Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM NAM 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY - HỌC NGỮ VĂN Ở LỚP 10 . A. PHẦN MỞ ĐẦU : I. Lý do chọn đề tài : Trong cuộc đời con người , muốn trưởng thành không ai là không trải qua những năm tháng miệt mài trên ghế nhà trường . Đó là cái thời đặt nền móng cho mọi kiến thức , nền tảng nhân cách của mỗi con người . Tất cả các môn học trong nhà trường đều ít nhiều góp phần hoàn chỉnh điều đó . Trong đó môn Ngữ Văn đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì cổ nhân đã nói “ Văn học là nhân học”. Nhưng một thực tế đáng buồn là hiện nay các môn xã hội nói chung , môn Ngữ văn nói riêng đang bị xem là “thất sủng”. Điều đó do nhiều nguyên nhân, có cả chủ quan lẫn khách quan . Vậy làm thế nào để các em hứng thú với môn học , học giỏi và yêu thích môn học ? Đây là điều trăn trở và mong muốn chính đáng của nhiều giáo viên . Để học giỏi môn học này , trước hết các em phải nuôi dưỡng lòng say mê , sau nữa phải có phương pháp học tập đúng đắn để không ngừng nâng cao vốn kiến thức của mình . Bên cạnh đó , người giáo viên phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi , với đối tượng tiếp thu , với điều kiện cơ sở vật chất của trường ….để giờ dạy đạt kết quả như mong muốn . Trong những năm học qua, cùng với việc thực hiện một cách đồng bộ đổi mới nội dung, chương trình,. phương pháp dạy học nói chung , đổi mới. phương pháp dạy học và cách thức soạn giáo án môn Ngữ văn ( bắt đầu từ tháng 10 năm 2012) luôn được ngành giáo dục quan tâm, nghiên cứu và tìm cách cải tiến. Nhằm chú trọng đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên từng bước nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ,cũng như hướng dẫn giáo viên cách vận dụng sơ đồ vào bài học , giảm tình trạng đọc- chép , chiếu- chép và chép -chép …… Sở.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GD&ĐT tổ chức triển khai một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới cho giáo viên cấp THPT .Đối với bô môn Ngữ văn các trường đều được tập huấn các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới này . Trong các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới có phương pháp : Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Ngữ Văn . Sau khi được tham dự lớp tập huấn hè 2011 do sở GD & ĐT tổ chức và triển khai , bản thân tôi thấy hứng thú với phương pháp dạy học mới này . Bởi vì nó không chỉ lôi cuốn, hấp dẫn với học sinh, mà nó còn là một phương pháp dạy học hiệu quả, khoa học, rất dễ sử dụng và có thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học mà nhất là rất cần thiết trong việc giảng dạy môn Ngữ văn. Vì vậy, tôi đã vận dụng mô hình này để thiết kế bài học , và tổng hợp lại để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu : 1. Mục đích : Để giờ học Ngữ văn sinh động , các em hứng thú , say mê tìm hiểu môn học , không khí lớp học sinh động . Cũng như hạn chế quá trình ghi chép cho học sinh trong giờ học , kích thích trí tò mò , sáng tạo của các em nên tôi đã viết SKKN “Vận dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học môn Ngữ văn ở lớp 10” để chia sẻ kinh nghiệm với quí đồng nghiệp nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học truyền thống , nâng dần chất lượng bộ môn . 2. Phương pháp nghiên cứu : Với mục đích vừa nêu ở trên , người giáo viên phải biết vận dụng kĩ thuật dạy học mới này để dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài học một cách sinh động và hấp dẫn , tạo cho các em say mê hứng thú với môn học . III. Giới hạn đề tài: Có nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học mới nhằm phát huy tính tư duy , sáng tạo cho HS . Có thể vận dụng sơ đồ tư duy trong các khối học ở cấp phổ thông , các bài làm văn , tiếng Việt và đọc văn …. Với SKKN này tôi chỉ tập trung vào việc : Vận dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học môn Ngữ văn ở lớp 10 cơ bản ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> IV. Kế hoạch thực hiện : Để viết được đề tài này , tôi đã trải qua lớp tập huấn hè do sở GD& ĐT tổ chức , tự nghĩ ra các sơ đồ cho từng bài học cụ thể , và vận dụng vào đối tượng HS trong năm học ( 2012-2013) qua các bài kiểm tra cụ thể từ kiểm tra bài cũ , kiểm tra 15 phút và cả bài kiểm tra viết . B. NỘI DUNG THỰC HIỆN : I. Cơ sở lí luận : Năm học 2012 - 2013 là năm học đang tiếp tục nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy, để đào tạo ra những con người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội hiện nay . Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp soạn giảng để trong mỗi bài dạy, học sinh được hoạt động tích cực hơn và quan trọng là được suy nghĩ , tìm tòi trong việc chiếm lĩnh kiến thức. Vì vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên phải thực hiện theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm để phát huy tính chủ động, tích cực, và sáng tạo của các em trong hoạt động dạy học. Trong chương trình giáo dục phổ thông, Ngữ văn là một môn học có vị trí quan trọng. Vì đây là môn học vừa mang tính công cụ, vừa là môn học mang tính nghệ thuật, lại là môn học mang tính nhân văn rất cao. Bởi vậy, để học sinh học tốt môn Ngữ Văn ở trường phổ thông nói chung, người giáo viên phải chú trọng đến phương pháp dạy học, phải tìm tòi, sáng tạo, nghiên cứu và áp dụng những hình thức, biện pháp tổ chức dạy học mới, hiện đại, sinh động, để các em học tập một cách tự giác, bằng niềm say mê thật sự. Có như thế mới đáp ứng được yêu cầu của môn học mang đậm tính nhân văn này. Sơ đồ tư duy kế thừa mở rộng hình thức ghi chép, vừa sử dụng biểu bảng , sơ đồ nhưng ở mức độ cao hơn. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp . Có thể hiểu rằng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy là một trong những phương pháp dạy học mới . Nó giúp học sinh dễ ghi nhớ, phát triển nhận thức, khả năng tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo....

<span class='text_page_counter'>(4)</span> II. Cơ sở thực tiễn : Phương pháp dạy học truyền thống vẫn thường sử dụng các mô hình, sơ đồ, biểu đồ... để cô đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là ở những bài tổng kết các chương, các phần của môn học. Phương pháp này có thể nói đã đem lại những hiệu quả thiết thực nhất định trong việc ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học sinh bởi cách trình bày gọn, lô-gic. Thế nhưng, vẫn còn những hạn chế nhất định, bởi trước hết là cả lớp cùng có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình. Các bảng biểu đó chưa chú ý nhiều đến hình ảnh, màu sắc và đường nét….. Vì thế phương pháp này chưa thật sự phát huy được sự sáng tạo, kích thích, lôi cuốn các em trong chủ động tìm tòi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức của bài học. Hơn nữa, phạm vi sử dụng hẹp vì chúng ta chỉ sử dụng chúng trong một số tiết dạy có tính chất tổng kết các chương, các phần, các mảng kiến thức của môn học hay các bài ôn tập mà không được sử dụng đại trà cho tất cả các bài học, các giờ lên lớp cũng như các khâu của tiến trình bài dạy. Việc sử dụng SĐTD vào dạy học Văn là một bước tiến đáng kể trong việc đổi mới PPDH hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển. Do đó, việc ứng dụng SĐTD vào trong quá trình dạy học môn Ngữ văn là điều hiển nhiên . III. Thực trạng Việc đưa Sơ đồ tư duy vào ứng dụng trong quá trình dạy học đối với môn học Ngữ văn còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, trở ngại đối với giáo viên, cụ thể như trong việc tổ chức, thiết kế các hoạt động dạy học với việc sử dụng SĐTD. Bởi vì thiết kế một sơ đồ sơ mất rất nhiều thời gian . Nếu lạm dung lâu dần các em sẽ không được rèn kĩ năng hành văn và diễn đạt . Nên giáo viên còn ngại đưa Sơ đồ tư duy vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học. IV. Các biện pháp giải quyết : 1.Cấu tạo sơ đồ tư duy : + Ở giữa sơ đồ là một hình ảnh trung tâm (hay một cụm từ) khái quát chủ đề..