Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu đánh giá thực trạng cây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ chủ yếu ở vùng núi phía bắc làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.96 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
…………...o0o……………

NGUYỄN QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GÂY
TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ
CHỦ YẾU Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC LÀM CƠ SỞ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số:

60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Sơn

HÀ NỘI, 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
…………...o0o……………



NGUYỄN QUANG HƯNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GÂY
TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ
CHỦ YẾU Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC LÀM CƠ SỞ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2008


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là nguồn tài nguyên có giá trị đặc biệt của hệ sinh
thái rừng Việt Nam, là một trong những thành phần quan trọng của hệ sinh thái
rừng nhiệt đới, là nguồn thu nhập kinh tế đáng kể của người dân. Ở một số địa
phương miền núi, nguồn thu từ LSNG chiếm 10 – 20% tổng thu nhập kinh tế hộ gia
đình, chủ yếu là nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày
(Bộ NN&PTNT, 2006). LSNG khơng những góp phần cung cấp nguyên liệu cho
các ngành công nghiệp, thủ cơng nghiệp, chế biến lâm sản mà cịn đóng góp tích
cực cho nền kinh tế quốc dân thơng qua các mặt hàng xuất khẩu. Hàng năm, kim
ngạch xuất khẩu 8 mặt hàng LSNG rất cao và càng tăng: năm 2002 đạt 108 triệu
USD, năm 2003 đạt 154 triệu USD, năm 2004 đạt 198 triệu USD (Đề án Bảo tồn và
phát triển LSNG 2006 – 2020). Ngồi ra, LSNG cịn có vai trị quan trọng trong bảo
vệ mơi trường, bảo vệ rừng, làm tăng giá trị kinh tế của rừng góp phần khôi phục,
nâng cao giá trị của các khu rừng nghèo. Việc khai thác LSNG ít ảnh hưởng đến cấu
trúc tầng cây gỗ, vẫn giữ được vai trò bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học của

rừng. Từ rất lâu đời người dân ở nhiều địa phương đã gắn bó với LSNG và tích luỹ
được nhiều kiến thức về khai thác, chế biến, gây trồng và sử dụng nguồn tài nguyên
quý giá này.
Tài nguyên rừng Việt Nam rất phong phú và đa dạng với khoảng gần 12.000
loài thực vật trong đó có hàng nghìn lồi thực vật cho lâm LSNG có giá trị (Võ
Quý, 2002), và hàng năm đã đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là việc
cung cấp gỗ. Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, sự
bùng nổ về dân số, tài nguyên rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp về diện tích, giảm
sút về chất lượng, khả năng đóng góp cho xã hội ngày càng bị hạn chế. Theo số
liệu điều tra, năm 1943, Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng với độ che phủ là 43%.
Năm 1990 diện tích rừng nước ta chỉ cịn 9,18 triệu ha với độ che phủ rừng khoảng
27,2%. Năm 2007, tổng diện tích rừng nước ta khoảng 12,837 triệu ha với độ che
phủ rừng 38,2%. Trong đó, có khoảng 10,284 triệu ha rừng tự nhiên mà chủ yếu là


2

rừng nghèo kiệt và rừng phục hồi. Một trong những ngun nhân chính gây nên sự
suy thối của rừng nước ta là do việc quản lý sử dụng rừng chưa bền vững.
Điều kiện tiên quyết để tài nguyên rừng được quản lý, sử dụng và phát triển
một cách bền vững là cần phải có giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân những người hiện đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng ngay trên những
mảnh rừng và đất rừng mà họ đang quản lý sử dụng. Gây trồng và phát triển LSNG
là một trong những giải pháp hữu hiệu đã được thực tế chứng minh. Cho nên một số
năm gần đây, Nhà nước ban hành nhiều chính sách khuyến khích việc gây trồng và
phát triển LSNG, cụ thể như đề án bảo tồn và phát triển LSNG 2006-2020, kế
hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG 2007-2010. Đặc biệt trong Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng, để đạt được mục tiêu của Dự án, ngày 6/7/2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ
sung một số mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng. Theo quyết định này, việc chú trọng gây trồng và phát triển LSNG ở

tất cả các loại rừng là một trong những nhiệm vụ ưu tiên, đây là một hướng đi mới
để cho người dân sống được bằng nghề rừng, gắn bó với rừng hơn.
Để thực hiện tốt được những chính sách này, thì việc làm trước tiên cần phải
tổng kết đánh giá được kết quả xây dựng các mơ hình gây trồng LSNG ở từng địa
phương, từng vùng làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch gây trồng và phát
triển LSNG ở từng vùng, từng địa phương một cách hợp lý và bền vững hơn.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng gây trồng
một số loài cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở đề xuất
các giải pháp phát triển bền vững” là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học và thực
tiễn.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Định nghĩa về Lâm sản ngồi gỗ
Hiện nay, trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG nhưng thông
dụng hơn cả là định nghĩa do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức Lương Nông Liên
Hiệp quốc (FAO) thông qua năm 1999:
“Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product – NTFP, hoặc Non wood
forest product – NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ,
được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngồi rừng”.
1.2.

Nghiên cứu ở nước ngoài
LSNG đã được người dân gây trồng, khai thác sử dụng cách đây hàng nghìn

năm, đặc biệt ở một số nước có nhiều rừng nhiệt đới như: Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ, Indonesia,..…Theo Mendelsohn (1989) cho rằng hiện nay các nhà khoa học,

các nhà kinh doanh trên thế giới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến nghiên cứu, gây
trồng và phát triển LSNG gắn với bảo tồn và phát triển rừng. Đây cũng là mốc đánh
dấu sự chuyển biến nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của LSNG trong xã hội, nó
được coi là nguồn tạo thu nhập quan trọng, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi, vừa góp phần vào q
trình bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. Dưới đây là một số nghiên cứu điển
hình theo các vấn đề khác nhau:
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG
Công trình “Nghiên cứu về tre trúc” của Munro (1868) được coi là một trong
những nghiên cứu về tre trúc đầu tiên (dẫn theo Đỗ Văn Bản, 2005) [1],[2]. Trong
cơng trình này tác giả đã khái quát được một cách tổng quan về họ phụ tre trúc trên
thế giới.
Khi nghiên cứu về “Các loài tre trúc” Gamble (1896) đã đề cập tương đối chi
tiết về phân bố, hình thái và một số đặc điểm sinh thái của 151 loài tre trúc (dẫn


