Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tài liệu Ca dao ái quốc pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.94 KB, 23 trang )

Ai đưa tôi đến chốn này
Bên kia nhà xác, bên này nhà điên.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29537 )
Ai giàu thì mặc ai giàu
Tớ về nhà tớ hái dâu chăn tằm
Tớ chăn tằm lấy tơ tớ dệt
May áo quần khỏi rét ai ơi
Tham chi tấm áo của người
Họ cho tớ mặc lại đòi tớ ngay
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bạc Liêu (Câu số 25579 )
Ai ơi! giữ phép nước ta
Ai ơi thương lấy dân nhà một tông,
Có hậu dưỡng mới phú phong
Kẻ cày người cấy, sống trong thái bình
Kẻ, nho lo việc học hành
Mai sau chiếm bảng, nức danh trên trời
Kẻ buôn thì được lắm lời
Tàng vương chi thị tứ thời bán mua
Kẻ công ai cũng tranh đua
Làm nghề chạm vẽ: phượng rùa, long, ly
Tứ dân mỗi nghiệp mỗi nghề
Nhờ trời đều được, gặp khi thái hòa
Toàn dân vang khúc dao ca
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 103 )
Anh đi lưu thú Bắc thành,
Để em khô héo như nhành từ bi (1)
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Từ bi: Loại cây mọc hoang, lá thơm, phụ nữ thường
hái về nấu nước gội đầu Xuất xứ: - Miền Trung, Miền Nam, Lục Tỉnh (Câu số 27920 )
Anh mà đi với thằng Tây,
Em đành phải dứt hết dây nghĩa tình.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27921 )


Anh ra đi mặt biển chân trời
Biết rồi có đặng sống đời cùng nhau !
Làm quan phải xét cho dân,
Không tin ngài xuống, ngài mần (1), ngài coi.
Làm trai cho đáng nên trai,
Thanh gươm, yên ngựa, dặm dài lướt xông.
Vẫy vùng nam, bắc, tây, đông,
Lấy thân che chở non sông nước nhà.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26171 )
Bấy lâu ta ở với ta
Bây giờ có Phú-lang-sa lọt vào
Bây giờ đất thấp trời cao
An Nam, Quảng Tống phải vào lụy Tây
Bây giờ khố bẹ đi giày
Bờ lau nên phố, đĩ nay lên bà
Mấy đời con đĩ nên bà
Thau rau đắc thế, bà già thất kinh
Bấy lâu vua trị một mình

1
Bây giờ Nhà nước đã rành chia đôi
Văn nhân khoa mục ở rồi
Những phường dốt nát lên ngồi làm quan
Những anh phơ phất loàng xoàng
Làm bồi làm bếp ra ràng cậu chiêu
Các quan trung nghĩa trong triều
Về nhà ngồi xó liệu chiều thủ thân
Những quân vô nghĩa, nịnh thần
Tìm thày, tìm cách lần lần thăng quan
Trị dân lắm sự tham tàn

Kiếm tiền kiếm bạc mới toan bằng lòng
Muốn cho bể lặng, sông trong
Cách hết lũ ấy mới mong thái bình.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29545 )
Bể Đông có lúc vơi đầy
Mối thù mất nước (đế quốc) có ngày nào vơi!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 876 )
Ba ông là bậc anh hiền,
Gọi "Khánh Hòa Tam kiệt"
Người người đều biết,
Đều thương, đều tiếc
Chưa thỏa nguyền núi sông
Tâm thân xem nhẹ như lông hồng
Hỏi anh còn nhớ
"Quảng Phước tam hùng là ai"?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 26342
)
Bây giờ xâu nặng thuế cao,
Thương nhau thì hãy khoan trao ân tình.
Chờ cho đất nước hòa bình,
Phụ mẫu nhà trường thọ, hai đứa mình kết duyên
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27929 )
Bên Tây có chiếc tàu sang
Sinh ra khố đỏ, quần vàng, áo thâm
Cho nên anh chịu âm thầm
Vai vác khẩu súng, tay cầm bình toong
Ra đi sông cạn đá mòn
Ra đi thương nhớ vợ con ở nhà
Việc Tây anh phải trẩy xa
Khi ở Hà Nội khi ra Hải Phòng

