Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí cấp THCS, huyện triệu sơn năm học 2016 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.99 KB, 14 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam phấn đấu là một nước công nghiệp. Nhân tố
quyết định thắng lợi của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là
con người, là nguồn nhân lực người Việt Nam phát triển về số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Tầm quan trọng của ngành
giáo dục và đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta nhiều lần nêu ra trong Văn
kiện các kỳ Đại hội. Gần đây, trong Văn kiện Đại hợi Đại biểu tồn quốc lần thứ
XI của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hoá, dân chủ hoá và hợi nhập q́c tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [2];
đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao kết hợp với phát triển khoa học - công nghệ là một trong ba khâu đột phá
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay việc đầu tư các nguồn lực để đầu tư cho
giáo dục, trong đó có cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều hạn chế. Nhận
thức trong một số cán bộ, nhân dân và những người làm cơng tác giáo dục cịn
chưa thực sự đầy đủ nên chưa huy động được các nguồn lực, các lực lượng xã hội
tham gia phối hợp trong công tác giáo dục. Công tác quản lý bồi dưỡng học sinh
giỏi trên địa bàn huyện Triệu Sơn những năm qua còn nhiều bất cập, hạn chế; kết
quả giáo dục mũi nhọn chưa có tính bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của hụn.
Chính vì vậy, sau nhiều năm phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
các môn văn hóa lớp 9 dự thi tỉnh, trực tiếp quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng đội tuyển
mơn Vật lí cấp THCS, cùng với việc nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận
và hoạt động thực tiễn, tác giả viết sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp
quản lý nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí cấp THCS,
huyện Triệu Sơn năm học 2016 - 2017”.
1.2. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất giải pháp quản lý, chỉ đạo bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp
THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu, văn bản về lý
luận hoạt động dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi, quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động dạy học, quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra tình hình thực tiễn,
đàm thoại, phỏng vấn, bảng hỏi, thu thập thơng tin.
Phương pháp thống kê tốn học: Xử lý số liệu.
1


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế, với sự phát triển như vũ
bão của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền
thông, với sự phổ biến của Internet và sự tiến nhanh đến nền kinh tế tri thức thì
vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là tài năng trẻ có vai trị cực kỳ quan
trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy ngành giáo dục nước ta đã có những
chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, và
đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác phát hiện, bồi
dưỡng và đào tạo học sinh giỏi ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Trong
một thời gian dài, mạng lưới các trường chuyên, lớp chọn bộc lộ nhiều hạn chế
cả về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục, quản lý, tuyển sinh, …
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi ở các cơ sở giáo dục chưa rõ nét.
Chưa có phương thức tích cực và chủ động để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học

sinh giỏi ngay từ các trường phổ thông. Thiếu chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch, chính sách, cơ chế quản lý thích hợp và đồng bộ cho việc bồi dưỡng
người tài.
Tóm lại: Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi ở
nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề
nhưng thật vinh dự đối với các trường phổ thơng nói riêng và tồn ngành
giáo dục nói chung. Tất cả vì mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, phục vụ tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh.
2.2. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí
cấp THCS, huyện Triệu Sơn trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục và đã có nhiều chủ trương, chính sách về
giáo dục. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển về quy mơ, chất lượng và hiệu
quả giáo dục cịn có bất cập. Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên chưa thực sự trăn
trở với sứ mệnh “trồng người”; nhận thức của một số phụ huynh học sinh về
giáo dục còn hạn chế; việc quan tâm, đầu tư của gia đình và xã hội cho thế hệ trẻ
chưa thường xuyên.
- Công tác xây dựng kế hoạch chưa được các nhà trường, các cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh coi trọng; việc kiểm tra, đánh giá cịn có phần xem
nhẹ. Các hoạt động học tập mang tính chất đặc trưng của học sinh giỏi chưa
được đề cao. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi chưa đáp ứng theo yêu cầu mới. Việc tạo điều kiện cho
giáo viên có điều kiện để tham gia các lớp bồi dưỡng chưa phù hợp.
- Đội ngũ giáo viên có đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ nhưng chưa
thực sự giỏi về chun mơn. Nhiều giáo viên chưa có phương pháp phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi mà chỉ dựa vào kết quả đánh giá cuối học kỳ, cuối năm.
Một số giáo viên chưa tích cực trong việc trang bị cho học sinh phương pháp
tự học, chưa chú trọng đến việc rèn kỹ năng cho học sinh. Đội ngũ giáo viên có
trình độ chun mơn cao để bồi dưỡng học sinh giỏi tham dự kỳ thi cấp tỉnh,

