Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

sang kien lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.79 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> Một vài phương pháp đã áp dụng trong việc dạy giải Tốn có lời văn</b>


<b></b>


<b> Phần mở đầu: </b>
<b>I-Lý do chọn đề tài: </b>


Mơn tốn là mơn học "cơng cụ, cung cấp kiến thức , kĩ năng, phương pháp,
góp phần xây dựng nền tảng văn hố phổ thơng của con người lao động mới.


- Tốn học là cơng cụ của khoa học kĩ thuật có nguồn gốc trong thực tiễn.


- Những kiến thức toán học phổ thơng cơ bản sẽ giúp cho học sinh có cơ sở để học
các môn khoa học, kĩ thuật.


Cùng với kiến thức, mơn tốn trong nhà trường cịn cung cấp cho học sinh những
kĩ năng như:


- Kĩ năng tính (tính viết, tính nhẩm, tính bằng bàn tính...)


- Kĩ năng sư dụng các dụng cụ toán học (thước kẻ, compa), kĩ năng đọc, vẽ hình.
- Kĩ năng đo đạc (bằng dụng cụ), ước lượng (bằng mắt, bằng tay, bằng gang tay,
bước chân...)


Qua hoạt động học toán, học sinh được rèn luyện tính cẩn thận, phân biệt rõ
ràng, đúng sai. Mơn tốn cịn có tác dụng trau dồi cho học sinh óc thẩm mĩ: giúp
các em thích học tốn, thể hiện trong lợi ích của mơn tốn, trong hình thức trình
bày.


Việc dạy học giải tốn ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu
được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải tốn mà học


sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn phương pháp suy luận
và những phẩm chất của người lao động mới.


Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học giải toán ở tiểu học nhất là ở
khối lớp 1-khối đầu cấp nên tôi chọn đề tài: "<b>Giải tốn có lời văn</b>" để nghiên cứu.
<b>II-Mục đích nguyên lí đề tài: </b>


- Đối với HS lớp 1, việc giải toán gồm:
Giới thiệu bài toán đơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Mới làm quen với mơn tốn, với các phép tính cộng, trừ, lại tiếp xúc với việc
giải tốn có lời văn khơng khỏi có những bỡ ngỡ với học sinh.


Để giúp học sinh dần dần phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới, giúp học sinh
yêu thích say mê giải tốn tơi đã lựa chọn được một số biện pháp giảng dạy phù
hợp với học sinh đó là nội dung của đề tài mà tơi trình bày.


<b>IV-Giới hạn đề tài: </b>


Nội dung mơn tốn ở tiểu học bao gồm 5 chủ đề kiến thức lớn, tơi đi sâu vào
trình bàyphần: "Giải tốn có lời văn"


<i>Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 1 với việc "Giải tốn có lời văn" </i>
<i>Thời gian nghiên cứu: 1 năm</i>


<b>B-Nội dung: </b>


<b>I- Đánh giá thực trạng: </b>


Giải toán là một hoạt động gồm những thao tác: xác lập được mối liên hệ giữa


các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài tốn, chọn phép
tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài tốn.


Điều chủ yếu của việc dạy học giải toán là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối
quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài tốn mà thiết lập các
phép tính số học tương ứng, phù hợp. Để tiến hành được điều đó, việc dạy toán
diễn ra theo 3 mức độ.


- Mức độ thứ nhất: Hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán.
- Mức độ thứ hai: Hoạt động làm quen với việc giải tốn.
- Mức độ ba: Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.


Để học sinh nắm vững được các bước của q trình giải tốn tơi đã tiến hành như
sau:


<b>II-Quá trình triển khai đề tài: </b>


1-Hoạt động chuẩn bị cho việc giải tốn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Mỗi học sinh có 1 hộp hình học tốn. theo u cầu của giáo viên học sinh được
rèn luyện các thao tác trên tập hợp các nhóm đồ vật, các mẫu hình.


Phần lớn các bài tốn đều có chủ đề liên quan tới các đại lượng và mối quan hệ
giữa các đại lượng trong bài tốn. Vì thế, việc rèn kĩ năng thao tác qua việc học về
phép đo đại lượng là rất cần thiết cho việc giải toán.


<b>2 -Hoạt động làm quen với việc giải toán: Tiến hành theo 4 bước. </b>
Tìm hiểu nội dung bài tốn


Tìm cách giải bài toán



Thực hiện cách giải bài toán.
Kiểm tra cách giải bài tốn.
<i> a-Tìm hiểu nội dung bài toán: </i>


Việc tìm hiểu nội dung bài tốn (đề tốn) thường thơng qua việc đọc đề tốn (dù
bài tốn cho dưới dạng lời văn hồn chỉnh, hoặc bằng dạng tóm tắt, sơ đồ.) học sinh
cần phải đọc kĩ, hiểu rõ bài tốn cho biết cái gì, cho biết điều kiện gì, bài tốn hỏi
gì? Khi đọc bài toán học sinh phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ
rõ tình huống tốn học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường, chẳng hạn: "bay
đi" "thưởng hai bút chì", "bị vỡ chai"...