Nói ra đau đớn trong lòng
Vợ con nào biết Vân Mòng là đâu!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29546 )
Biển Đông có lúc vơi đầy,
Mối thù đế quốc biết ngày nào quên.
Cá bống kho với lá gừng,
Bà con mình đó, xin đừng quên nhau !
Càng ngày xâu nặng thuế cao,
Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.
Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,

2
Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.
Quan trên ơi hớt quan trên,
Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiên mà thôi !
Cây khô xuống nước cũng khô,
Phận nghèo đi tới chỗ mô cho giàu.
Nhớ chăng tình nghĩa trước sau,
Bỏ thây xứ lạ, làm giàu cho ai ?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Miền Nam, Bến Tre (Câu
số 27930 )
Cá sống kho với lá gừng,
Bà con mình đó, xin đừng quên nhau
Càng ngày xâu nặng thuế cao,
Mất mùa nên phải lao đao, nhọc nhằn.
Xóm làng nhẫn chịu cắn răng,
Bán đìa nộp thuế cho bằng lòng quan.
Quan trên ơi hõi quan trên,
Hiếp dân, ăn chặn, chỉ biết tiền mà thôi !
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 31519 )

Cầu sắt mà bắc ngang sông (Câu 1)
Chàng ơi sang tỉnh mà trông chẳng lầm
Hà Nội bắc sang Gia Lâm
Tính cây lô mét độ năm cây tròn
Họa hình Tây bắc ống nhòm
Ngắm đi ngắm lại xem còn cong không
Giở về hội nghị cộng đồng
Đến năm Mậu Tuất khởi công bắc cầu
Mộ phu khắp cả đâu đâu
Xây từ ái Mộ bắt đầu xây ra
Bắc qua con sông Nhị Hà
Chia khoang làm nhịp, mười ba cột vừa
Lập mưu xây được bây giờ
Chế ra cái chụp để mà bơm lên
Bơm hết nước đến bùn đen
Người chết như rạ vẫn phải len mình vào
Vỡ bơm nước lại chảy vào
Chết thì mặc chết ai nào biết không
Mỗi giờ thuê có một đồng
Xi măng với đá, dây dòng xuống xây
Đóng phà, đóng cột, cắm cây
Xây trên buông xuống thành ngay chân cầu (Còn Tiếp Câu 2)
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29549 )
Cầu sắt mà bắc ngang sông (Câu 2)
Bây giờ đục sắt bắc cầu
Cột ngang, cột dọc, đường tàu song song
Bắc từ Dốc Gạch bắc sang
Chính giữa đường sắt làm đường tàu đi
Đôi bên nhịp sắt chữ chi
Bên đi, bên lại chớ hề gặp nhau

Còn hai bên cạnh rìa cầu
Sắt chằng hoa thị đi cầu không kinh

3
Hai vì đèn máy sáng tinh
Ai đi đến đấy có xinh chăng là
Kẻ đi người lại hằng hà
Mưu kia nào kiệt tính đà cũng thông
Bề khoát tàu chạy bên trong
Khoát vừa ba thước đủ dùng không hơn
Đường ô-tô chạy rập rờn
Cũng khoát thước rưỡi đường trơn phẳng lì
Còn đường của An Nam đi
Khoát hơn nửa thước vậy thì tính sao
Bây giờ kể đến bề cao
Cao hơn mười thước ai nào biết không
Làm xong Tây tính tiền công (Còn Tiếp Câu 3)
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29550 )
Cầu sắt mà bắc ngang sông (Câu 3)
Lập mưu, lập kế trả công chẳng rành
Chế ra giấy bạc dâu xanh
Trừ tiền giấy bút hết toanh dăm đồng
Tiền công chẳng đáng tiền công
Kẻ còn, người mất mà lòng xót thay!
Hội cầu năm ấy vui vầy
Nhớ ngày hăm mốt tháng hai, công hoàn.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29551 )
Cha đời lính tẩy, lính Tây
Hễ trông thấy gái giở ngay xì xồ
Một tháng sáu phiên chợ Đơ