2


cấp quốc gia cịn hạn chế; chế độ, chính sách ưu đãi cho cả người dạy và người
học đều chậm thay đổi, chưa tương xứng; chất lượng tuyển chọn học sinh giỏi
chưa cao; học sinh vừa tham gia lớp bồi dưỡng cấp huyện, vừa học chương trình
chính khóa và đi học thêm nên lượng kiến thức tiếp thu quá tải, khả năng ghi
nhớ và sự chuyên tâm cho các kỳ thi còn nhiều hạn chế.
- Một bộ phận cán bộ, giáo viên chưa thực sự tâm huyết, tận tâm với nghề
và trình độ chun mơn chưa đáp ứng với u cầu mới. Đội ngũ cán bộ, quản lý
đa phần không được đào tạo chính quy ở các trường bồi dưỡng cán bộ quản lý
giáo dục; một bộ phận bằng lòng với thực tế, khơng có tư tưởng phấn đấu, làm
việc theo thói quen; việc bố trí, sử dụng cán bộ nhiều khi cịn mang tính chủ
quan. Cơng tác thi đua, khen thưởng và cơ chế quản lý hành chính cịn nhiều bất
cập, chưa khuyến khích cán bộ quản lý phấn đấu tạo bước đột phá để nâng cao
chất lượng giáo dục [1].
- Nội dung, chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi do giáo viên tự
nghiên cứu, sưu tầm và biên soạn.
- Sách tham khảo, tài liệu trong thư viện còn chưa đầy đủ, đặc biệt là
các tài liệu nâng cao phù hợp với đối tượng học sinh giỏi; cơ sở vật chất, trang
thiết bị chưa đáp ứng với yêu cầu bồi dưỡng học sinh giỏi, thiếu các phịng
học mơn Vật lí, phịng thí nghiệm - thực hành, ... trang thiết bị dạy học chưa đầy
đủ, có nhiều thiết bị khơng đáp ứng được yêu cầu của việc giảng dạy.
- Một nguyên nhân nữa dẫn đến chất lượng học sinh giỏi chưa cao, đó là
học sinh vẫn chưa “mặn mà” với các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
Điều này hồn tồn dễ hiểu vì các em cịn phải chịu áp lực từ chương trình học
chính khóa và mục tiêu thi vào lớp 10 THPT. 
- Công tác xã hội hóa giáo dục cịn hạn chế, nhiều đơn vị chưa lập được
quỹ Khuyến học để thưởng cho giáo viên và học sinh đạt thành tích trong các
kỳ thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.

Tóm lại: Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí của các trường
THCS trên địa bàn huyện Triệu Sơn những năm trước chưa cao và thiếu tính bền
vững, nguyên nhân chính do việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
chưa khoa học, thiếu các giải pháp mang tính khả thi.
Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS, huyện Triệu Sơn
giai đoạn 2013 - 2016
Cấp tỉnh
Năm học
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016

Tổng

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng
giải

0
0
0
0


0
2
1
3

0
1
3
4

7
2
3
12

7
5
7
19

Tỉ lệ
đạt giải
(%)
70,0
50,0
70,0
63,3

Tổng
điểm

28
30
38
96

(Nguồn Phòng GD&ĐT huyện Triệu Sơn)

3


2.3. Các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi
mơn Vật lí cấp THCS, huyện Triệu Sơn năm học 2016 - 2017
2.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của cán
bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh
Tuyên truyền để nội dung: “giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “sự nghiệp
giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội”, thực sự đi vào
cuộc sống. Từ đó, huy động các nguồn lực chăm lo cho giáo dục.
Tuyên truyền sâu rộng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong cộng đồng.
Giải pháp này nhằm góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về giá trị, vai
trị, lợi ích của giáo dục. Vị trí và tầm quan trọng của việc tiến hành thực hiện
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các nhà trường. Đây là nội dung căn bản để tiến hành
quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và mơn Vật lí cấp
THCS nói riêng.
Tun truyền thực hiện Luật Giáo dục và những chủ trương đổi mới giáo
dục của Nhà nước, của Chính phủ. Đây là cơ sở quan trọng để thống nhất ý chí,
thống nhất hành động cho tồn xã hội trong việc phát triển giáo dục, nâng cao hiệu
quả công tác giáo dục mũi nhọn. Để làm tốt điều này, trách nhiệm một phần thuộc
về ban Tuyên giáo Huyện ủy, Phòng GD&ĐT huyện, Hiệu trưởng các trường, ...
việc chọn được người có trình độ, có khả năng, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục,
nhằm xây dựng được chương trình, kế hoạch cụ thể, đẩy mạnh công tác tuyên