4

theo Đỗ Văn Bản, 2005) [1],[2] có ở các nước Ấn Độ, Pakistan, Miến Điện,
Malaysia và Indonesia.
I.T. Haig, M.A Hubermen và U Aung Din de F.A.D (1963) [19] với cơng
trình “Rừng tre nứa” đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của tre trúc nứa Ấn
Độ, Pakistan liên quan đến thổ nhưỡng, khí hậu và một số biện pháp xử lý lâm học,
tái sinh, khai thác.
S. Dransfield and E.A. Widjaja (1995) [47] đã tiến hành mô tả đặc điểm hình
thái, sinh thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 lồi tre trúc thơng dụng, có giá trị
ở vùng Đơng Nam Á.
Nhìn chung, các nghiên cứu phân loại hiện nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào
các loài LSNG có diện tích phân bố với số lượng lớn là Tre trúc, các nghiên cứu về
Song mây và một số cây thuốc, cây lấy dầu nhựa,… hầu như chưa được đề cập đến.

1.2.2. Nghiên cứu về chọn giống và nhân giống
Zhou Fangchun (2000) [50] có đề cập đến nhân giống của một số loài tre trúc
khác nhau ở Trung Quốc làm cơ sở cho việc gây trồng phát triển tre trúc.
Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cường (1996) [13] cho biết Malaysia bước đầu đã
nghiên cứu tạo giống mây bằng phương pháp ni cây mơ, đã tiến hành thí nghiệm
trồng song mây dưới tán các loại rừng với các mật độ khác nhau. Malaysia và
Indonesia đã xây dựng rừng mây giống phục vụ cho gieo trồng trên quy mô lớn
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Xiao Jianghua (1996) [46] đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là độ ẩm, nhiệt độ, dinh
dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần phải
được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất măng và thân
khí sinh.
Zhou Fangchun (2000) [50] đã cho thấy nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm có ảnh
hưởng khá rõ đến q trình phát sinh, phát triển măng,… của nhiều loài tre trúc
khác nhau, đó là những cơ sở để áp dụng các biện pháp thâm canh nhằm thúc đẩy
sinh măng trái vụ ở Trung Quốc.


5

Theo J.Dransfield và N.Manokaran, 1998 [16] việc trồng mây nếp đã phát
triển trên quy mô lớn ở Trung Quốc, phổ biến là trồng theo phương thức nông lâm
kết hợp, trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng, cây con được trồng 1
hoặc 2 cây/ cụm. Tại Quảng Đông, mây nếp được trồng thử nghiệm ở sườn đồi, thu
hoạch vào năm thứ 7 cho năng suất khoảng 1,2 tấn/ha.
Những năm gần đây, một số nhà khoa học đã nghiên cứu về đặc điểm sinh
thái học, kỹ thuật gây trồng, chế biến và tổng kết đánh giá kết quả gây trồng một số
lồi LSNG có giá trị ở các nước nhiệt đới như Việt Nam, Trung Quốc, Brazils,….
(Peter Zuidema, 2001;…Marinus J.A. Werger, 2000; FAO, 2000;….)

Nhìn chung, việc nghiên cứu về phân loại, mơ tả hình thái, sinh thái, cơng
dụng, tầm quan trọng cũng như đánh giá các mơ hình gây trồng và phát triển LSNG
trên thế giới đã có nhiều kết quả. Các kết quả đều khẳng định việc gây trồng, phát
triển, sử dụng hợp lý và bền vững thì LSNG sẽ có vai trị to lớn trong việc tạo thu
nhập cho người dân miền núi, nhiều nơi còn làm nguồn thu nhập chính, góp phần
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội
đồng thời đóng góp rất lớn trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.4. Các nghiên cứu khác
Trong quá trình nghiên cứu về lâm sản vùng nhiệt đới J.H. de Beer (1992)
[48] chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, L.S. de Padua, N. Bunyapraphatsar,
R.H.M.J Lemmens (1999) [49] đã cho thấy giá trị to lớn của Thảo quả trong việc
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân sinh sống ở vùng cao.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của LSNG, nên chúng đã được chú ý
phát triển trong các chiến lược phát triển ở nhiều Quốc gia như Trung Quốc, Ân Độ,
Pêru, Indonesia,...và đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện ở
nhiều nước đặc biệt là các nước có nguồn tài nguyên rừng nhiệt đới để làm cơ sở
cho việc định hướng phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, các cơng trình tập trung
chủ yếu vào các lĩnh vực như phân loại LSNG, đánh giá vai trò, giá trị kinh tế, xã
hội và môi trường, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thị trường,…như các cơng trình
của Mendelsohn (1989); Heinzman (1990) ; Falconer (1993)...Đa số các cơng trình


6

đều khẳng định LSNG có vai trị quan trọng, cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
vật liệu xây dựng,... đồng thời là nguồn thu nhập lớn (khoảng 20-30% cơ cấu thu
nhập) của các hộ gia đình miền núi ở các nước này. Theo số liệu của FAO, ước tính
có khoảng 80% dân số trong các nước đang phát triển sử dụng LSNG nhằm đáp ứng
nhu cầu về sức khỏe và dinh dưỡng. Vài triệu hộ gia đình trên tồn thế giới sống
nhờ vào các sản phẩm này để đáp ứng các tiêu dùng thiết yếu hàng ngày hay là tạo

thu nhập. LSNG được những người thợ thủ công và nghệ nhân làng bản sử dụng
trên khắp thế giới. Hiện nay, có ít nhất 150 lồi LSNG đóng vai trị quan trọng trong
lĩnh vực thương mại quốc tế (mật ong, nấm, hương liệu, sâm, dầu nhựa, song
mây…), ước tính tổng giá trị thương mại quốc tế của LSNG hàng năm khoảng 5-11
tỷ USD (Mohammad Iqbal – 1993) International trade in NWFPs: an overview).
1.3.