Kẻ gian cũng lắm, lệ cơ cũng nhiều.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29552 )
Chẳng thơm cũng ngát hoa chanh (Câu 1)
Chẳng giỏi cũng gái ngoại thành Thủ đô.
Ra tay chẳng phải tay vừa
Làm chiêm chiêm vượt, làm mùa mùa hơn.
Chăn nuôi vừa khéo vừa khôn
Quanh năm gà lợn xuất chuồng quanh năm.
Thao trường cũng gắng cũng chăm
Veo veo đường đạn thằng băng vòng mười.
Việc quân nào chịu thua người
Cũng tay súng thép giữ trời quê hương.
Điện về điện sáng làng thôn
Cũng tay điều khiển máy bơm máy nghiền.
Siêng làm thì học cũng siêng
Người vào lớp bảy, người lên lớp mười.
Mấy kỳ đấu kiếm, thi bơi
Chưa tài mà cũng khối người vỗ tay.
Đêm chèo giọng hát chưa hay
Vẳng qua sông Đuống đã say sông Hồng.
Bốn mùa tươi áo nâu sồng
Việc nhà việc nước gánh gồng đôi vai.
Trai tài gái đã kém ai
Chẳng thơm cũng ngát hoa nhài hoa chanh. (Còn tiếp Câu 2)

4
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Xem tiếp Câu số 33066) Xuất xứ: - Hà Nội (Câu
số 33065 )
Chẳng thơm cũng ngát hoa chanh (Câu 2)
Chẳng giỏi cũng gái ngoại thành

Gái mà như thế, khối anh giật mình!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Tiếp theo câu số 33065 ) Xuất xứ: - Hà Nội (Câu
số 33066 )
Chiều tà bóng ngã nương dâu,
Vin cành bẻ lá em sầu duyên tơ.
Tiếc công tháng đợi năm chờ,
Tưởng chàng có nghĩa, ai ngờ theo Tây.
Vùi thân trong đám bùn lầy
Nước nào rửa sạch nhục này chàng ơi !
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27946 )
Chim bay về mỏm Sơn Trà,
Chàng đi lính mộ xa đà quá xa !
Sự này bởi tại Lang Sa
Cho nên đũa ngọc mới xa mâm vàng..
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Quảng Nam, Đà Nẵng (Câu
số 27947 )
Chim quyên xuống đất ăn trùn (2)
Anh hùng lỡ vận lên rừng đốt than!
Đốt than cháy rổ, cháy sàng
Chiều về xuống biển đào hang bắt còng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27952 )
Chờ cho đất nước hòa bình,
Phụ mẫu nhà trường thọ, hai đứa mình kết duyên.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27953 )
Cho hay nhất quỷ nhì ma
Bây giờ mới biết thứ ba thế nào
Căm thù giặc nước từ bao
Tấm lòng công phẫn ào ào như sôi
Đứng đầu Khóa Ngọc, Tú Nhồi
Kế bày tội ác rạch ròi tên Kim.

=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29184 )
Chuyện đâu có chuyện lạ đời
Quan đi theo giặc bắt người lành ngay
Nghìn năm nhớ mãi nhục này
Theo Tây được thả, đánh Tây bị tù.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29639 )
Có bột mới gột nên hồ,
Có gian khổ mới có cơ đồ vẻ vang.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27958 )
Có quan tổng đốc Hà Ninh (Câu 1)
Hiệu là Quan Viễn, trung trinh ai bằng
Lâm nguy lý hiểm đã từng
Vâng ra trọng trấn mới chừng ba năm
Thôn Hồ dạ vốn, nhăm nhăm

5
Ngoài tuy giao tiếp trong căm những là
Vừa năm Nhâm Ngọ, tháng ba
Sáng mai mồng tám, bước qua giờ thìn
Biết cơ trước đã giữ gìn
Hơn trăm vũ sĩ, vài nghìn tinh binh
Tiên nghiêm lên đóng trên thành
Thệ sư rót chén rượu quỳnh, đầy vơi
Văn quan, vũ tướng nghe lời
Hầm hầm xin quyết một bài tận trung
Ra oai xuống lệnh vừa xong
Bỗng nghe ngoài đã ầm ầm pháo ran
Tiêm cừu nổi giận xung quan
Quyết rằng chẳng để chi đoàn chó dê
Lửa phun, súng phát bốn bề