truyền dưới nhiều hình thức, cả truyền thơng đại chúng và truyền thơng trực tiếp.
Tun truyền vận động tồn dân, trước hết là thế hệ trẻ và những người
trong độ tuổi đi học thấy được lợi ích, vai trị của giáo dục. Giáo dục thực sự là
chìa khóa để mở cánh cổng cuộc đời cho mọi người hướng tới tương lai. Việc
tuyên truyền nâng cao nhận thức tạo mối quan hệ đồng thuận giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong lĩnh vực giáo dục; phụ huynh tích cực, nhiệt tình tham
gia về “tài lực, trí lực, vật lực” cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tạo mọi
điều kiện, mọi cơ hội cho tất cả những ai muốn học đều được học, được cống
hiến hết mình. Có nhận thức được đầy đủ lợi ích giá trị của việc học thì mọi
người mới học liên tục, học suốt đời, học từ xa, học ở thầy, học qua bạn, học qua
Internet, học trong sách vở, học ở thực tiễn, ... [1].
Tóm lại: Nhận thức có vai trị hết sức quan trọng trong mọi hoạt động
thực tiễn của con người. Thực tế sự thành công trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi ở nhiều trường, nhiều địa phương chính là do vấn đề nhận thức.
2.3.2. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch, quá trình triển khai tổ chức
thực hiện việc bồi dưỡng học sinh giỏi
- Đối với các trường THCS
Việc xây dựng kế hoạch về cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi mang tính
khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị sẽ quyết định hiệu quả đạt
được.
+ Lãnh đạo các trường phải xác định: “bồi dưỡng học sinh giỏi” là nhiệm
vụ trọng tâm trong công tác chuyên môn của nhà trường. Vì vậy, cần tạo mọi
điều kiện về thời gian, kinh phí cho cơng tác này.

4


+ Tiếp tục chỉ đạo giáo viên dạy các đội tuyển theo cấu trúc đề thi học
sinh giỏi cấp tỉnh.
+ Tạo điều kiện về mặt thời gian và kinh phí cho các giáo viên dạy học

sinh giỏi.
+ Dạy học sinh giỏi trong giờ chính khóa, trong các buổi dạy thêm (xây
dựng hệ thống chuẩn kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho học sinh giỏi, kỹ năng tự
học, tự nghiên cứu); việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
+ Giáo viên các đội tuyển cần dành nhiều thời gian, sự nhiệt tình, tâm
huyết vào công tác bồi dưỡng. Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, thường
xuyên ra đề, tham khảo các đề ở các trường bạn, các đề của tỉnh và các đề thi
các trường chun trên tồn quốc. Từ đó, rèn cho các em kỹ năng làm bài, khả
năng phản xạ với các dạng đề thi; việc cập nhật ngân hàng đề thi học sinh giỏi
của Sở GD&ĐT Thanh Hóa trong những năm vừa qua và đề thi học sinh giỏi
của các tỉnh, thành phố và các trường chuyên trên toàn quốc là việc làm rất quan
trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Kiểm duyệt chặt chẽ khâu chuẩn bị bài; yêu cầu trong bài soạn phải thể
hiện được chuẩn kiến thức, kỹ năng mà Bộ GD&ĐT quy định; phải có kiến
thức, cách dạy dành cho các đối tượng học sinh và cần bồi dưỡng học sinh giỏi
ngay trong giờ chính khóa.
+ Giáo viên dạy các đội tuyển cần phân loại chính xác các đối tượng, trên
cơ sở “vừa sức, vừa tầm”, tạo niềm tin vững chắc cho các em khi tham dự đội
tuyển và trong quá trình dự thi tỉnh; thường xuyên tích hợp các phương pháp, kỹ
thuật dạy mới trong việc dạy học sinh giỏi; tạo động cơ, động lực “dạy - học”.
Từ đó, hình thành thái độ học tập đúng đắn cho học sinh.
+ Cùng với phụ huynh học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho các em thuộc
các đội tuyển trong quá trình học tập ở trường và tự học ở nhà.
+ Phát huy công tác xã hội hóa giáo dục trong cơng tác bồi dưỡng học
sinh giỏi.
+ Lãnh đạo các nhà trường thường xuyên kiểm tra, động viên các giáo
viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Có văn bản báo cáo cơng tác chỉ
đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi về bộ phận chun mơn THCS thường kỳ (có
thống kê số lượng các buổi dạy, dự giờ và kiểm tra kèm theo).

- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tập trung tại huyện
(từ tháng 6 năm 2016 đến khi tỉnh tổ chức thi) bài bản và đúng hướng.
+ Tổ chức dạy tập trung ở huyện mỗi mơn ít nhất 80 buổi. Tuyển chọn các
giáo viên cốt cán ở các bộ môn xây dựng chương trình, kế hoạch cùng chun
mơn THCS giảng dạy các đội tuyển.
+ Bộ phận chuyên môn THCS gửi khung chương trình bồi dưỡng học
sinh giỏi cho các trường, các giáo viên bồi dưỡng. Hàng tuần gửi các đề thi cho
các giáo viên tham khảo và ôn luyện.
+ Tổ chức kiểm tra, sát hạch nhiều lần để chọn lựa các em xuất sắc nhất
tuyển chọn vào đội tuyển dự thi cấp tỉnh.
5


+ Tổ chức các chuyên đề dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Chỉ đạo các trường tập trung có hiệu quả trong công tác ôn luyện, bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các trường trong công tác giảng dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Thực hiện có hiệu quả cơng tác xã hội hóa giáo dục trong cơng tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.
+ Có chế độ khen thưởng, động viên, khích lệ đối với các giáo viên dạy
học sinh giỏi, các tập thể, các đội tuyển có nhiều học sinh giỏi và các em có
thành tích xuất sắc.
+ Tiếp tục tham mưu cho UBND huyện tổ chức Hội thảo về công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, xây dựng kế hoạch chiến lược trong công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
Đánh giá: Ở góc độ tổng thể, việc xây dựng kế hoạch có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Đổi mới nội dung khi lập kế hoạch giúp quá trình tư duy quản lý có
hệ thống hơn, có thể dự liệu được các tình huống sắp xảy ra. Việc phối hợp được

mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể
giữ vững mục tiêu cuối cùng hướng đến, đồng thời dễ dàng kiểm tra, giám sát
hiệu quả thực hiện cơng việc. Đặc biệt khi có kế hoạch chi tiết, cụ thể nó sẽ giúp
tránh được những việc bị động, đột xuất chen ngang làm ảnh hưởng tới hiệu quả
cơng việc. Tóm lại, kế hoạch về cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi mang tính khả
thi, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị sẽ quyết định hiệu quả đạt được.
2.3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
Để tất cả các thầy, cô giáo thực hiện tốt được nhiệm vụ theo xu hướng đổi
mới giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt
và có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, hướng
tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện việc bồi dưỡng là nhiệm
vụ được tiến hành trong suốt q trình cơng tác của giáo viên, với mục tiêu cập
nhật, bổ sung kiến thức, đào tạo tiếp tục, đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ
cho người giáo viên, giúp người giáo viên không ngừng nâng cao năng lực và
phẩm chất nghề nghiệp, có trình độ chun mơn sâu, rộng, có kỹ năng sư phạm,
đáp ứng u cầu ngày càng cao về chất lượng. Muốn vậy, giáo viên phải tự
nghiên cứu để hiểu sâu chương trình, sách giáo khoa, đọc và ghi chép nhiều tài
liệu tham khảo; tạo thói quen ham đọc các sách báo, tạp chí khoa học để thu
thập các thơng tin hữu ích.
Giải pháp để nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi:
- Để tạo được niềm tin trong lòng học sinh, trước tiên người thầy phải có
đạo đức trong sáng, mẫu mực, cách đối xử với học sinh phải mang tính mơ
phạm, cách đối nhân xử thế của người thầy với mọi người xung quanh phải
chuẩn mực, và là tấm gương cho học sinh noi theo. Thực hiện đúng tinh thần
cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”.
6



- Yếu tố tạo hứng thú cho học sinh của người thầy, đó là đam mê nhiệt
huyết, sự phấn đấu vươn lên hồn thiện mình của người thầy sẽ ảnh hưởng lớn
tới ngọn lửa đam mê học tập trong lòng học sinh. Học sinh thấy được niềm vui
của người thầy trong công việc, thấy được sự phấn đấu vươn lên hồn thiện
mình của thầy, thấy được niềm vui của thầy khi nhìn thấy các em trưởng thành.
Theo quy luật lây lan tình cảm thì đam mê, nhiệt huyết của thầy sẽ truyền cho
học sinh trong quá trình học tập.
- Người thầy phải có chun mơn nghiệp vụ vững vàng, hiểu biết thực
tiễn phong phú. Thầy cô là người tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh tri thức của
nhân loại, giải đáp cho học sinh những vấn đề khó khăn mà các em gặp phải.
Nếu điều đó được thực hiện một cách rõ ràng, dễ hiểu bằng kiến thức phong
phú, chuyên sâu của mình để học sinh nhận được kiến thức chính xác nhất, hấp
dẫn nhất thì học sinh có thể lĩnh hội được đầy đủ nhất. Hơn nữa, qua đó học sinh
thấy được tầm tri thức của thầy tạo cho các em vững tin trong học tập. Người
thầy có nghiệp vụ giỏi còn phải biết tạo cho các em đam mê, hứng thú với bộ
mơn. Có như vậy, kết quả học tập của các em mới thực sự đạt tốt nhất.
- Phải chỉ ra cho học sinh thấy được trong cuộc sống, sự vật, hiện tượng
ln có những “cái đỉnh” của nó. Ví như trong thể thao gọi là “đỉnh cao phong
độ”... thì kiến thức cũng có những đỉnh cao, những “cái đích” nhất định. Đạt giải
ở mỗi kỳ thi là đích với kỳ thi đó. Để đến được đích, tới được đỉnh - người thầy
phải “thiết kế” được những bậc thang, hướng dẫn cho học sinh “xây và bước”.
Có nghĩa là phải dành cho học sinh tư duy kiến thức có trình tự thứ bậc. Học
sinh hiểu và làm được sẽ tạo sự tự tin và hứng thú, ham học hỏi, hiểu đúng và
sâu. Đừng quá tham kiến thức để học sinh “quá tải”, nhất là đừng làm cho học
sinh “chống ngợp”, đó cũng là cái bệnh của những người thầy thích tự cao.
- Sự động viên là yếu tố không thể thiếu trong dạy học. Động viên ở đây
không chỉ bằng phần thưởng. Phần thưởng cũng rất quan trọng nhưng nếu chỉ
thưởng xong rồi quên dần thì ý nghĩa bị xem nhẹ và rồi sẽ mai một. Thưởng q
thấp thì có thể mất ý nghĩa, thưởng q cao thì lấy đâu ra và chưa chắc đã tốt, ...

