Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) đổi mới phương pháp giảng dạy văn bản nghị luận qua tác phẩm tuyên ngôn độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.79 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VĂN BẢN
NGHỊ LUẬN QUA TÁC PHẨM “TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP”
(HỒ CHÍ MINH)

Người thực hiện: Đào Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HĨA NĂM 2018


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài :
Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo từng thể loại là một vấn đề đã
được đặt ra từ lâu trong thực tiễn giảng dạy văn học ở trường PT và từ lâu vẫn
thường là mối băn khoăn, suy nghĩ, tìm tòi của phần lớn giáo viên dạy Văn ở
trường THPT chúng ta. Điều băn khoăn, suy nghĩ tìm tịi ấy bắt nguồn từ một ý
nguyện rất chính đáng là làm sao cho bộ mơn Văn học trong nhà trường nói
riêng và trong các trường THPT nói chung càng phát huy mạnh mẽ hiệu lực giáo
dục phong phú của nó, góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục đích giáo dục
của các nhà trường PT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Muốn đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất, việc giảng dạy Văn học phải
được tiến hành sao cho phù hợp với đặc trưng của môn Văn học vừa mang bản
chất xã hội, vừa là hiện tượng thẩm mỹ, hiện tượng nghệ thuật. Hai mặt này gắn


liền khăng khít với nhau, thâm nhập vào nhau. Khơng chú ý một cách toàn diện
đúng mức, việc giảng dạy Văn học rất dễ thiên về nội dung tư tưởng, chính trị
một cách gị bó, cứng nhắc, hoặc thiên về hình thức nghệ thuật, ngôn ngữ một
cách phiến diện, trống rỗng. Giữ vững thế cân bằng trong khi phân tích nội dung
và nghệ thuật của một tác phẩm văn học là bản lĩnh sư phạm của người giáo
viên.
1.3.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu :
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Văn nghị luận là một đề tài đặc biệt, đòi hỏi một phương pháp, một cách
thức phân tích giảng dạy phù hợp với nó. Bên những bài giảng văn theo thể loại
thơ, truyện, kí, kịch ... sách giáo khoa Văn học THPT mới có trích giảng một số
tác phẩm văn nghị luận. Vì vậy, việc đào sâu phương pháp giảng dạy văn nghị
luận có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả việc giảng dạy
văn nghị luận trong nhà trường phổ thông hiện nay.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng trực tiếp của tôi là văn bản " Tuyên ngôn độc lập" ( Hồ Chí
Minh), SGK Ngữ văn 12, tập 1( cơ bản), Nhà xuất bản Giáo dục.
Để thử nghiệm đề tài tôi chọn học sinh lớp 12C1 ( năm học 2016-2017),
lớp 12T4, 12C5 ( năm học 2017 -2018)- Trường THPT Quảng Xương 1 để thực
hiện.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
Dạy văn là nghề sáng tạo, cá nhân giáo viên được tự do trong việc lựa
chọn những phương pháp tối ưu. Để thực hiện bài dạy này, tôi đã vận dụng
những phương pháp sau:
- Phương pháp đọc- hiểu, phương pháp diễn dịch, phương pháp qui nạp, phương
pháp phân tích - tổng hợp... để khai thác vấn đề, lí giải vận dụng và giúp học
sinh tiếp cận văn bản từ nhiều phía và có thể vận dụng vào thực tế.