Khiến loài bạch quỷ hồn lìa phách siêu
Bắn ra nghe chết cũng nhiều
Phố phường trông thấy tiếng reo ầm ầm (Còn tiếp Câu 2)
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * em tiếp câu sau: 29531 Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số
29529 )
Có quan tổng đốc Hà Ninh (Câu 2)
Quan quân đắc chí bình tâm
Cửa Đông, cửa Bắc vẫn cầm vững binh
Chém cha cái lũ hôi tanh!
Phen này quét sạch sành sanh mới là
Nào ngờ thấu ý tại ta
Vẫn rằng thắng trạng, hóa mà thua cơ
Nội công phải những bao giờ
Thấy kho thuốc cháy, ngọn cờ ngả theo
Quan quân sợ chết thảy đều
Thằng Tây, bạch quỷ đánh liều trèo lên
Nào ai cơm áo dốc đền?
Nào ai cầm vững cho bền ba quân?
Nào ai còn chí kinh luân?
Nào ai nghĩ đến thánh quân trên đầu?
Một cơn gió thảm mưa sầu
Nấu nung gan sắt, dãi dầu lòng son
Chữ trung còn chút con con
Quyết đem gửi cái tàn hồn gốc cây
Trời cao, biển rộng, đất dày
Núi Nùng, sông Nhị, chốn này làm ghi…
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * (Tiếp theo câu số 29529) Xuất xứ: - Hà Nội (Câu
số 29531 )
Con chim xanh ăn quanh bãi cát,
Thiếp nạp cho chàng mỗi năm ba đồng, sáu giác công ngân (1)

Chàng ơi! ngồi lại thiếp phân :
Chàng nhịn ăn, thiếp nhịn mặc, đóng công ngân cho chàng.
Nạp rồi lòng dạ chưa an,
Lại nghe mõ đánh ngoài làng kêu xâu
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Sáu giác: (Tiếng địa phương) sáu cắc, sáu hào.
Công ngân là (huế thực dân đánh trực tiếp vào từng người dân mỗi năm. (Trong Nam gọi là Thuế Thân)
Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27964 )

6
Con cò mày đậu cành tre
Thằng Tây bắn súng cò què một chân
Đến mai ra chợ Đồng Xuân
Chú khách mới hỏi sao chân cò què
Cò rằng cò đậu cành tre
Thằng Tây bắn phải cò què một chân.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29643 )
Con ơi!, con nín mẹ ru
Cha con còn ở biên khu chưa về.
Con ơi đừng khóc ủ ê
Đợi cha con về chung hưởng tự do.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Dị bản: Con ơi!, con mà mẹ ru, Cha con còn ỏ
chiến khu chưa về. Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27971 )
Con ơi!, giữ trọn lời thề
Tự do, Độc lập, không nề hy sinh !
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27972 )
Còn trời, còn nước, còn non,
Còn người mù chữ, ta còn phải lo.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27973 )
Đã là cây bách, cây tùng,
Nắng mưa đâu quản, bão dựng đâu sờn.

Đã rằng vì nước vì non,
Nước nhà còn giặc, ta còn ra đi.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 8717 )
Dám đâu quên kẻ anh tài
Rèn gan sắt đá khôn nài bể dâu
Gương phấn dũng làu làu Phạm Chánh,
Cùng Phạm Long chung gánh nước non.
Cha con trung nghĩa vẹn tròn,
Cùng Nguyễn Sung nguyện mất còn có nhau.
Bao phen cay đắng hận thù.
Tam hùng, Tam kiệt nghìn thu trăng rằm.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26343 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
Rượu hồng đào chưa nhắm đã say
Anh hùng thước lụa trao tay
Nước non một gánh vơi đầy ai hay
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm,
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Lòng ta như chén rượu cay
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi
Câu hò từ thuở xa xôi
Bao năm còn vọng đậm lời nước non.
Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn,
Tình dân nghĩa nước một lòng sắt non.
Đẹp gì súng giặc anh mang,
Mà đi đốt phá xóm làng hồi anh ?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong dân gian gan liền với sự
kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882),

