Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận Kinh tế lượng Nghiên cứu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố Vốn đầu tư, dân số và cơ chế chính sách đến tốc độ tăng trưởng kinh tê – tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.51 KB, 20 trang )

Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của 3 yếu tố: Vốn đầu tư, dân số và cơ chế chính sách
đến tốc độ tăng trưởng kinh tê – tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976
- 2009.
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:1
Nguyễn Thị Thùy Vân
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
I. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ:
Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của quốc gia, của khu vực. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc đạt được và duy trì mức độ tăng
trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Babr trước đây và Trung
Quốc hiện nay trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt
Nam có quy mô GDP chỉ đạt 60 tỷ USD năm 2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế
như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất
quyết định để không tụt hậu xa so với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai.
Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng từ 7 – 8% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy
mô GDP sẽ tăng gấp đôi theo quy tắc 70.
Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. với việc duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất dể chính
phủ đề ra và thực hiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng tới mục tiêu cải
thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục, phát triển nông
nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội.
Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoáng sản dầu mỏ… và sự hình
thành phát triển các khu công nghiệp và đô thị hóa được thực hiện 1 cách có kiểm soát hợp lý
và hiệu quả không chỉ gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn
góp phần bảo vệ môi trường. Mặt khác khi tăng trường kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất
để bảo vệ môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ
mới, công nghệ sạch, tái sinh…
Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Trong quá trình


tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy những tiền đề vật
chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả tăng trưởng kinh tế.
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:2
Nguyễn Thị Thùy Vân
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách.
Đà Nẵng là thành phố có tốc độ phát triển nhanh – kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích
cực. Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tố tác động đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này, nhóm
chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đầu vào đến tăng trưởng
GDP của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 -2009.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
II.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP):
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó
không phân biệt kết quả thuộc về ai và từ do ai sản xuất ra.
II.2 Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, thông thường quy mô sản lượng đầu ra được phản ánh qua quy
mô GDP. Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP thực tế
giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau:
Mức tăng trưởng = GDPt – GDPt-1
Và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế so với năm gốc bằng:
GDPt – GDPt-1
GDPt-1
Khi nền kinh tế tăng trưởng quy mô của nó lớn hơn, nhưng liệu quy mô dân số lớn, tốc
độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn. Vì vậy, chỉ tiêu trên
được mở rộng tính trên đầu người, sự gia tăng về quy mô và tốc độ GDP tính trên đầu người
sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác hơn.

HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:3
Nguyễn Thị Thùy Vân
% tăng trưởng =
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
II.3 Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế (Các nhân tố về phía cung):
Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh vực này đã bổ
sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng xem xét vai trò của các
nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố quan trọng nhất gồm vốn đầu tư, lao
động và công nghệ.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (N) và vốn đầu tư (K) đóng vai
trò các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP).
Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất từ một khối
lượng vốn đầu tư và lao động nhất định. Các nhà kinh tế biểu thị công nghệ hiện có bằng
cách sử dụng hàm sản xuất. Hàm này cho biết các nhân tố sản xuất quyết định mức sản
lượng được sản xuất như thế nào. Nếu ký hiệu Y là sản lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó
hàm sản xuất được viết:
Y = F(K, N)
Hàm sản xuất phản ánh cộng nghệ hiện có nghĩa công nghệ hiện có ẩn trong cách thức
hàm này chuyền từ vốn đầu tư và lao động thành sản lượng. Nếu ai đó phát minh ra một cách
thức tốt hơn đế sản xuất ra hàng hóa thì mức sản lượng cao hơn được sản xuất với cùng một
lượng vốn đầu tư và lao động.
Như vậy, các nhân tố sau sẽ tác động đến tốc độ tăng GDP:
- Vốn đầu tư K
- Lao động L (L phụ thuộc vào: Tốc độ tăng dân số (Sinh, chết, di dân); tỷ lệ
tham gia của lực lượng lao động).
- Công nghệ (Hàm F phụ thuộc vào sự thay đổi công nghệ, cơ chế chính sách).
II.4. Mô hình tuyến tính logarit:
Khi chúng ta quan tâm đến tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc theo sự thay đổi
tuyệt đối của biến độc lập, chúng ta sử dụng mô hình bán – loga.
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:4

Nguyễn Thị Thùy Vân
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
Dạng hàm bán – loga tổng quát:
Ln (Y
^
) = ß1 + ß2 X2i + ß3 X3i + … + ßk Xki + ui
Bởi vì khi đó:


