Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Ca dao An Nghĩa pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.86 KB, 8 trang )

Ai ơi! bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 79 )
Ân báo nghĩa đền
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 8021 )
Ăn cháo đái bát
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: *
Ăn Cháo Đái Bát Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số
31284 )
Ăn cơm chống đũa chờ Anh
Mảng sầu nhân nghĩa mình xem như chàm.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Bến Tre (Câu số 7613 )
Ân nghĩa bà Tú Đễ
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 8318 )
Ăn quả nhớ kẻ làm vườn
Uống nước phải nhớ nước nguồn chảy ra
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Never cast dirt into that fountain of which you have
sometimes drunk Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 19650 )
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 211 )
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (2)
Ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 212 )
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (3)
Có bát cơm đầy, nhớ đến nhà nông
Đường đi cách bến cách sông
Muốn qua giòng nước, nhờ ông lái đò!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 213 )
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (4)
Uống nước sông nầy nhớ suối từ đâu


=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Dị bản: Uống nước thì phải nhớ nguồn chảy ra.
Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 214 )
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (5)
Nào ai vun xới (tưới) (quén) cho mầy ngồi (được) ăn
Ta đừng phụ nghĩa vong ân
Uống nơi nước lã nhớ chừng nguồn kia
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 215 )
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (6)
Có danh có vọng nhớ thầy khi xưa
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 216 )
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây (2)
Uống nước nhớ người đào giếng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 231 )
Ăn trái nhớ kẻ trồng cây (3)
Ăn cơm nhớ Thần Nông cày ruộng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 232 )
Anh cầm cây viết, anh dứt đường nhân nghĩa,

1
Em cầm cây kim, em thêu chữ ân tình.
Chữ ân tình, anh nghe cũng phải,
Đường nhân nghĩa, anh nắm cũng vừa.
Hòn núi Liên Sơn cây chặt, cây chừa,
Anh thương em có kẻ đón ngừa : thế gian.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26375 )
Anh coi đồng tiền sớm mai còn chiều mất
Chớ nhân nghĩa bạn vàng vững chắc như thiên kim
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 252 )
Anh ơi! Anh ngồi xuống đây
Anh nhích lại đây

Em hỏi câu nầy
Non non, nước nước, mây mây
Ai làm nam, bắc, đông , tây lắm đàng
Yêu nhau chẳng lọ bạc vàng
Tình thân nghĩa thiết xin chàng chớ quên
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 26563 )
Anh với em như quế với gừng
Dẫu xa nhân nghĩa xin đừng tiếng chị
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Cây Quế Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26309 )
Áo cụt cũ, ân tình không cũ,
Đường tuy mòn, nhân nghĩa không mòn.
Ta đi tìm bạn đầu còn hơi sương.
Đứng xa kêu hớt người thương
Người thương lúc trước, giờ đứng đường chờ ai ?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26313 )
Bạn chào ta thì ta chào trả
Anh đi đường ma, em thả chim bay
Ai xui ai khiến ai bày
Em muốn nhìn nhân nghĩa
Sợ người dưng không nhìn
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 26069
)
Bạn về, ta nắm áo kẻo day
Bao nhiêu nhân nghĩa trả đây rồi về.
Thiếp ơi buông áo chàng về
Trăm năm đi nữa lời thề vẫn nguyên.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26298 )
Bình Sơn đất mặn đồng chua,
Nhưng mà nhân nghĩa không thua nơi nào.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bình Sơn: Huyện cực bắc của tỉnh Quảng Ngãi.