7

người quê làng Xuân Đài, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp
vào đây để cho nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Miền Trung (Câu
số 9077 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (10)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Lòng ta như chén rượu đầy,
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi !
Câu hò từ thuở xa xôi
Bao năm còn vọng đậm lời nước non.
Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn,
Tình dân nghĩa nước một lòng sắt non.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong dân gian gan liền với sự
kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882),
người quê làng Xuân Đài, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp
vào đây để cho nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Miền Trung (Câu
số 27977 )
Đầu con, đầu vợ,
Đứa lớn, đứa bé, đứa bế, đứa nằm,
Đứa lên một, đứa lên ba, đứa lên năm, đứa lên bảy.
Tao biểu mày quảy, mày không quảy,
Mày để tao quảy về cái đất Phú Ơn, (Phú Yên).
Nặng nề gánh vác giang sơn,
Đầu con, đầu vợ, cái đất Phú Ơn ta lại về.
Nhìn trông đỉnh núi tứ bề .
Cành mai chớm nở, ta về xứ ta!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Hoặc: Đây con, đây vợ, Xuất xứ: - Miền Trung,
Phú Yên (Câu số 27978 )
Đầu thì đội nón mõm bò
Chân đạp mặt đất, tay gò càng xe.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29647 )

Đèn cầu tàu còn dầu còn cháy
Lửa nhà máy hết cháy, còn than
Lấy chồng thì chọn chỗ cao sang
Lấy chi thằng điếm dọn bàn cho Tây.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bến Tre (Câu số 31471 )
Đèn còn dầu còn cháy
Lửa nhà máy hết cháy còn than
Bảy ơi! Em có lấy chồng lựa chỗ giàu sang
Lấy chi thằng điếm dọn bàn Tây ăn.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bạc Liêu (Câu số 32623 )
Đốc Hà áo gấm áo hoa
Mẹ tôi váy đụp đã ba bốn tầng.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29650 )
Đôi ta ra giữa chiến trường,
Chung phần chiến đấu, giữ gìn tự do.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27981 )
Đồn Tây dù chắc, dù dày,
Thuế nộp đủ đầy, đồn ắt phải tan. (1)
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Thuế ở đây là thuế "Đảm phụ quốc phòng" thời

8
kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954). Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27982 )
Dù em con bế con bồng,
Thi đua yêu nước quyết không lơ là.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27985 )
Đứng ở Hòn Chồng trông sang Hòn Yến,
Lên Tháp Bà, về viếng Sinh Trung (2)
Giang sơn cẩm tú chập chùng,
Đôi ta gắn bó thủy chung một lòng.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Nha Trang, Khánh Hòa

(Câu số 27986 )
Em đây như chiếc chuông vàng
Trên tỉnh Hà Nội ba ngàn quân canh!
- Anh đây là lính xứ Thanh
Ra tỉnh Hà Nội, lên thành thử chuông!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29654 )
Em về thưa mẹ cùng cha
Anh vào quân đội, mai ra chiến trường.
Anh đi bảo vệ biên cương,
Mai ngày đất nước huy hoàng có nhau.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27988 )
Em nhìn xuống Đông,
Ròng ròng nước mắt,
Em trông ra Bắc,
Nước mắt đòi cơn.
Ông cha mình gầy dựng giang sơn,
Biết bao nhiêu xương,
Biết bao nhiêu máu,
Bao nhiêu tủi, bao nhiêu hờn mới nên ?
Ơn nghĩa chất chồng
Con cháu sao nở đành quên
Để cho quân Hồ lỗ
Đặt nền đô hộ
Lên đất nước nhà.
Giống nòi lắm nỗi xót xa,
Tính năm nô lệ nay đà tám mươi.
Lên đất nước nhà.
Giống nòi lắm nỗi xót xa,
Tính năm nô lệ nay đà tám mươi.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Những địa danh trên thuộc tỉnh Khánh Hòa. Xuất

xứ: - Miền Trung, Nha Trang (Câu số 27987 )
Gái quốc sắc như con sóng lượn
Trai anh hùng như chiếc xuồng be.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, An Giang (Câu số 28439 )
Gái quốc sắc như cơn sóng lượn
Trai anh hùng như chiếc thuyền cây
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Vĩnh Long (Câu số 35319 )
Già thì già tóc, già râu
Tinh thần cách mạng thì đâu có già.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 27990 )

9

×