Khi nhân với 100, ßi có thể được diễn dịch là phần trăm thay đổi của Y’ trên một đơn
vị của Xki hay còn gọi là tốc độ tăng trưởng tức thời.
III. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT:
Qua lý thuyết kinh té thực nghiệm được trình bày ở trên, nhóm đã xác định mô hình toán
học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính lôgarit hay mô hình bán – lôga,cụ thể như sau:
Ln (Y
^
) = ß1 + ß2 X2i + ß3 X3i + … + ßk Xki + ui
Trong đó, Y là GDP, X2i là vốn đầu tư, X3i là dân số và một biến giả X4i biểu thị “sắp
xếp lại cơ chế, chính sách”.
Mô hình sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự thay đổi tuyệt đối
của biến độc lập X2, X3 hay nói cách khác là sự thay đổi một đơn vị của biến độc lập X2, X3 sẽ
cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so sánh sự tác động của biến sắp xếp lại cơ chế,
chính sách đến tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc.
IV. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU
Bảng tên biến trong mô hình:
Stt Tên biến Loại Định nghĩa Đơn vị đo Ghi chú
1 Y Phụ thuộc GDP Tỷ đồng
2 X2 Độc lập Vốn đầu tư Tỷ đồng
3 X3 Độc lập Dân số Người
4 X4 Biến giả

Sắp xếp lại cơ
chế,chính sách
Trước năm 1987 là 0 và
từ năm1987 là 1
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:5
Nguyễn Thị Thùy Vân
ßi =
=
d(Ln(Y))
d (Xk i) Y d (Xk i)
1. d (Y)
(lấy đạo hàm 2 vế theo Xk i)
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
IV.1. Nguồn số liệu GDP – Biến phụ thuộc Y:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
GDP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 – 2009 THEO GIÁ CỐ ĐỊNH
Năm GDP (94)
Phân theo thành phần kinh tế Phân theo ngành
Nhà nước NQD FDI
Thuế
NK
N-L-TS CN-XD DV
1976 325,265 67,019 207,225 - 51,021 68,008 107,817 149,440
1977 405,006 88,430 246,955 - 69,621 89,502 147,192 168,312
1978 492,376 128,656 287,599 - 76,121 96,271 170,648 225,457
1979 571,425 161,143 330,140 - 80,142 99,587 198,365 273,473
1980 646,738 189,842 372,984 - 83,912 111,024 221,671 314,043
1981 737,248 214,563 437,344 - 85,341 120,133 252,335 364,780
1982 797,333 226,109 484,213 - 87,011 128,602 262,748 405,983
1983 846,156 243,244 516,698 - 86,214 134,074 270,573 441,509

1984 915,939 261,544 563,783 - 87,612 142,892 281,573 488,473
1985 971,111 272,438 609,531 - 89,142 152,715 304,665 513,713
1986 1014,589 276,710 639,238 - 98,641 167,055 310,173 537,361
1987 1062,103 283,275 672,694 - 106,134 170,349 326,755 564,999
1988 1138,847 311,489 716,907 - 110,451 172,457 341,164 625,226
1989 1202,103 330,981 759,068 - 112,054 175,818 352,109 674,176
1990 1260,232 357,902 795,120 - 107,210 180,921 367,740 711,571
1991 1334,186 383,314 843,536 - 107,336 191,124 392,916 750,146
1992 1422,855 436,505 880,954 - 105,396 200,734 425,274 796,847
1993 1560,819 474,751 933,883 21,163 131,021 212,115 463,890 884,814
1994 1808,297 621,543 976,862 38,063 171,829 225,130 559,768 1023,399
1995 2051,620 752,533 981,966 133,638 183,509 229,523 676,937 1145,160
1996 2298,011 1036,396 895,572 160,821 205,222 244,946 760,944 1292,121
1997 2589,842 1229,43 989,343 176,109 194,960 252,160 928,065 1408,786
1998 2817,748 1487,770 915,011 185,146 229,821 260,725 1066,212 1490,811
1999 3085,434 1622,870 979,619 247,745 235,200 269,058 1216,374 1600,002
2000 3390,199 1847,831 1090,284 264,356 187,728 276,292 1367,944 1745,963
2001 3803,941 2087,255 1216,112 295,093 206,481 293,944 1585,057 1925,940
2002 4282,947 2404,786 1320,026 331,305 226,830 306,664 1877,393 2098,890
2003 4823,427 2789,199 1400,653 384,941 248,634 323,593 2285,595 2214,239
2004 5462,841 3306,231 1578,455 450,099 128,058 339,184 2798,311 2325,346
2005 6219,483 3532,608 2073,963 503,974 108,938 355,466 3233,480 2630,537
2006 6776,200 3848,818 2259,607 549,086 118,689 333,600 3248,400 3194,200
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:6
Nguyễn Thị Thùy Vân
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
2007 7670,540 4356,795 2557,836 621,555 134,354 345,000 3610,000 3716,000
2008 8302,130 4715,532 2768,447 668,119 150,032 350,350 3802,376 4149,404
2009 9236,000 5023,475 2004,390 805,247 174,924 323,260 4267,032 4645,708
(Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng)