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Gắn liền với hình ảnh trung tâm là các nhánh cấp 1 mang các ý chính làm rõ chủ đề. + Phát triển các nhánh cấp 1 là các nhánh cấp 2 mang các ý phụ làm rõ mỗi ý chính. + Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục để cụ thể hóa chủ đề, nhánh càng xa trung tâm thì ý càng cụ thể, chi tiết. Có thể nói, sơ đồ tư duy là một bức tranh tổng thể, một mạng lưới tổ chức, liên kết khá chặt chẽ theo cấp độ để thể hiện một nội dung, một đơn vị kiến thức nào đó.. Ảnh: minh họa cấu tạo Sơ đồ tư duy. 2. Các bước thiết kế một sơ đồ tư duy : Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh minh họa cho chủ đề - nếu hình dung được).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ chủ đề, thì ta đưa ra những ý chính nào. Sau đó, ta phân chia ra những ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung tâm. Bước 3: Ở mỗi ý chính, ta lại xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ mỗi ý chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế ta triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ. Bước 4: Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý, tạo tác động trực quan, dễ nhớ. 3. Cách sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học: a) Sử dụng trong kiểm tra: - Đối với kiểm tra bài cũ: Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện chủ đề của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ sơ đồ thông qua câu hỏi gợi ý. Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh ) ấy kết hợp với câu hỏi định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức và định hình được cách vẽ sơ đồ theo yêu cầu. * Ví dụ : Sau khi các em học xong bài “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ”(Tiết 3) lớp 10 ,giáo viên kiểm tra bài cũ bằng cách cho các em lập sơ đồ để củng cố, hệ thống kiến thức đã học ở tiết học trước thông qua câu hỏi sau: “ Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ? Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm những nhân tố nào ? Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm mấy quá trình?” Sau đó, giáo viên ghi cụm từ khóa lên giữa bảng phụ “ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ”, rồi gọi một em lên bảng vẽ. Học sinh sẽ dễ dàng vẽ được sơ đồ theo nội dung giáo viên yêu cầu. Dưới đây là sơ đồ về bài “ Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ”có tính chất minh họa, các em vẽ sơ đồ đảm bảo các nội dung tương tự như sau là tốt ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Sơ đồ tư duy bài : “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em nhận xét, góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm kiểm tra học sinh . - Đối với kiểm tra 15 phút: Chúng ta cũng có thể dùng sơ đồ tư duy trong các hình thức kiểm tra trên giấy (15 phút) để tăng cường việc rèn luyện thói quen tư duy lô-gic, tư duy hệ thống cho học sinh thông qua các bài kiểm tra viết, nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho các em. Do đó, giáo viên nên chọn kiểm tra những kiến thức có tính hệ thống, xâu chuỗi. Ví dụ: lập sơ đồ tư duy về “Văn bản”, “Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt” , ...trong phân môn Tiếng Việt; lập sơ đồ tư duy về hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận, về dàn ý của một kiểu văn bản nào đó...trong môn Tập làm văn; hay lập sơ đồ tư duy để khái quát, sơ đồ hóa kiến thức về một tác giả, tác phẩm nào đó,...đối với phân Đọc-văn. Sau đây là một số ví dụ minh họa các dạng đề kiểm tra viết yêu cầu học sinh lập sơ đồ tư duy:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Ví dụ : Em hãy lập sơ đồ tư duy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Nguyễn Du (Tên ,quê hương, xuất thân, thời đại, cuộc đời, sự nghiệp văn học,. …..?) Sơ đồ tư duy bài : “Truyện Kiều” –Phần A: Tác giả . b. Sử dụng trong dạy bài mới và ghi bảng: Lâu nay, việc sử dụng sơ đồ như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học bài mới thì ít nhiều giáo viên chúng ta đã và đang ứng dụng. Vì lâu nay sơ đồ thường được xem là phương tiện, là “bảng phụ” hỗ trợ, minh họa cho tiết dạy ,nên