Hãy dành cho học sinh những lời khen đúng mức khi các em có sự nỗ lực hoặc
làm tốt, hãy nêu những tấm gương nhất là học sinh tốt đang ở trường ở lớp.
Khen sao cho em được khen cảm thấy “tự hào mà không kiêu”, bạn thấy đáng
phải học tập thì đó là khen tốt và cần làm [1].
Tóm lại: Để cải thiện về chất lượng dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi
trên địa bàn huyện Triệu Sơn, con đường ngắn nhất là mỗi thầy cơ giáo phải
nhanh chóng thay đổi về nhận thức và tư duy; việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là
cấp thiết đòi hỏi mỗi giáo viên, mỗi nhà trường phải thực sự quan tâm. Vẫn biết
là mỗi thầy, cơ giáo đều có những khó khăn riêng nhưng nếu mỗi chúng ta đều
nhận thức đầy đủ vai trò trách nhiệm trước học sinh, trước nhân dân, mỗi người
đều có một chút cố gắng, khắc phục khó khăn thì chúng ta sẽ làm được. Chất
lượng từng giờ giảng của các thầy, cơ giáo sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện trong đó có giáo dục mũi nhọn.
2.3.4. Đổi mới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS
7


Vật lí là bộ mơn khoa học nghiên cứu về cấu trúc, tính chất và các hình
thức biến đổi cơ bản nhất của vật chất. Quá trình nhận thức kiến thức vật lí khá
phức tạp, cùng một lúc phải vận dụng nhiều phương pháp của riêng bộ mơn Vật
lí cũng như phương pháp của các khoa học khác. Muốn hoạt động nhận thức
vật lí có kết quả trước hết phải quan tâm đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo
thực hiện các thao tác trên. Bên cạnh đó phải có phương pháp suy luận, có khả
năng tư duy trừu tượng, tư duy logic, tư duy sáng tạo.
- Việc dạy của Thầy
Đối với việc giảng dạy mơn Vật lí cấp THCS, bên cạnh phương pháp
truyền thống, giáo viên cần áp dụng các cách khác như: dạy giải quyết vấn đề;
dạy theo tình huống; định hướng hành động, ... việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh; khai thác thí
nghiệm trong quá trình dạy học; đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh trong dạy học môn Vật lí có yếu tố quyết định chất lượng hiệu quả
của việc giảng dạy.
+ Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện
tập ln quan trọng. Đổi mới khơng có nghĩa là loại bỏ phương pháp này mà cần
bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của
chúng. Giáo viên trước hết cần nắm vững yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ
thuật trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, làm sao phát huy tính
tích cực và sáng tạo của học sinh.
+ Kết hợp đa dạng phương pháp dạy học
Khơng có một phương pháp dạy học tồn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy, việc phối hợp đa dạng phương pháp và hình
thức trong tồn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy
tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. 
+ Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực
tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình
huống có vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn nhận thức. Thông qua việc giải quyết
vấn đề, học sinh lĩnh hội tri thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản
để phát huy tính tích cực của học sinh.
+ Vận dụng dạy học theo tình huống
Việc dạy được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống
thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một
mơi trường tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong
mối tương tác xã hội. Các chủ đề dạy học phức hợp thường liên quan đến nhiều
môn hoặc lĩnh vực tri thức, gắn với thực tiễn.
+ Vận dụng dạy học định hướng hành động