Nghiên cứu ở Việt Nam
Các tư liệu, tài liệu và các cơng trình nghiên cứu liên quan đến LSNG hiện

nay phần lớn giới thiệu về sự đa dạng, khái niệm, phân loại, vai trò, giá trị sử dụng
và kỹ thuật gây trồng cho một số loài cây LSNG chủ yếu, điển hình là một số cơng
trình nghiên cứu phân theo các vấn đề sau đây:
1.3.1. Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG
Nhận thức được tầm quan trọng của LSNG, ngay từ những năm đầu thế kỷ
XX, Lecomte- một nhà nghiên cứu của Pháp đã đề cập, xác định được nhiều lồi
LSNG có giá trị trong cuốn “Thực vật chí đại cương Đơng Dương”, trong đó có ở
Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1977) [27] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” – tái
bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mơ tả nhiều lồi cây LSNG làm thuốc, trong đó có
nhiều bài thuốc hay từ những loài LSNG này.
Theo Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường (1996) [13] tới nay Việt Nam đã
thống kê được 5 chi và 30 loài mây song bao gồm: chi mây nếp (Calamus) có 19
lồi và 1 lồi phụ; chi hèo (Daemonorops) có 4 lồi; chi phướn (Korthalsia) có 2
lồi; chi mây rúp (Myriapis) có 1 lồi; chi song lá bạc (Plectocomia) có 2 lồi và chi
song voi (Plecomomiopsis) có 1 loài.


7


Vũ Văn Dũng và cộng sự (2002) [14], các tác giả đã đưa ra định nghĩa, phân
loại LSNG, giới thiệu về một số nhóm LSNG có giá trị ở Việt Nam, tổ chức và
quản lý LSNG, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển LSNG ,…
Theo Lê Viết Lâm và cộng sự (2005) [26] ở Việt Nam có thể có đến 200 lồi
tre trúc, bước đầu xác định có 22 chi với 122 lồi đã được giám định tên, trong đó
có rất nhiều lồi có giá trị sử dụng và kinh tế cao cần được nghiên cứu phát triển.
Tác giả đã giới thiệu 40 lồi tre trúc thơng dụng về phân bố, đặc điểm hình thái,
sinh thái và công dụng để làm cơ sở tham khảo cho nghiên cứu và sản xuất.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) [29] cũng đã mơ tả đặc điểm hình thái, sinh
thái phân bố và cơng dụng của 194 lồi tre ở Việt Nam và 3 giống : Bát độ, Điềm
trúc và Tạp giao có xuất xứ từ Trung Quốc.
Năm 2006, Bộ NN& PTNT đã phê duyệt đề án “Bảo tồn và phát triển LSNG
trong giai đoạn 2006-2020” [8]. Năm 2007, Bộ NN&PTNT tiếp tục phê duyệt Kế
hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG ở Việt Nam [9].
Triệu Văn Hùng cùng các tác giả khác (2007) [23], đã mơ tả hình thái, phân
bố, công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của 299 lồi
LSNG. Trong đó phân ra thành 6 nhóm: Nhóm cây có sợi (35 lồi tre nứa, 2 lồi
mây và 8 lồi khác); Nhóm cây làm thực phẩm (40 lồi cây ăn được, 12 lồi nấm);
Nhóm cây thuốc (76 lồi); Nhóm cây cho dầu nhựa (60 lồi); Nhóm Tanin, thuốc
nhuộm (19 lồi); Nhóm cây bóng mát (23 loài cây hoa, 13 loài cây cảnh, 11 loài cây
cảnh và cây bóng mát thân gỗ).
1.3.2. Nghiên cứu về chọn giống và nhân giống
Nhân giống Hồi bằng phương pháp giâm hom với thuốc kích thích ra rễ là
IBA (1%), hom lấy từ cây 2 tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao đạt từ 66-69%; Phương pháp
ghép nêm và ghép áp cho hồi cũng có tỷ lệ sống khá cao, sau 3 tháng đạt hơn 79%,
sau 5 tháng còn gần 74% và sau 14 tháng có thể xuất vườn còn gần 46%. Tỷ lệ sống
của cây ghép hầu như không phụ thuộc vào tuổi cây mẹ cho cành ghép mà phụ
thuộc rất rõ rệt vào từng dòng cây mẹ cho cành ghép. (Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn
Tuấn Hưng -2003) [32].



8

Xử lý bằng IBA (1%) trong thời kỳ đầu hè để giâm hom Quế đạt tỷ lệ ra rễ
cao và sử dụng phương pháp ghép nêm ngọn Quế cho tỷ lệ sống cao nhất so với
ghép mắt và ghép cành (70-77%). (Phạm Văn Tuấn, 2005) [41].
Khi nghiên cứu chọn tạo giống Quế có năng suất tinh dầu cao Nguyễn Huy
Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) [33] đã chọn được 122 cây trội theo các chỉ tiêu sinh
trưởng, 79 cây theo sinh trưởng và hàm lượng tinh dầu, 45 cây theo cả sinh trưởng,
hàm lượng và chất lượng tinh dầu ở Yên Bái, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Về nhân
giống, đề tài cũng đã chỉ ra được tuổi cây lấy hom, giá thể và loại hom có ảnh
hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom, tốt nhất là lấy hom cành hay hom chồi vượt ở cây
dưới 7 năm tuổi, giâm hom trong giá thể cát vào đầu vụ hè là tốt nhất. Đối với ghép,
đề tài cũng đưa ra 3 phương pháp nhưng đạt hiệu quả cao nhất vẫn là ghép nêm
ngọn, cành ghép tốt nhất là lấy ở cây dưới 7 năm tuổi và nên ghép vào vụ thu. Các
tác giả đã dùng cây ghép để xây dựng vườn giống kết hợp khảo nghiệm hậu thế đối
với loài cây này.
1.3.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng
Nguyễn Ngọc Bình (1964) [3] đã chỉ ra rằng Luồng sinh trưởng tốt nơi đất
chua pH(KCl): 4,2-5,0. Cũng theo Nguyễn Ngọc Bình (2001) [4] khi nghiên cứu
đặc điểm đất trồng rừng Tre Luồng và ảnh hưởng của các phương thức trồng rừng
tre Luồng đến đất cho rằng trồng Luồng theo phương thức hỗn giao, thích hợp nhất
là hỗn giao với cây họ đậu như Keo để tránh cho đất bị suy thối.,
Ngơ Quang Đê (1994) [18] cũng đã giới thiệu kỹ thuật gây trồng tre trúc cho
3 loài: Luồng, Mạy sang và Vầu đắng gồm các khâu ươm giống, kỹ thuật gây trồng,
chăm sóc, khai thác và sử dụng.
Triệu Văn Hùng, Nguyễn Xuân Quát, Hoàng Chương (2002) [22] đã giới
thiệu điều kiện gây trồng, nguồn giống, kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác và chế
biến cho một số loài cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị.
Nguyễn Tử Kim, Lê Thu Hiền, Lưu Quốc Thành (2004) [25] đã trồng Song