không thể dùng sơ đồ tư duy thay cho phần ghi bảng của giáo viên . Thực ra thì ta vẫn có thể thực hiện kết hợp chúng trong quá trình dạy học bài mới. Vì việc kết hợp sử dụng sơ đồ tư duy trong việc tổ chức dạy học để cô đọng kiến thức thay cho việc ghi bảng lại tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> trên lớp, lại vừa có tác dụng hình thành cho học sinh có thói quen ghi chép bằng sơ đồ . Đây cũng là việc làm rất cần thiết góp phần rèn luyện kĩ năng vẽ cho các em, nhất là những bài học nhằm giới thiệu, cung cấp kiến thức. Ví dụ 1: Cho từ khóa Truyện Kiều. Em hãy vẽ sơ đồ giới thiệu nguồn gốc, thể loại và giá trị “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.. Sơ đồ tư duy văn bản “Truyện Kiều”- Nguyễn Du . Ví dụ 2:Chúng ta cũng có thể ứng dụng sơ đồ tư duy trong tóm tắt tác phẩm như sau : Khi dạy đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành” ( Trích “Tam quốc diễn nghĩa”- La Quan Trung). Trước tiên GV dùng bản đồ thời Tam quốc đặt ở vị trí trung tâm để HS có cách nhìn bao quát về đất nước Trung Hoa thời các cứ phân tranh . Tiếp theo GV dùng hiệu ứng vẽ lần lượt các nhánh tương đương và giới thiệu tên các nhân vật đứng đầu ( kèm theo hình ảnh minh hoạ ) . Cuối.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cùng GV phát triển nhánh thứ 3 để HS khắc sâu kiến thức về “ngũ hổ tướng” đã giúp Lưu Bị khôi phục nhà Hán cũng như ý nghĩa của quyển tiểu thuyết . Sau đây là sơ đồ minh hoạ. Sơ đồ tóm tắt tiểu thuyết “Tam quốc diễn nghĩa” – La Quán Trung . c. Sử dụng trong việc hệ thống, củng cố kiến thức sau mỗi bài học, hoặc mỗi phần của bài học: Sau khi dạy xong mỗi phần (một đơn vị kiến thức) của bài học, hay mỗi bài học, giáo viên cho học sinh hình dung, nhớ lại và vẽ sơ đồ để củng cố, hệ thống phần kiến thức đó, hoặc toàn bộ kiến thức của bài học. Ví dụ 1: Khi dạy văn bản “ Lập dàn ý bài văn nghị luận ” sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu xong bài học, GV giúp HS củng cố bài học , qua hệ thống câu hỏi sau : 1) Hãy nêu tác dụng của việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận ? 2) Nêu các bước tiến hành lập dàn ý ?.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3) Em rút ra được điều gì sau khi thực hành lập dàn ý ? Cuối cùng GV có được sơ đồ củng cố bài học như sau :. Sơ đồ củng cố bài học “ Lập dàn ý cho bài văn nghị luận” Ví dụ 2: Khi dạy xong văn bản “Truyện Kiều” cuả Nguyễn Du : Phần A , giáo viên ghi lại cụm từ khóa “TRUYỆN KIỀU” -Nguyễn Du lên trung tâm bảng đen. Sau đó, giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi củng cố bài học của HS bằng cách vẽ chính thứ nhất đặt tiêu đề nhánh “I. TÁC GIẢ”. Rồi đưa ra các câu hỏi về : Xuất thân, thời đại, cuộc đời, sự nghiệp văn học của nhà thơ….. Tìm hiểu đến đâu, giáo viên phát triển nhánh, cô đọng kiến thức đến đó. Sau đó tiếp tục vẽ nhánh thứ hai, đặt tiêu đề “II. TÁC PHẨM” và đưa ra các câu hỏi về : Nguồn gốc, thể loại, kết cấu, giá trị của tác phẩm. Kết thúc phần củng cố , ta có sơ đồ tư duy một cách cô đọng, khái quát, lô-gic những tri thức cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều” như sau:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4. Những tiện ích của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn: Tóm lại, việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học sẽ giúp HS: 1. Hứng thú trong học tập..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2. Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của các em. 3. Tiết kiệm thời gian . 4. Nhìn thấy được bức tranh tổng thể. 5. Thể hiện dấu ấn riêng của mỗi em . III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Sau một thời gian ứng dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn, tôi thấy bước đầu có những kết quả rất khả quan. Trước hết, bản thân tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của việc ứng dụng sơ đồ trong quá trình dạy học. Tôi đã tìm hiểu, biết cách sử dụng sơ đồ một cách hiệu quả trong hầu hết các khâu của quá trình lên lớp....Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến thức cô đọng , khoa học và nhanh hơn. Các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng sơ đồ để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Những học sinh trung bình đã biết dùng sơ đồ để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Điều quan trọng hơn là các em học tập tích cực hơn, sôi nổi hơn. Các em không còn tâm lý chán học, ngại học môn Ngữ văn vì phải ghi chép nhiều. Trái lại, rất hào hứng với việc học tập. Vì việc ứng dụng sơ đồ không chỉ tác động trực quan lôi cuốn các em, mà còn giúp các em ghi chép bài gọn gàng, khoa học hơn, nhanh hơn và nhẹ nhàng hơn nhiều so với cách ghi chép trước đây. Nếu giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm thì sẽ giúp các em phát huy được tính sáng tạo .Đồng thời biết kết hợp sức mạnh của các cá nhân thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tư duy tạo cho mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình một cách hoàn thiện hơn. Kết quả khảo sát khi vận dụng phương pháp dạy học như sau : Lớp. Sĩ số. 10A2 29. Kết. quả. năm 22- 75,8%. đầu Bài viết số 2 25- 86,2%. Kết quả HKI 28- 96,5%.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> C. PHẦN KẾT LUẬN: I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giảng dạy, học tập : Việc vận dụng sơ đồ trong dạy học, kiểm tra, đánh giá sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học . II. Khả năng ứng dụng , triển khai : Việc ứng dụng sơ đồ tư duy không khó thực hiện , cũng không tốn kém nhiều , GV có thể dùng bảng đen, phấn màu hoặc tận dụng những giấy lịch cũ , hay dùng hiệu ứng ….. để vẽ sơ đồ . Vì vậy, việc tăng cường sử dụng sơ đồ trong quá trình dạy học nói chung, trong đó có dạy học Ngữ văn là việc làm rất cần thiết, góp phần đáp ứng yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Sở Giáo dục và Đào tạo. III. Bài học kinh nghiệm : - Giáo viên dạy lớp phải biết không ngừng học hỏi , tìm tòi , vận dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học mới , để tạo sự hứng thú của học sinh đối với môn học . - Đặc thù môn học “ Văn học là nhân học” , người giáo viên là một nghệ sĩ , nên chúng ta cần rèn cho các em tính chủ động , sáng tạo đối với môn học này . IV. Những kiến nghị , đề xuất : 1. Đối với giáo viên: Cần phải nắm vững những hiểu biết, kiến thức cơ bản về sơ đồ tư duy: khái niệm, cấu tạo, các bước thiết kế, và những tiện ích của sơ đồ . Cần có sự cân nhắc khi ứng dụng SĐTD vào việc soạn, giảng, kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động cho học sinh, tránh lạm dụng; nhất là đối với bộ môn Ngữ văn. Cần xác định đúng kiến thức cơ bản, trọng tâm để thiết kế SĐTD tức là phải biết chọn lọc những ý cơ bản, những kiến thức thật cần thiết. Cần đầu tư thời gian hợp lí vào việc soạn bài, lập trước các SĐTD cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình lên lớp đối với từng bài học. 2. Đối với học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Cần tích cực, tự giác, cũng như tăng cường giao lưu học hỏi một cách khiêm tốn ở thầy cô, bạn bè về việc vẽ, học và ghi chép với SĐTD..

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

<span class='text_page_counter'>(17)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Quốc Anh (chủ biên) – Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức , kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 10 . Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam . 2. Nguyễn Khắc Phi ( chủ biên ) – Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, tập 1, 2 . Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo . 3. Phan Trọng Luận ( chủ biên ) – Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập 1, 2 . Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo . 4. Phan Trọng Luận ( chủ biên ) – Sách giáo viên Ngữ Văn 10, tập 1, 2. Nhà xuất bản Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo . 5. Tài liệu tập huấn Ngữ Văn THPT - Sở GD& ĐT Trà Vinh ..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×