IV.2. Nguồn số liệu vốn đầu tư – Biến độc lập (X2):
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Vốn đầu tư vào Đà Nẵng giai đoạn 1976-2009
Năm
Vốn
đầu tư
Phân theo đơn vị Phân theo ngành
Trong
nước
Ngoài
nước
N-L-TS CN-XD DV
1976 5,870 5,857 0,010 0,759 1,936 3,175
1977 7,877 7,851 0,030 0,965 2,621 4,291
1978 9,900 9,813 0,090 1,181 3,536 5,183
1979 12,440 12,354 0,090 1,440 4,315 6,685
1980 16,250 16,179 0,070 1,844 5,797 8,609
1981 20,410 20,279 0,130 2,296 7,400 10,714
1982 27,324 27,050 0,270 2,806 10,069 14,449
1983 33,610 33,405 0,210 3,649 12,507 17,453
1984 43,130 42,815 0,310 4,508 16,317 22,306
1985 55,980 55,470 0,510 5,689 22,095 28,196
1986 71,020 70,294 0,730 7,057 28,418 35,546
1987 93,690 92,033 1,660 9,118 37,169 47,403
1988 117,870 115,104 2,770 10,101 46,899 60,869
1989 150,060 145,375 4,680 10,563 58,420 81,077
1990 192,560 184,855 7,710 13,358 74,485 104,719
1991 385,819 374,040 11,780 24,573 144,142 217,104
1992 571,332 537,365 33,970 35,703 208,348 327,282
1993 713,720 631,681 82,040 43,579 263,076 407,061

1994 857,347 739,194 118,150 51,201 324,532 481,615
1995 1057,540 809,104 248,440 57,816 380,376 619,348
1996 1255,742 879,212 376,530 58,932 443,917 752,893
1997 1624,500 1202,585 421,920 77,797 600,594 946,109
1998 1872,700 1418,369 454,330 74,290 699,622 1098,788
1999 2132,256 1925,334 206,920 79,618 762,409 1290,228
2000 2359,100 2233,457 125,640 86,384 850,160 1422,556
2001 2927,550 2643,014 284,540 39,440 898,952 1989,158
2002 3750,070 3447,559 302,510 81,173 1169,257 2499,642
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:7
Nguyễn Thị Thùy Vân
Tiểu luận Kinh tế lượng GVHD: PGS.TS. Trương Bá Thanh
2003 4670,557 4250,214 420,340 82,957 1084,792 3502,808
2004 6443,750 5870,736 573,020 280,309 1752,181 4411,261
2005 7365,600 6507,280 858,320 12,305 1189,605 6163,690
2006 10073,987 9865,848 1108,140 105,000 1980,800 7988,187
2007 11100,000 9990,000 1110,000 122,100 2331,000 8646,900
2008 12771,000 9655,000 3116,075 5956,100 2558,700 4256,000
2009 15300,000 11545,094 3754,906 6834,400 3004,563 5461,037
(Nguồn Cục thống kê thành phố Đà Nẵng)
IV.3. Nguồn số liệu dân số - Biến độc lập (X3)
Đơn vị tính: Người
DÂN SỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2009
Năm Dân số
Phân theo giới Phân theo khu vực
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
1976 452881 215673 237208 309909 142972
1977 452399 213980 238419 308085 144314
1978 451905 213299 238606 306706 145199
1979 451415 212616 238799 303805 147610

1980 450932 211804 239128 298938 251994
1981 456143 214707 241436 301876 154267
1982 461409 217555 243854 306145 155264
1983 466755 220402 246353 310349 156406
1984 472140 223369 248771 314587 157553
1985 477596 226283 251313 318398 159198
1986 495490 235855 259635 331978 163512
1987 513890 246158 267732 345287 168603
1988 533026 257239 275787 358939 174087
1989 552809 268018 284791 376466 176343
1990 573509 278877 294632 392832 180677
1991 586700 284785 301915 402594 184106
1992 600400 292279 308121 411699 188701
1993 614000 297790 316210 420283 193717
1994 628180 305368 322812 430808 197273
1995 642570 312456 330114 440136 203424
1996 657600 319656 337944 519384 138216
1997 672468 327021 345447 531330 141138
1998 687934 334941 352993 543770 144164
1999 702546 342243 360303 555392 147154
HVTH: Ngô Thị Thu Trang Trang:8
Nguyễn Thị Thùy Vân

×