8



Là quan điểm dạy học nhằm làm cho các hoạt động trí óc và chân tay kết
hợp chặt chẽ. Học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành sản phẩm
hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và tay chân. Đây là
quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định
hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục
kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
+ Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học
Phương tiện có vai trị quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành. Hiện nay, việc trang
bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng
cường. Tuy nhiên, các phương tiện dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa
quan trọng, cần được phát huy [3].
+ Sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong
các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ
thuật là đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có kỹ thuật dạy học chung,
có kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp.
+ Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn Vật lí
Phương pháp có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Bên cạnh
phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ mơn thì việc dùng phương
pháp dạy học đặc thù mơn Vật lí có vai trị quan trọng trong dạy học Vật lí, như:
Khai thác thí nghiệm vật lí trong dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động
nhận thức của học sinh.
Thí nghiệm vật lí có tác dụng rất to lớn trong việc phát triển năng lực và
nhận thức khoa học cho học sinh, đồng thời giúp cho học sinh quen dần với
phương pháp nghiên cứu khoa học. Vì qua đó, học sinh sẽ học được cách quan
sát các hiện tượng, cách đo và ghi các kết quả thí nghiệm, rèn luyện tính cẩn
thận, kiên trì trong nghiên cứu khoa học. Đây là điều rất cần cho việc giáo dục

kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh kiến thức trải nghiệm thực tế. Do được
tận mắt quan sát sự vận động của các hiện tượng, tự tay tiến hành lắp ráp, đo các
kết quả thí nghiệm nên các em đã quen dần với các hiện tượng trong đời sống.
Trong dạy học cũng như trong nghiên cứu khoa học, thí nghiệm vật lí có
tác dụng rất lớn trong việc tích cực hố  hoạt động nhận thức. Thí nghiệm vật lí,
với tính chất là một phương pháp dạy học vật lí, thí nghiệm vật lí được thực hiện
ở trường phổ thơng bằng những biện pháp khác nhau. Giáo viên trình bày thí
nghiệm nhằm đề xuất vấn đề nghiên cứu để vào bài mới, khảo sát hay minh hoạ
một định luật, một quy tắc vật lí nào đó. Học sinh tự tay làm các thí nghiệm để
tìm hiểu hiện tượng, khắc sâu, ơn tập, củng cố kiến thức đã học.
Mặt khác, sự cần thiết của thí nghiệm vật lí trong các nhà trường cịn
được quy định bởi tính chất của q trình nhận thức của học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, vì thí nghiệm vật lí có tác dụng tạo ra trực quan sinh động
trước mắt học sinh.

9


Tóm lại: Có rất nhiều hướng đổi mới phương pháp dạy học với những
cách tiếp cận riêng. Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện
thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ
chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi
giáo viên với kinh nghiệm riêng cần xác định phương hướng để cải tiến phương
pháp dạy học mơn Vật lí theo hướng tích cực.
- Việc học của trị
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc
tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, tổ chức làm việc, làm việc
nhóm.
Để tự học, tự nghiên cứu hiệu quả, điều cần thiết là người thầy phải rèn

cho học sinh phải có được: sự chủ động; sự kiên trì; tính kỉ luật; tính tự lực; kỹ
năng tìm đọc tài liệu; sự tự tin; hứng thú, say mê; định hướng (sự định hướng
của giáo viên giúp cho quá trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh đi đến thành
công bằng con đường ngắn nhất).
Hiên nay, ở Việt Nam và trên Thế giới, phương pháp dạy học tích hợp
được coi là phương pháp dạy học hiệu quả để hình thành và phát triển năng lực
người học.
Q trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức, học sinh
phải tự nỗ lực, tích cực cao trong hoạt động nhận thức của bản thân. Tính tích
cực thể hiện ở nhiều mức độ và dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc
bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo thể hiện rõ trong việc tích cực hố hoạt động nhận
thức, kỹ năng bao gồm các kỹ năng thu nhập và xử lý thông tin như: quan sát,
thực nghiệm, lấy số liệu, tra cứu, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, rút ra kết luận, xây
dựng các dự đoán, các giả thuyết khoa học, ... Các kỹ năng này sẽ được trau dồi
thông qua hoạt động tích cực của bản thân trong q trình lĩnh hội kiến thức.
Cũng thơng qua hoạt động này hình thành cho học sinh tác phong làm việc khoa
học, thể hiện tính kiên nhẫn, tỉ mỉ, chính xác, trung thực và có kế hoạch cụ thể
trong học tập cũng như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học theo hướng tích cực
hố.
 Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một hiện tượng
sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động nhận
thức của trẻ nói chung. Tính tích cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ
cao hơn trong tư duy, địi hỏi một q trình hoạt động “bên trong” hết sức căng
thẳng với một nghị lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết
vấn đề cụ thể nêu ra.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện ở những
hoạt động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho
được lời giải hay của một bài tốn khó cũng như hoạt động chân tay là hăng say
lắp ráp tiến hành thí nghiệm. Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường
đi kèm nhau tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ. Tính tích cực trong hoạt động nhận

thức của học sinh thường được biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
10


+ Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên,
bổ sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước
vấn đề nêu ra.
+ Học sinh hay thắc mắc và địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em
chưa rõ.
+ Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có
để nhận thức các vấn đề mới.
+ Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thơng tin
mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngồi phạm vi bài
học, mơn học.
Tóm lại: Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, vận dụng kiến thức
liên mơn góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học mơn Vật lí.
2.3.5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá và tuyển chọn đội tuyển môn Vật
lí cấp THCS
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá
Có nhiều cách để tiến hành kiểm tra, đánh giá nhưng phải làm sao để kết
quả học tập của học sinh thể hiện rõ tính tồn diện, thống nhất, hệ thống và khoa
học. Cùng với những đổi mới phương pháp dạy học, xu hướng sử dụng phiếu
học tập với các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra một số kiến thức trong từng buổi
học, kiểm tra một số kỹ năng thực hành như sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, kỹ
năng làm thí nghiệm, kỹ năng thu thập và xử lí thơng tin, ... là một hướng tốt, có
tác động khơng nhỏ đến ý thức học tập của học sinh. Đây cũng có thể coi là một
trong những biện pháp thúc đẩy việc tích cực hố hoạt động nhận thức của học
sinh trong các giờ học. Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá. Tăng cường sử dụng hình

thức quan sát để đánh giá kỹ năng cũng như quá trình tiến bộ của học sinh.
+ Phối hợp một cách hợp lí giữa kiểm tra lí thuyết với kiểm tra thực hành,
kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết, kiểm tra của giáo viên với tự kiểm tra của học
sinh, ... nhằm tạo điều kiện đánh giá một cách toàn diện và hệ thống kết quả học tập
của học sinh.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm bài và xử lí kết quả kiểm tra vừa
nhanh, vừa chính xác, bảo đảm được tính khách quan và sự công bằng, hạn chế
được tiêu cực trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đổi mới qui trình phát hiện và tuyển chọn 
+ Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là điểm của các kỳ
thi mà nhà trường đã tổ chức đánh giá nghiêm túc, khách quan và trung thực.
Tất nhiên, điểm số không phải là cơ sở và căn cứ chủ yếu, cũng không phải là
điều kiện quyết định để lựa chọn học sinh có tố chất nhưng nó vẫn là kết quả
trực quan ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách bồi dưỡng.
+ Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối với từng cá nhân
học sinh. Thực tế thì cách này mang lại hiệu quả khá cao bởi vì người dạy sẽ
phát hiện được những học trị thích và đam mê bộ mơn của mình. Bởi trong quá
trình học tập và giảng dạy giữa thầy và trị bao giờ cũng có sự đồng cảm và hợp
ý với nhau.
11


+ Kiểm tra đánh giá trong thời gian bồi dưỡng và tiến hành điều chỉnh số
lượng thành viên đội tuyển. Đây được coi là bước quan trọng trong khâu tuyển
chọn lập đội tuyển. Học sinh cần được kiểm tra, sát hạch và tuyển chọn qua
nhiều vòng.
Trong năm học 2016 - 2017, Phịng GD&ĐT đã thành lập đội tuyển mơn
Vật lí cấp THCS dựa theo kết quả Kiểm định chất lượng học sinh giỏi lớp 8 vào
tháng 4 năm 2016. Sau từng giai đoạn dạy bồi dưỡng, các em được kiểm tra, sát
hạch bằng các bài kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, và phù hợp với các

chuyên đề bồi dưỡng. Kết quả các bài kiểm tra là cơ sở để tuyển chọn 10 em có
thành tích xuất sắc nhất tham dự thi tỉnh vào tháng 3 năm 2017.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với kết quả bồi dưỡng
học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS, huyện Triệu Sơn năm học 2016 - 2017
Sau khi áp dụng các giải pháp quản lý trong bồi dưỡng học sinh giỏi, kết
quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Vật lí cấp THCS của huyện Triệu Sơn năm
học 2016 - 2017 đã đạt thành tích xuất sắc. Huyện Triệu Sơn đã đạt giải nhất
mơn Vật lí, 10/10 thí sinh dự thi mơn Vật lí đều đạt giải, đặc biệt là số học sinh
đạt giải nhất, nhì chiếm tới 70% số thí sinh dự thi; đội tuyển mơn Vật lí cấp
THCS huyện Triệu Sơn xếp thứ nhất đồng đội toàn tỉnh.
Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS, huyện Triệu Sơn
năm học 2016 - 2017
Cấp tỉnh
Năm học
2016 - 2017