mật và Mây nếp dưới tán một số trạng thái rừng phục hồi ở Phú Thọ và Hồ Bình
kết quả cho thấy: Mây nếp sau 42 tháng tuổi ở Cầu Hai (Phú Thọ), với phương pháp


9

xử lý thực bì theo lỗ trống, trồng theo cụm (250 cụm/ha), mỗi cụm 3 hố, 1 cây/ hố
đã cho sinh trưởng về chiều cao và tỷ lệ đẻ nhánh cao nhất (h=136cm, 65,3% số cây
đẻ từ 1-3 nhánh). Cũng với phương pháp xử lý như ở Cầu Hai (Phú Thọ), Mây nếp
sau 30 tháng tuổi tại Hồ Bình đã cho sinh trưởng về chiều cao và tỷ lệ đẻ nhánh
cao nhất (h=201cm, 68,1% số cây đẻ từ 1-3 nhánh).
Đỗ Văn Bản và các cộng sự (2005) [1] đã tuyển chọn 3 loài tre nhập nội
trồng để lấy măng: Điềm trúc (Dendrocalamus latiflorus), Lục trúc (Bambusa
oldhamii) và Tạp giao với 13,5 ha mơ hình thực nghiệm tại Phú Thọ và Thanh Hoá.
Đề tài đã đưa ra được một số biện pháp thâm canh cho mơ hình trồng thuần lồi:
Mật độ trồng, bón phân, điều chỉnh cây mẹ, đồng thời đã xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật trồng thâm canh, kỹ thuật khai thác măng và một số biện pháp sơ chế bảo
quản măng.
Trong một cơng trình nghiên cứu khác Đỗ Văn Bản (2005) [2] cũng đã thống
kê được hiện nay nước ta có 4 lồi tre nhập nội lấy măng đang được gây trồng gồm
Điềm trúc, Lục trúc, Tạp giao và Mạnh tơng. Đề tài đã thống kê được diện tích
trồng Điềm trúc tính đến năm 2003 là 2.700 ha. Ngồi ra, đề tài cịn cung cấp những
thơng tin về đặc tính sinh thái, hình thái, kỹ thuật gây trồng, chăm sóc và kinh
nghiệm gây trồng của nhân dân.
Nguyễn Huy Sơn, Phạm Văn Tuấn (2006) [33] đã chỉ ra mật độ trồng rừng
ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng của Quế, các tác giả cũng đưa ra mật độ từ 3300
cây/ ha đến 5000 cây/ ha là mật độ thích hợp cho Quế 18 tháng tuổi.
Ngồi một số cơng trình điển hình ở trên, cịn rất nhiều cơng trình của các
nhà khoa học khác thuộc các ngành Y tế, môi trường,…đã tham gia nghiên cứu và
có kết quả đáng chú ý như cơng trình của Viện Dược liệu (2005), Viện sinh thái và

tài nguyên sinh vật (2001); Trần Công Khánh (2000); Nguyễn Ngọc Lân (1999);
Nguyễn Văn Tập (2001), Trần Văn Ơn (2002), các cơng trình của các địa phương,...
Đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng Giổi xanh của Nguyễn Bá
Chất (1984), Kỹ thuật trồng Hồi của Nguyễn Thị Bích (1998), Kỹ thuật trồng Trám
trắng của Phạm Đình Tam (1998),…


10

1.3.4. Nghiên cứu về chế biến, bảo quản
Đỗ Tất Lợi (1985) [28] cho rằng tinh dầu Quế được cất từ lá, vỏ. Trong đó,
tinh dầu từ vỏ có chất lượng cao nhất. Hàm lượng tinh dầu trong vỏ Quế thay đổi từ
0,5 đến 5%, trung bình là từ 1-2%; trong lá là 0,5-0,6%; trong cành là 0,3-0,33%.
Theo tác giả thì thành phần chủ yếu của tinh dầu Quế là aldehyd cinnamic với hàm
lượng từ 65-95%.
Trần Quốc Tuý và các cộng tác viên (1987) [42] đã thành công trong việc
chế biến nhựa cánh kiến đỏ bằng phương pháp nồi hấp và cơ giới hố cơng đoạn cơ
cán cánh kiến đỏ, cơng trình đã phát huy hiệu quả thực sự trong việc áp dụng cho
sản xuất.
Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2001) [31] đã nghiên cứu bảo quản hạt Quế ở
3 thang nhiệt độ là nhiệt độ phòng, 50C và 150C. Kết quả cho thấy với hạt Quế có
độ ẩm ban đầu từ 30,91 đến 40,23% bảo quản ở nhiệt độ phòng sau 1 tháng tỷ lệ
nảy mầm còn lại từ 87% đến 89,5%, tuy nhiên sau 3 tháng hạt hoàn toàn mất sức
nảy mầm. Bảo quản ở nhiệt độ 150C thì sau 1 tháng tỷ lệ nảy mầm còn 35,5% đến
49,7%, sau 3 tháng tỷ lệ nảy mầm còn 0%. Độ ẩm ban đầu có ảnh hưởng đến tỷ lệ
nảy mầm khi bảo quản ở 50C, nếu độ ẩm ban đầu của hạt là 40,23% thì tỷ lệ nảy
mầm sau 9 tháng còn 25%, tương tự với độ ẩm hạt là 36,23%, 30,91% có tỷ lệ nảy
mầm là 14% và 1,5%. Tiếc rằng tài liệu không cho biết tỷ lệ nảy mầm ban đầu là
bao nhiêu để đánh giá mức độ giảm tỷ lệ nảy mầm trong quá trình bảo quản. Như
vậy, có thể kết luận là để bảo quản được hạt lâu hơn cần có độ ẩm ban đầu lớn hơn