Xuất xứ: - Miền Trung, Quảng Ngãi (Câu số 27011 )
Cầu Ô Thước trăm năm giữ vẹn,
Sông Ngân hà mãi mãi không phai.
Sợ em ham chốn tiền tài,
Dứt đường nhân nghĩa lâu dài bỏ anh.
Trồng chanh đắp nấm cho chanh…
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26522 )

2
Cầu Đôi mà tháp cũng Đôi (3)
Dễ chi nhân nghĩa mà rời được sao?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Cầu Đôi và Tháp Đôi: Nằm trong Thành phố Qui
Nhơn- Cầu Đôi Cầu cho Xe hơi và xe lửa. Tháp Đôi: Tháp Chàm, một lớn và mot nhỏ bên cạnh nhau,
gần cửa Thị Nại, xây từ thế kỷ XII, kiến trúc ảnh hưởng Ấn Hoa Xuất xứ: - Miền Trung, Bình Định
(Câu số 26520 )
Chửa hoang ràng bụng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Cách che dấu của người phụ nữ khi lầm lỡ. Chứa
nhân nghĩa thì giàu; chứa bạc, chứa ác ốm đau rạc rài Quan niệm về luật báo ứng trong nhân gian; người
tích thiện (chứa nhân nghĩa) thì gặp điều may mắn, được báo đền xứng đáng; người làm điều bạc ác thì
bị trừng phạt (ốm đau rạc rài). Xuất xứ: - Miền Trung, Nghệ Tĩnh (Câu số 39791 )
Có chả anh tính phụ xôi
Có cam phụ quít, có người phụ ta
Có quán đình, phụ cây đa
Ba năm quán đổ cây đa vẫn còn
Có mực thì anh phụ son
Có kẻ đẹp giòn tình phụ nhân duyên
Có bạc anh tính phụ tiền
Có nhân nghĩa mới quên tình người xưa
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 1809 )
Có lòng thì trả ơn lòng

Xa xôi lắm lắm, đèo bòng được nao
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 10424 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
Rượu hồng đào chưa nhắm đã say
Anh hùng thước lụa trao tay
Nước non một gánh vơi đầy ai hay
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm,
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Lòng ta như chén rượu cay
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi
Câu hò từ thuở xa xôi
Bao năm còn vọng đậm lời nước non.
Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn,
Tình dân nghĩa nước một lòng sắt non.
Đẹp gì súng giặc anh mang,
Mà đi đốt phá xóm làng hồi anh ?
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong dân gian gan liền với sự
kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882),
người quê làng Xuân Đài, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp
vào đây để cho nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Miền Trung (Câu
số 9077 )
Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm (10)
Rượu hồng đào chưa nhấm đà say.
Lòng ta như chén rượu đầy,
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi !
Câu hò từ thuở xa xôi
Bao năm còn vọng đậm lời nước non.
Đá mòn, nhưng dạ chẳng mòn,
Tình dân nghĩa nước một lòng sắt non.


3
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * * Câu hát lưu truyền trong dân gian gan liền với sự
kiện tuẫn tiết tại Võ miếu trong thành Hà Nội, khi thành sắp thất thủ của Tổng đốc Hoàng Diệu (1882),
người quê làng Xuân Đài, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Câu này thuộc về ca dao lịch sử, nhưng xếp
vào đây để cho nên mạch 10 câu ca dao cùng có chung một mô típ cấu trúc Xuất xứ: - Miền Trung (Câu
số 27977 )
Đèn nào cao bằng đèn Sở Thượng
Nhân nghĩa nào trượng bằng nhân nghĩa phu thê
Dầu anh có lạc Sở qua Tề
Năm ba bữa anh cũng trở về thăm em.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, An Giang, Bạc Liêu (Câu số
28631 )
Đồn rằng quan tướng có danh
Cưỡi ngựa một mình chẳng chịu vịn ai
Vua khen rằng ấy mới tài
Ban cho cái áo với hai đồng tiền
Đánh giặc thì chạy xung thiên
Xông vào trận tiền cởi khố giặc ra
Giặc sợ giặc chạy về nhà.
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Giết gà khao quân nghĩa bóng là tướng nầy có rất ít
quân binh Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 2520 )
Đứa ở xét công, vợ chồng xét nhân nghĩa
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 11992 )
Đường giao tiếp cốt vẹn toàn
Việc mình không muốn chớ làm cho ai
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Đại Chúng (Câu số 2603 )
Đường mòn nhân nghĩa không mòn
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * hoặc: Đường mòn, ân nghĩa không mòn Xuất xứ: -
Đại Chúng (Câu số 12106 )

