấp một cách chính xác hơn.
1.2.3.2 Đánh giá trách nhiệm quản lý ở trung tâm doanh thu
• Về mặt kết quả: được thực hiện bằng cách so sánh doanh thu có thể kiểm sốt
thực tế phát sinh với dự tốn và thực hiện phân tích các chênh lệch. Trong
trường hợp trung tâm doanh thu được toàn quyền quyết định giá bán, số lượng
sản phẩm tiêu thụ thì doanh thu có thể kiểm sốt là tồn bộ doanh thu phát sinh
tại bộ phận, vì vậy trách nhiệm nhà quản lý sẽ được đánh giá trên doanh thu tạo
ra. Trong trường hợp trung tâm doanh thu không được tồn quyền quyết định
giá bán, khi đó các nhà quản lý trung tâm doanh thu chỉ chịu trách nhiệm về số
lượng và kết cấu mặt hàng bán ra.
• Về mặt hiệu quả: kiểm sốt sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu,

đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Khi đánh giá trách nhiệm quản lý tại trung tâm doanh thu cần chú ý tới mục
tiêu, chiến lược của công ty. Trong trường hợp chiến lược công ty là tối đa hóa lợi
nhuận, chi phí của từng loại sản phẩm cần được quan tâm nhằm thúc đẩy các trung tâm
doanh thu tạo ra lợi nhuận tối đa cho công ty. Nếu chỉ đánh giá về mặt doanh thu có thể
khiến các nhà quản lý tại trung tâm doanh thu tập trung chạy theo doanh số mà ảnh


19

hưởng đến lợi nhuận chung của tổ chức. Ngược lại, nếu chiến lược của công ty là mở
rộng thị phần thì một số vấn đề như mức độ hài lịng của khách hàng, mức độ chiếm
lĩnh thị trường của dòng sản phẩm cần được quan tâm.
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm quản lý ở trung tâm lợi nhuận
Việc đánh giá trách nhiệm quản lý tại trung tâm lợi nhuận được thực hiện thông
qua các báo cáo thành quả được lập riêng cho từng trung tâm lợi nhuận riêng biệt.
Thông tin dùng để đánh giá trách nhiệm quản lý tại trung tâm lợi nhuận là lợi nhuận có
thể kiểm sốt được bởi các nhà quản lý bộ phận. Do đó, chỉ những doanh thu và chi phí
có thể kiểm sốt mới được sử dụng để đánh giá trách nhiệm. Báo cáo trách nhiệm quản
lý thường được trình bày dưới dạng số dư đảm phí.
• Về mặt kết quả: được thực hiện bằng cách so sánh số thực tế phát sinh và dự
toán để biết được chênh lệch lợi nhuận nào có lợi, chênh lệch nào bất lợi, và
chênh lệch lợi nhuận là kết quả của việc kiểm soát doanh thu hay chi phí mang
lại.
• Về mặt hiệu quả: bên cạnh việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của bộ
phận, hiệu quả của trung tâm lợi nhuận còn được đo lường mức độ gia tăng lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu


Lợi nhuận
=
Doanh thu

1.2.3.4 Chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm quản lý ở trung tâm đầu tư
Đánh giá thành quả quản lý ở các trung tâm đầu tư bao gồm: những chỉ tiêu
đánh giá trách nhiệm quản lý tại trung tâm lợi nhuận, các thước đo thành quả trong việc
sử dụng vốn đầu tư. Vì vậy, những số liệu về doanh thu, chi phí được sử dụng để đánh
giá trách nhiệm quản lý ở trung tâm đầu tư là những khoản có thể kiểm soát được.
a. Về mặt kết quả: so sánh giữa thực tế và dự toán.


20

b. Về mặt hiệu quả: việc đánh giá trung tâm đầu tư thường sử dụng các chỉ tiêu: tỷ
suất hoàn vốn đầu tư (ROI), lãi thặng dư (RI), giá trị kinh tế tăng thêm (EVA).
Các chỉ tiêu được xác định như sau:
• Tỷ suất hồn vốn đầu tư (ROI)
Lợi nhuận
ROI

=

ROI

=

Vốn đầu tư
Lợi nhuận
Doanh thu


ROI

=

Doanh thu
x

Vốn đầu tư

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của vốn đầu tư

ROI có tác dụng đánh giá hiệu quả đầu tư của các trung tâm đầu tư có quy mơ
vốn khác nhau để phân tích xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất. ROI thể hiện rõ sự tác
động trực tiếp giữa lợi nhuận và vốn đầu tư. Ngồi ra, cịn thể hiện những nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động giúp nhà quản lý có những biện pháp khắc phục kịp thời,
chằng hạn như cải thiện doanh thu, chi phí hoặc tính lại cơ cấu vốn.
Lợi nhuận sử dụng trong công thức là lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập. Lý
do sử dụng lợi nhuận thuần là để phù hợp với doanh thu và vốn hoạt động đã tạo ra nó,
và để xác định vịng quay vốn. Vốn hoạt động được sử dụng trong ROI ở điều kiện
bình thường là vốn bình quân giữa đầu năm và cuối năm. Nếu vốn trong năm biến động
liên tục thì phải tính bình qn từng tháng.
• Lãi thặng dư (RI)
Lãi thặng dư (hay lợi nhuận còn lại) là khoản thu nhập của bộ phận hay tồn
doanh nghiệp, được trừ đi chi phí sử dụng vốn mong đợi đã đầu tư vào bộ phận đó. Chỉ
số này nhấn mạnh thêm khả năng sinh lời vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ
phận hay toàn doanh nghiệp.



×