40% và bảo quản ở nhiệt độ 50C.
1.3.5. Các nghiên cứu khác
Christian Rake và cộng sự (1993) khi nghiên cứu về LSNG tại ba tỉnh Hồ
Bình, Sơn La và Lai Châu đã cho rằng LSNG có vai trị rất quan trọng trong đời
sống người dân ở 3 tỉnh này. Trong đó, tre nứa, sa nhân, trẩu và song mây là những
lồi có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, hiện nay người dân chủ yếu là khai thác tự
nhiên nên nguồn tài nguyên này ngày càng cạn kiệt.


11

Phan Văn Thắng và cộng sự (2000) [39] khi nghiên cứu đánh giá vai trò của
LSNG ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn cho rằng LSNG ở đây có vai trò rất quan trọng,
chúng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình, chiếm trung bình 2030% tổng thu nhập kinh tế của hộ/năm. Đặc biệt một số nơi, người dân sống chủ
yếu dựa vào LSNG như ở Nguyên Bình – Cao Bằng thu nhập chủ yếu từ cây Trúc
sào.
Theo Nguyễn Tử Ưởng (2000), Việt Nam có 1.489.068 ha tre trúc chiếm
4,53% diện tích tồn quốc với tổng trữ lượng là 8.400.767.000 cây. Rừng tre trúc tự
nhiên có 1.415.552 ha chiếm 14,99% diện tích rừng tự nhiên. Trong đó, rừng thuần
lồi là 789.221 ha chiếm 8,36% diện tích rừng tự nhiên; Rừng hỗn giao tre gỗ có
626.331 ha chiếm 6,63% diện tích rừng tự nhiên. Rừng tre trúc trồng có 73.516 ha
bằng 4,99% diện tích rừng tự nhiên. Diện tích và trữ lượng tre trúc đáng quan tâm
nhất là vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Bắc.
Dự án LSNG pha II ( 2006) khi nghiên cứu, tổng kết và đánh giá một số mơ
hình nhận thấy rằng các mơ hình LSNG đều mang lại hiệu quả kinh tế cao và đáp
ứng được nhu cầu nguyện vọng của người dân nếu loài được chọn có tiềm năng thị
trường, phù hợp đất đai và được chuyển giao kỹ thuật tốt. Các lồi LSNG có giá trị,
đang được gây trồng và phát triển mạnh như mây, thảo quả, sa nhân,…đang có xu
hướng mở rộng diện tích ở nhiều vùng sinh thái.
Tóm lại: LSNG có vai trò rất quan trọng đối với người dân miền núi sống ở

gần rừng và trong rừng. Ở một số địa phương, LSNG là nguồn thu nhập chủ yếu để
nâng cao đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển LSNG
dưới tán rừng tự nhiên vừa tăng thêm thu nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của
rừng, đồng thời bảo vệ được môi trường sống cho lồi người. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu cịn tản mạn chưa tập trung và chưa hệ thống, chủ yếu tập trung
thống kê, phân loại các loài LSNG; một số cơng trình khác cũng chỉ tập trung
nghiên cứu về nhân giống, điều kiện gây trồng, chế biến và bảo quản cho một hay
một số lồi cụ thể. Vì thế chưa thể phát triển các lồi LSNG trên quy mơ lớn để tạo
thành hàng hóa và chưa tạo được thị trường. Để thực hiện tốt chương trình phát


12

triển LSNG nói riêng và phát triển tài nguyên rừng nói chung cần thiết phải đánh
giá được thực trạng và kỹ thuật gây trồng các loài LSNG hiện nay để làm cơ sở quy
hoạch cũng như xây dựng kế hoạch phát triển một cách bền vững. Căn cứ vào kết
quả các cơng trình nghiên cứu đã được tổng quan trên đây, cần phải nghiên cứu bổ
sung một số vấn đề và đó cũng là những nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn
này gồm:
- Xác định tập đoàn cây LSNG có giá trị kinh tế thơng qua điều tra, đánh giá
thực trạng gây trồng một số loài cây LSNG cho một số địa phương ở vùng núi phía
Bắc.
- Tổng kết được các biện pháp kỹ thuật gây trồng truyền thống của nhân dân
địa phương cho mỗi loài cây LSNG chủ yếu.
- Tổng kết đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của một số
mơ hình trồng cây LSNG
- Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các lồi cây LSNG có giá trị kinh
tế cho từng địa phương.



13

CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nhằm xác định được những lồi cây LSNG có giá trị kinh tế, có thể gây
trồng ở từng địa phương làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững, góp
phần nâng cao thu nhập tiến tới xóa đói giảm nghèo cho người dân ở vùng núi phía
Bắc.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được tập đồn cây LSNG có giá trị kinh tế cho một số địa phương
ở vùng núi phía Bắc.
- Bước đầu đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của một số
mơ hình trồng cây LSNG điển hình.
- Tổng kết được các biện pháp kỹ thuật gây trồng truyền thống của nhân dân
địa phương cho một số lồi cây LSNG chủ yếu có giá trị kinh tế.
- Đề xuất được một số giải pháp phát triển các lồi cây LSNG có giá trị kinh
tế cho từng địa phương.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là những lồi LSNG có giá trị kinh
tế đã và đang được gây trồng có triển vọng để trở thành hàng hoá ở một số địa
phương miền núi phía Bắc.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài tập trung điều tra nghiên cứu 5
tỉnh miền núi phía Bắc gồm: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang và Cao Bằng.
Đây là các tỉnh miền núi điển hình, diện tích rừng lớn, có nhiều tiềm năng phát triển
các lồi cây LSNG.