Đứt tay một chút còn đau
Huống chi nhân nghĩa, lìa sao cho đành
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Bản Tiền Giang: Huống chi nhơn ngãi lìa sao cho
đành. Xuất xứ: - Miền Nam, Bến Tre, Tiền Giang (Câu số 2615 )
Em muốn đi thăm chậu kiểng giống đào
Sợ cha mẹ hỏi người nào đi đâu
Lỡ duyên cá nước buồn rầu
Người thương đứng đó biết trang âu lẽ nào
Dặn lòng sợ chẳng kết giao
Cha mẹ anh không tưởng biết làm sao cho gần
- Ví dầu em thăm kiểng giống đào
Cha mẹ có hỏi người nào ở mô
Anh đáp rằng người ở nước Hồ
Bởi vì chưng ân nghĩa mới vô nước này
Cha mẹ hỏi nữa anh lại chắp tay
Thưa cùng cha mẹ ngày nay bạn vàng
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Khánh Hòa (Câu số 39013
)
Hai bên hàng cá, chính giữa hàng tôm
Vợ nào chồng nấy, ôm nhau mà hò

4
Ai nhiều nhân nghĩa thì lo
Tôi đây ít nhân, ít nghĩa, tôi hò lơi lơi
Ai dài cần, dài nhợ thì thả ngoài khơi
Tôi đây ngắn cần, ngắn nhợ, tôi thả chơi trong gành
Họa may gió mát trăng thanh
Cá kia ẩn vực bỏ gành ăn câu
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 28765 )
Hai đứa mình như thể cây cau

Anh bẹ, em bẹ nương nhau ở đời
Anh đừng thấy khó đổi dời
Tiền tài phấn thổ, nhân nghĩa thời thiên kim
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Vĩnh Long, Long An (Câu
số 35573 )
Khăn lau nước mắt ướt mèm,
Xuống lên không đặng vì em có chồng,
Hai bên nhân nghĩa đạo đồng,
Nghĩa em không phụ, đạo đồng em không quên.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Kiên Giang (Câu số 35709 )
Lâu ngày nhớ lại kẻo quên
Tình thân nghĩa cũ có bền hay không
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Hà Nội (Câu số 29165 )
Mặt dẫu cách chớ lòng đừng cách,
Đường dẫu xa, chớ nhân nghĩa không xa.
Anh có đi đâu nhớ ghé lại nhà
Trước thăm phụ mẫu sau là thăm em
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Nam, Đồng Tháp (Câu số 36097 )
Một nhánh trảy, năm bảy cành mai
Một nhánh mai, trăm hai nhánh thị
Chữ văn, chữ sĩ, anh đối trọn trăm câu.
Đối rồi, anh hỏi chị em đâu ?
Nếu chị em không có, anh bắt em hầu mười năm.
- Một bụi tre sinh năm, ba bụi trảy
Một nhánh trảy sinh năm, bảy cây viết son,
Em có gả chị cho anh thì nhân nghĩa vẫn còn,
Em mà không gả, anh bắt giữ con trọn đời.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung (Câu số 26800 )
Một bụi tre sinh năm, ba bụi trảy
Một nhánh trảy sinh năm, bảy cây viết son

Em có gả chị cho anh thì nhân nghĩa vẫn còn,
Em mà không gả, anh bắt giữ con trọn đời.
=> Tương Đương với Anh Ngữ hoặc : Ghi Chú: * Xuất xứ: - Miền Trung, Bình Định (Câu số 26885 )
Ngó lên dốc Một, Chùa Lầu (*)
Cảm thương người bạn buổi đầu thâm ân.
Kể từ qua lại mấy lần
Nào ai khỏa lấp sông Ngân, suối Vàng.
Gẫm trong kim cổ kỳ quan
Bướm vô vườn liễu, bông hoa tàn vì ai ?
Nhìn xem nguyệt xế non Đoài
Bóng trăng mờ lợt không ai nương cùng.

5

×