Tổng

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng
giải

1

1

6
6

1
1

2
2

10
10

Tỉ lệ
đạt giải
(%)
100
100

Tổng
điểm
72
72

(Nguồn Phòng GD&ĐT huyện Triệu Sơn)
Kết quả trên đã làm nức lòng phụ huynh học sinh, được Sở GD&ĐT đánh
giá cao, được các huyện bạn nể phục. Một số bài học kinh nghiệm từ kết quả
trên được được đúc kết như sau:
- Trước hết phải có sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền nhất là

của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt. Đây là bài học quan trọng hàng đầu.
- Phải có sự chỉ đạo sâu sát, tỉ mỉ, đúng hướng, trách nhiệm cao theo kế
hoạch dài hơi của chun mơn Phịng GD&ĐT.
- Phải có sự tuyên truyền sâu, rộng để có sự nhận thức đúng đắn về sự học
và tương lai của sự học, nhất là học giỏi.
- Phải gắn kết quả với trách nhiệm của người đứng đầu, nhất là trách
nhiệm của các Hiệu trưởng.
- Phải biết phát hiện, chọn lọc và liên tục bồi dưỡng - đào tạo trong nhiều
năm, bởi nhận thức là một quá trình. Phải xác định đây là trách nhiệm thường
nhật của các thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Có cơ chế, chính sách, nguồn lực con người, tài chính đủ để đáp ứng nhu
cầu đặt ra; vinh danh người giỏi kịp thời; cải thiện các thủ tục để tránh mất
nhiều thời gian, công sức không cần thiết.
12


- Phải dạy học sinh giỏi ngay trong giờ chính khóa, bắt đầu từ lớp 6 và bồi
dưỡng trong hè. Phải nâng cao chất lượng học sinh giỏi trên nền tảng nâng cao
chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục tồn diện.
- Phải có sự tâm huyết, lao động khơng quản khó nhọc của các thầy cơ,
nhất là các thầy cô trực tiếp dạy đội tuyển; sự chuyên cần và cách tự học đúng
đắn của học sinh.
- Có sự phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong q trình
giáo dục; thơng qua tiếng trống, tiếng kẻng khuyến học, sự giáo dục của dòng
họ, các tấm gương hiếu học, ... sẽ khích lệ các em trong quá trình học tập.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sáng kiến đã đánh giá được thực trạng, những mặt cịn hạn chế của cơng
tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS trên địa bàn huyện
Triệu Sơn giai đoạn 2013 - 2016. Qua quá trình cơng tác, phụ trách bồi dưỡng

học sinh giỏi, tác giả đã đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS, huyện Triệu Sơn năm học 2016 2017; những giải pháp tác giả đưa ra đều có căn cứ khoa học, mang tính khả thi
và thực tiễn áp dụng đã đạt kết quả đáng khích lệ.
Tuy nhiên, khi áp dụng vào từng địa phương, nhà trường cần có sự vận
dụng linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp. Mặt khác, cần thực hiện các giải pháp một
cách đồng bộ mới có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau, nếu tiến hành từng giải pháp
riêng rẽ sẽ kém hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
Tác giả xin đề xuất một số kiến nghị, hy vọng việc quản lý nâng chất
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS sẽ đạt hiệu quả cao khơng chỉ
đối với mơn Vật lí, mà cịn có thể áp dụng cho các bộ môn khác.
3.2.1. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cần được
cụ thể hóa thành Nghị quyết. Trên cơ sở đó, để cấp ủy các địa phương xây dựng
thành chương trình hành động cụ thể, huy động tối đa sức lực, trí tuệ toàn xã hội
cho sự nghiệp giáo dục.
Căn cứ điều kiện, tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch
khoa học về quản lý nâng cao chất lượng giáo dục. Đầu tư nguồn ngân sách thỏa
đáng cho giáo dục theo tinh thần “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
3.2.2. Đối với sở Giáo dục và Đào tạo
Đẩy mạnh hơn nữa công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, đổi mới công tác phát hiện, bồi dưỡng
học sinh giỏi theo hướng thiết thực, hiệu quả.

13


Sở GD&ĐT cho tổ chức Hội thảo về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và
xuất bản các tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để các giáo

viên trong tỉnh có thêm tài liệu nghiên cứu và định hướng trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi mơn Vật lí cấp THCS. Điều này rất có ý nghĩa với đội ngũ giáo
viên trực tiếp giảng dạy các đội tuyển học sinh giỏi và nhất là với các giáo viên
bước đầu tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
XÁC NHẬN CỦA PHĨ THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 4 năm
2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác

Hồng Xn Chinh
Lê Hồng Hà

14



×