14

2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra, đánh giá thực trạng gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ
có giá trị kinh tế ở mỗi địa phương.
- Hiện trạng gây trồng và phát triển các loài LSNG.
- Đánh giá về tình hình khai thác, sử dụng, thị trường, khả năng tiêu thụ, giá
cả sản phẩm của một số lồi LSNG.
- Đánh giá về vai trị và tỷ lệ thu nhập từ LSNG đối với các hộ gia đình điển
hình.
2.3.2. Tổng kết đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của các lồi cây
lâm sản ngồi gỗ có giá trị kinh tế.
- Hiệu quả kinh tế: Phân tích giá cả, thị trường, khả năng tiêu thụ và xu
hướng phát triển.
- Hiệu quả xã hội: Sự thu hút lao động tham gia vào các mơ hình.
- Hiệu quả mơi trường: Phân tích ảnh hưởng của việc gây trồng và phát triển
của một số loài cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị kinh tế tác động đến môi trường.
2.3.3. Tổng kết, đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng của một số loài lâm
sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế.
- Các biên pháp kỹ thuật đã được áp dụng trong thực tế đối với các loài cây
được lựa chọn.
2.3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững các loài cây LSNG đã xác định.
- Những giải pháp về chính sách: đất đai, vốn, bao tiêu sản phẩm, thuế…
- Những giải pháp về kỹ thuật: loài cây, giống, kỹ thuật gây trồng, thu hái,
bảo quản và chế biến.
- Những giải pháp tổ chức: quản lý và tổ chức của địa phương.
2.4.

Phương pháp nghiên cứu


2.4.1. Phương pháp tổng quát
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thơn (RRA) và phương pháp
đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia (PRA) kết hợp với phương pháp phỏng
vấn, phương pháp kế thừa tài liệu để thu thập các thơng tin cần thiết. Ngồi ra, cịn


15

sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn tạm thời diện tích từ 500 – 1000m2 để
điều tra một số chỉ tiêu cần thiết.
Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu
Thu thập thơng tin và phân
tích tài liệu

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp xã (cơ sở)

Lựa chọn địa điểm

Điều tra khảo sát thực tế,
thu thập số liệu

Quan sát, phỏng vấn thu thập thông
tin về kinh tế hộ, thị trường và tiềm
năng phát triển các loài LSNG...


Lập tuyến, lập OTC, thống kê loài,
đo đếm sinh trưởng

Tổng hợp, xử lý và phân
tích số liệu, thông tin

Kết quả và đề xuất
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1.

Nguồn thông tin và chọn địa điểm thu thập thông tin

- Cấp tỉnh: thu thập thông tin các Sở NN&PTNT, Sở Thương Mại, Cục Hải
Quan,…ở 5 tỉnh miền núi phía Bắc: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng và Hà
Giang.


16

- Cấp huyện: Thu thập thơng tin ở các Phịng Kinh tế, Ban Quản Lý rừng
phòng hộ 661... khi điều tra, thu thập số liệu đánh giá chi tiết tại hiện trường, mỗi
tỉnh chọn 2 huyện đại diện để điều tra.
- Cấp xã: Mỗi huyện điều tra chọn 1 xã để điều tra thu thập thông tin cụ thể ở
các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh,…
Các đơn vị địa phương đã tiến hành điều tra như sau:
TT

Tỉnh

Huyện




1

Sơn La

Mai Sơn

Nà Ớt, Hát Lót

Thuận Châu

Chiềng Bơm

Sìn Hồ

Làng Mơ

Phong Thổ

Lản Nhì Thàng

Sa Pa

Bản Khoang

Bát Xát

Bản Qua


Ngun Bình

Thành Cơng

Thạch An

Trọng Con

Quản Bạ

Thanh Vân

Vị Xuyên

Thượng Sơn

2

Lai Châu

3

Lào Cai

4

Cao Bằng

5


Hà Giang

2.4.2.2.

Phương pháp điều tra thu thập các thông tin về hiện trạng gây trồng và
xác định lồi cây LSNG có giá trị kinh tế.

Điều tra, thu thập các thông tin về hiện trạng gây trồng và xác định lồi cây
LSNG có giá kinh tế sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA),
phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia (PRA) kết hợp với phương
pháp điều tra rừng về các loài LSNG tại thực địa.
- Kế thừa tài liệu sẵn có về lồi cây, diện tích, nơi trồng, năng suất, chất
lượng sản phẩm,…như các báo cáo nghiên cứu, báo cáo điều tra, bản đồ hiện
trạng,..….
- Phỏng vấn: sử dụng các câu hỏi phỏng vấn bán định hướng để thu thập các
thông tin về hiện trạng gây trồng.


17

- Xếp hạng: Sử dụng công cụ đánh giá xếp hạng bằng cách so sánh cặp đôi
do những người tham gia điều tra để đánh giá xếp hạng, xác định các loài cây ưu
tiên gây trồng. Các bước tiến hành như sau:
a) Bước 1. Lập danh sách các lồi có khả năng gây trồng ở địa phương.
b) Bước 2. Nếu danh sách các loài quá lớn, tiến hành đánh giá sơ bộ và rút
gọn số lồi cịn khoảng ≤10 lồi/địa điểm.
c) Bước 3. Xây dựng tiêu chí đánh giá, xếp hạng của từng lồi. Tiêu chí
gồm: hiệu quả kinh tế cao, năng suất cao, người dân có kinh nghiệm gây trồng, dễ
trồng, giá trị cao, có tiềm năng thị trường lớn, thị trường ổn định, khi gây trồng phát