- Nếu trong bài tốn có thuật ngữ nào học sinh chưa hiểu rõ, tôi hướng dẫn học
sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó trong bài tốn đang làm. Sau đó học
sinh thuật lại bằng lời vắn tắt bài tốn mà khơng cần đọc lại ngun văn bài đó.


<i>b-Tìm tịi cách giải tốn; </i>


Hoạt động tìm tịi cách giải bài tốn gắn liền với việc phân tích các dữ kiện,
điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác định mối liên hệ giữa chúng và tìm
được các phép tính số học thích hợp.


Hoạt động này thường diễn ra như sau:


*Minh hoạ bài tốn bằng tóm tắt đề tốn, dùng sơ đồ, dùng mẫu vật, tranh vẽ.


Ví dụ bài tốn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đầu tiên tôi cho học sinh đọc lại đề bài toán nhấn mạnh các từ ngữ quan
trọng như:



- An 5 con gà - thêm 3 con gà - Tất cả có bao nhiêu con gà?
Sau đó tơi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn bằng cách hỏi:
- Có mấy con gà (5 con)


- Thêm mấy con gà (3 con)
- Bài toán hỏi gì?


Trình bày bảng
Có: 5 con


Thêm : 3 con
Tất cả có...con?


Sau khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn tơi hướng dẫn học sinh:


*Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các phép
tính số học bằng việc đi từ câu hỏi của bài toán đến số liệu hoặc đi từ số liệu đến
các câu hỏi của bài tốn.


Ví dụ;


Với bài tốn trên ta có thể xuất phát từ câu hỏi của bài toán đến các dữ kiện:
- Bài tốn hỏi gì? (Hỏi tất cả có bao nhiêu con gà?)


- Muốn tìm xem tất cả có bao nhiêu con gà thì phải làm tính gì? (Phải
làm tính cộng 5 con gà + với 3 con gà)


*Thực hiện cách giải bài toán:



Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch
giải tốn và trình bày giải. Mỗi bài đều có câu lời giải, phép tính, đáp số.


Đối với học sinh lớp 1 bước đầu làm quen với việc giải tốn có lời giải nên tơi
khơng áp đặt học sinh làm theo ý mình mà để các em nêu câu lời giải theo sự hiểu
biết của học sinh.


Theo ví dụ trên học sinh có thể có lời giải như:
- An có số gà là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Sau khi tìm được lời giải-học sinh căn cứ vào từ khoá ở câu hỏi để chọn phép
tính thích hợp cho bài tốn, phép tính viết theo quy ước có ghi tên đơn vị, ghi đáp
số kèm theo đơn vị.


- Các bước hoàn chỉnh của phần giải bài tốn theo ví dụ trên:
Bài giải


An có số con là:
5 + 3 = 8 (con gà)


Đáp số: 8 con gà.


Không phải ngay từ đầu học sinh đã quen với cách giải này, để giúp học sinh
nắm vững các bước giải tôi giúp học sinh nắm vững các bài tốn mẫu, tơi ra nhiều
bài tốn có dạng tương tự để học sinh được luyện tập thành thạo.


<i> c- Kiểm tra cách giải bài toán: </i>


Việc kiểm tra này nhằm xem cách giải đúng hay sai chỗ nào để sửa chữa, sau
đó nêu cách giải đúng, ghi đáp số.



Ví dụ:Cũng có bài tốn có chữ nhiều hơn như: Mẹ 36 tuổi, Mẹ nhiều hơn con
30 tuổi. Hỏi con bao nhiêu tuổi?


Có học sinh máy móc làm phép cộng vì thấy "nhiều hơn", được kết quả là 66
tuổi.


Phần kiểm tra cách giải bài toán này sẽ giúp các em hiểu được mình làm đúng
hay sai.


Tơi giúp các em phân tích bài tốn qua thực tế cuộc sống như: Mẹ bao giờ
cũng hơn tuổi con.


Bài tốn nói: Mẹ hơn tuổi con có nghĩa là con kém tuổi mẹ.


Đến đây học sinh có thể tìm cách giải dễ dàng hơn-sau đó so sánh tuổi con với
mẹ xem đã hợp lí chưa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Học sinh được luyện tập nhiều qua các dạng toán nên các em nắm vững các
bước giải toán.


- Học sinh biết cách tóm tắt bài tốn bằng lời và sơ đồ . Qua đó giúp học sinh
hình thành được phép tính thích hợp.


- Học sinh hiểu được ý nghĩa của bài tốn.


- Học sinh biết cách trình bày bài tốn một cách hợp lí khoa học.


- Trên đây là một số kinh nghiệm mà tơi đã áp dụng trong việc dạy giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 1 và đã được thể nghiệm qua một số tiết dạy chuyên đề


của trường, trường bạn dự giờ.


- Những việc làm đó đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong giảng dạy và nhận thức của
học sinh. Tơi xin trình bày để các đồng nghiệp tham khảo, đóng góp ý kiến-giúp đỡ
tơi trong cơng tác để tơi có thể nâng cao hơn nữa trình độ chun mơn. Tơi xin hứa
sẽ tiếp tục học hỏi để có các phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh.


<b>Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×