triển, khai thác, chế biến và sử dụng ít ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường và xã hội,
được người dân và chính quyền địa phương chấp nhận.
d) Bước 4. Lần lượt tiến hành lập ma trận để xác định các cặp so sánh và căn
cứ vào tiêu chí đã đề ra để tiến hành so sánh, đánh giá xếp hạng.
e) Bước 5. Sau khi đã so sánh từng cặp, tiến hành tổng hợp kết quả so sánh
và xếp hạng ưu tiên. Chỉ xếp hạng từ 5-7 loài cho mỗi tỉnh, nếu lồi cây nào có số
lần lựa chọn nhiều nhất thì xếp hạng cao nhất tức là loài cây ưu tiên nhất và thứ tự
loài cây ưu tiên được lấy từ cao xuống thấp theo số lần lựa chọn.
- Phân tích kinh tế hộ: sử dụng cơng cụ phân tích kinh tế hộ để đánh giá vai
trò và thu nhập của người dân từ LSNG trên cơ sở điều tra, phỏng vấn các hộ gia
đình.
- Phương pháp điều tra: trên mỗi tuyến, tiến hành lập các ô tiêu chuẩn tạm
thời, điển hình có diện tích ơ từ 500- 1000 m2 ( 20 x 25 m hoặc 25 x 40 m). Số
lượng các ơ tiêu chuẩn cho mỗi lồi cây LSNG gây trồng là 1 ơ/địa điểm. Diện tích
các ơ tiêu chuẩn phụ thuộc vào từng địa điểm điều tra, trạng thái và loài cây LSNG
gây trồng, dung lượng mẫu đủ lớn (n≥ 30). Các chỉ tiêu điều tra trên ô tiêu chuẩn
gồm:
 Đối với các loài LSNG là cây gỗ thuộc tầng cây cao:
+ Loài cây: xác định tên địa phương và tên khoa học cho mỗi loài.


18

+ Đường kính ngang ngực các cây trong ơ (D1,3), được đo qua chu vi bằng
thước dây có chia vạch đến mm tại độ cao 1.3m .
+ Chiều cao vút ngọn các cây trong ô (Hvn) được đo bằng sào đo cao có độ
chính xác đến 10 cm.
+ Đường kính tán các cây trong ô (Dt) được đo bằng thước dây và sào có độ
chính xác tới 10 cm. Đường kính tán được đo theo 2 hướng Đơng Tây và Nam Bắc.
Kết quả được lấy trị số trung bình của 2 hướng.

Dt= (DtĐT + DtNB)/2
Trong đó: DtĐT, DtNB là đường kính tán theo 2 hướng đơng tây và nam bắc.
+ Chiều cao dưới cành các cây trong ô (Hdc) được đo bằng thước đo cao có
độ chính xác tới 10cm .
+ Độ tàn che của ÔTC được xác định theo hệ thống xấp xỉ 200 điểm điều tra
trong ô. Tại mỗi điểm điều tra tàn che người điều tra dùng thước ngắm lên theo
phương thẳng đứng. Nếu gặp tán cây giá trị tàn che được ghi là 1, nếu không gặp
tán cây giá trị tàn che được ghi là 0. Độ tàn che của ô tiêu chuẩn là tỷ lệ giữa số
điểm mà giá trị tàn che là 1 trên tổng số điểm điều tra.
 Đối với các loài cây LSNG là cây tầng thấp, thân thảo sống dưới tán:
+ Cây LSNG được điều tra trong 5 ô dạng bản 25m2, 1 ơ ở tâm và 4 ơ ở 4
góc của ơ tiêu chuẩn điển hình. Những chỉ tiêu điều tra gồm: tên lồi, chiều cao
trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ của tầng cây cao.
+ Chiều cao cây LSNG được đo bằng thước có độ chính xác tới cm.
+ Độ che phủ được xác định bằng phương pháp ước lượng.
- Điều tra cây LSNG tái sinh:
+ Đường kính gốc (D00) được đo bằng thước kẹp có khắc vạch đến mm.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng sào
có khắc vạch tới 1cm.
 Điều tra đất đai:
Tại mỗi ô tiêu chuẩn điển hình tiến hành đào ngẫu nhiên 1 phẫu diện, đặc
điểm đất được mô tả thông qua độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, kết cấu đất.


19

 Điều tra năng suất cây LSNG:
Đối với các loài LSNG có thể đo đếm năng suất, trữ lượng ngay tại hiện
trường (tùy theo từng lồi có phương pháp xác định năng suất sản lượng riêng),
hoặc sử dụng phương pháp phỏng vấn kết hợp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham

gia để xác định năng suất và sản lượng của LSNG .
2.4.2.3.

Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của các mơ hình gây
trồng cây LSNG.

a) Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả kinh tế các mơ hình gây trồng cây LSNG, sử dụng
phương pháp phân tích chi phí và thu nhập. Đây là phương pháp so sánh giữa thu
nhập (đầu ra) với các chi phí (đầu vào) cụ thể như sau:
Hiệu quả kinh tế = tổng thu trong năm khai thác – tổng suất đầu tư bao gồm
cả lãi suất vay vốn ngân hàng.
b) Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: mức độ chấp nhận của người dân đối với mơ
hình, hiệu quả của việc giải quyết việc làm, khả năng thay thế các loài cây gây
nghiện, hướng tới mục tiêu ổn định xã hội.
c) Phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia (PRA) kết
hợp quan sát trực tiếp cụ thể để đánh giá các tác động tiêu cực, tích cực của việc
gây trồng LSNG đến xói mịn đất, giữ nguồn nước,….
2.4.2.4.

Phương pháp đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng một số lồi cây
LSNG có giá trị kinh tế.

Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA), phương pháp đánh
giá nhanh nơng thơn có sự tham gia (PRA) kết hợp với phương pháp điều tra, phỏng
vấn tại thực địa:
- Kế thừa tài liệu sẵn có như các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật,…
- Phỏng vấn và quan sát: sử dụng các câu hỏi phỏng vấn và quan sát thực tế

tại hiện trường để thu thập các thông tin về kỹ thuật gây trồng đã và đang được áp


20

dụng tại địa phương, đối tượng phỏng vấn là các cán bộ kỹ thuật, người dân đã và
đang gây trồng cây LSNG.
- Điều tra tại thực địa để thu thập các thơng tin về lồi cây trồng, phương
thức trồng, mật độ trồng, kích thước hố, phát dọn thực bì, và các thông tin về kỹ
thuật khai thác, chế biến và bảo quản,….
- Đánh giá kỹ thuật gây trồng, khai thác, chế biến và bảo quản sử dụng
phương pháp so sánh thông qua năng suất, chất lượng sản phẩm và các tiến bộ kỹ
thuật hiện có.


21

CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CÁC ĐỊA PHƯƠNG NGHIÊN CỨU
3.1. Tỉnh Sơn La
3.1.1. Vị trí địa lý
Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam, có 2 cửa khẩu quốc gia
với nước bạn Lào là Chiềng Khương và Pa Háng. Với diện tích tự nhiên 14.125
km2 chiếm 4,27% tổng diện tích cả nước. Sơn La có toạ độ địa lý từ 20039’ - 22002’
vĩ độ Bắc đến 103011’ - 105002’ kinh độ Đơng. Phía bắc giáp các tỉnh n Bái, Lai
Châu; phía đơng giáp các tỉnh Phú Thọ, Hồ Bình; phía tây giáp với tỉnh Điện Biên;
phía nam giáp với tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Sơn La có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt biển, địa hình chia cắt
sâu và mạnh, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực Sơng Đà, Sơng Mã, có 2 cao

ngun Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản, địa hình của vùng cao nguyên này tương đối
bằng phẳng. Với diện tích gần một triệu ha đất rừng, Sơn La đã và đang có vai trị to
lớn về mơi sinh, phịng hộ đầu nguồn Sơng Đà, điều tiết nguồn nước cho cơng trình
thuỷ điện Hồ Bình và cơng trình thuỷ điện Sơn La.
3.1.3. Khí hậu thủy văn
Sơn La có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đơng lạnh khơ, mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều. Do địa hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình thành nhiều tiểu
vùng khí hậu.
Những năm gần đây nhiệt độ khơng khí trung bình/năm có xu hướng tăng
hơn 20 năm trước đây từ 0,50C - 0,60C (thị xã Sơn La từ 20,90C tăng lên 21,10C,
Yên Châu từ 22,60C tăng lên 230C); lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm
(thị xã Sơn La từ 1.445 mm giảm xuống 1.402 mm, Mộc Châu từ 1.730 mm giảm
xuống 1.563 mm); độ ẩm khơng khí trung bình năm cũng giảm. Sương muối, mưa
đá, lũ quét là những nhân tố gây bất lợi cho sản xuất, đời sống của người dân Sơn La
và đang có chiều hướng tăng.


22

3.1.4. Tài nguyên rừng và đất rừng
Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất rừng khá lớn (chiếm
73% diện tích tự nhiên), đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây dựng
hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng hố có giá trị cao. Hiện
nay, diện tích rừng Sơn La là 480.057 ha chiếm 34% diện tích tự nhiên, trong đó
rừng tự nhiên là 439.592 ha chiếm 31,1%, rừng trồng 41.047 ha chiếm 2,9%. Độ
che phủ của rừng đạt khoảng 40%. Sơn La có 4 khu rừng đặc dụng bảo tồn thiên
nhiên: Xuân Nha (Mộc Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp (Sông Mã) 27.700 ha, Copia
(Thuận Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) 16.000 ha. Tính đến 31/12/2007 độ che
phủ rừng Sơn La đạt 41,2%.
3.2. Tỉnh Lai Châu

3.2.1. Vị trí địa lý
Lai Châu là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, có diện
tích tự nhiên là 9.071 km2 chiếm 2,74% tổng diện tích cả nước. Phía Bắc giáp tỉnh
Vân Nam - Trung Quốc và có chung đường biên giới là 273 km. Phía Tây và Tây
nam giáp Điện Biên, Sơn La. Phía Đơng giáp Lào Cai. Phía Nam, Đơng nam giáp
Sơn La và Yên Bái.
3.2.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình được tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đơng
Nam, có nhiều đỉnh núi cao như đỉnh Pu Sa Leng cao 3.096 m. Núi đồi cao và dốc,
xen kẽ nhiều thung lũng sâu và hẹp, có nhiều cao nguyên, sơng suối. Sơng có nhiều
thác ghềnh, dịng chảy lưu lượng lớn nên tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
3.2.3. Khí hậu thủy văn
Lai Châu gồm nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, song chủ yếu là chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới núi cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa nhiệt độ cao,
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10.
Mùa khô nhiệt độ thấp kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ
trung bình năm là 220C, độ ẩm trung bình năm 61% và lượng mưa trung bình năm
từ 1.500 – 2.750 mm.


23

3.2.4. Tài nguyên rừng và đất rừng
Tài nguyên rừng Lai Châu phong phú và đa dạng, có các lâm sản quý như:
gỗ pơ mu, Lát hoa, sa nhân là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm
sản. Định hướng đến năm 2010 rừng trồng mới đạt 25.000 - 30.000 ha, trong đó có
10.000 - 15.000 ha rừng kinh tế với các loại cây tre lấy măng, nguyên liệu giấy và
đến năm 2020 nâng độ che phủ lên 60% với diện tích 545.800 ha, ổn định vùng
nguyên liệu giấy và măng xuất khẩu. Tính đến 31/12/2007 độ che phủ rừng Lai
Châu đạt 37,9%.

3.3. Tỉnh Lào Cai
3.3.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam, có diện tích tự nhiên: 6.357,08 km2 (chiếm 1,92% diện tích
cả nước. Phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đường biên
giới.
3.3.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh.
Hai dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc Đơng Nam nằm về phía đơng và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa
hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hồng Liên Sơn.
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, độ cao từ 300m 1.000m chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng
trên dãy Hồng Liên Sơn có độ cao 3.143m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình:
3.090m. Đất ở Lào Cai có độ phì cao, màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm, 30 loại
đất, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau.
3.3.3. Khí hậu thủy văn
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị chia
phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi, khác biệt
theo thời gian và không gian.


×