1



- Phương pháp phát vấn bằng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, trong đó có câu
hỏi phát hiện, câu hỏi tư duy, câu hỏi gợi mở, câu hỏi liên hệ ... một cách hợp lí
để kích thích sự suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo, chủ động tích cực của học sinh.
- Đặc biệt phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp bình giảng, gợi mở....để
bài giảng phong phú, sinh động hơn, hệ thống lập luận lô gic, mạch lạc hơn. Vận
dụng kết hợp tốt các phương pháp trên sẽ giúp tiết học diễn ra một cách tự
nhiên, nhịp nhàng giữa thầy và trò.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận :
Dạy văn là dạy cho học sinh nhận ra trong tác phẩm văn chương nguồn tri
thức vô cùng phong phú , đa dạng, hấp dẫn, và bổ ích để bồi dưỡng tâm hồn, trí
tuệ, để sống có ý nghĩa hơn, sâu sắc hơn. Dạy văn là dạy sống, dạy người, dạy
mở mang trí tuệ, bên cạnh đó cịn dạy cho học sinh nắm vững kiến thức theo
cách hệ thống kiến thức theo mạch lập luận. Từ đó, các em có thể biết cách kết
hợp nhuần nhuyễn giữa nội dung và nghệ thuật của văn bản.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu :
2.2.1.Thực trạng:
Mục đích của môn giảng văn trong nhà trường là giúp cho học sinh cảm
thụ được đầy đủ nhất, lĩnh hội được sâu sắc nhất mọi giá trị tư tưởng và nghệ
thuật trong hình tượng tác phẩm văn học. Từ đó, giáo dục cho các em về tư
tưởng, nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ, cả về tư duy và ngôn ngữ nữa.
Đọc, phân tích, giảng giải tác phẩm là nhằm vào mục đích đó: Làm cho học sinh
cảm và hiểu hết những điều tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Chính vì vậy, giảng dạy văn nghị luận khơng khó về nội dung nhưng rất
nan giải về mặt phương pháp nhằm giúp các em học sinh chẳng những hiểu mà
còn cảm những " lời gan ruột" của tác giả.
2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
a. Về phía giáo viên:
Phần lớn, những tác phẩm văn nghị luận được đem trích giảng ( hoặc đọc

thêm) trong chương trình THPT đổi mới đều có tính tư tưởng cao và giàu tính
nghệ thuật. Bản thân những tác phẩm đó chẳng những có tác dụng thuyết phục lí
trí người đọc bằng những lí luận sắc bén, lập luận chặt chẽ, lời văn hùng hồn,
đanh thép mà có sức rung động tình cảm người đọc bằng những yếu tố trữ tình
đậm đà, những ảnh hưởng và ngôn ngữ gợi cảm.
Trong thực tế giảng dạy, chúng ta cịn gặp những tiết giảng dạy khơ khan,
ít kích thích hứng thú học tập của học sinh. Tại sao chúng ta lại chưa thành công
trong những tiết giảng dạy văn nghị luận? Ngun nhân thì có nhiều, nhưng
trong đó có một nguyên nhân là chúng ta chưa nắm thật chắc những đặc điểm
của văn nghị luận, chưa xuất phát từ đặc điểm của văn nghị luận mà khai thác
một cách thấu đáo những đặc sắc về nội dung và hình thức của tác phẩm. Do đó,
chúng ta chưa chỉ cho học sinh thấy rõ cái sắc bén của lí lẽ, sự chặt chẽ của lập
2


luận, tính chính xác và gợi cảm của ngơn ngữ ... để giúp học sinh hiểu và cảm
nhận tác phẩm một cách sâu sắc, làm cho tác phẩm có sức thuyết phục một cách
mạnh mẽ, vừa có sức rung động thấm thía, vừa đi vào khối óc, vừa thấm vào trái
tim người đọc, người nghe.
b. Về phía học sinh: Các em khơng thích những tác phẩm văn nghị luận.
Ngun nhân: Vì các em khơng có định hướng và nếu các em có chú tâm
vào đọc tác phẩm thì các em cũng chỉ đọc cái hay, cái bề nổi của những câu chữ
mà thôi. Mặt khác, giáo viên không tạo được cho các em tâm thế tiếp nhận tác
phẩm nên giờ học diễn ra nặng nề, tẻ nhạt, khơng có sự rung động, hứng thú.
Với mục đích giúp các em khơng những cảm nhận và hiểu những tác
phẩm văn nghị luận đồng thời giáo viên tự trang bị cho mình những kiến thức về
giảng dạy văn nghị luận trong chương trình môn Văn THPT, tôi đưa ra sáng
kiến cải tiến nội dung, phương pháp dạy - học từ đó tơi chọn đề tài: " Đổi mới
phương pháp giảng dạy văn bản nghị luận qua tác phẩm " Tuyên ngôn độc
lập" ( Hồ Chí Minh).

2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Các giải pháp thực hiện.
2.3.1.1. Giờ dạy phải đảm bảo phân mơn Văn trong q trình giảng dạy
VBNL:
Trong thực tế dạy học, qua khảo sát, dự giờ ở một số đồng nghiệp, tôi
thấy giờ dạy đọc-hiểu VBNL đôi khi được tiến hành như một giờ lí thuyết tập
làm văn về văn NL. Điều này khiến cho việc đọc- hiểu VBNL vốn đã nặng nề,
kém hứng thú lại càng nặng nề, khơ khan hơn đối với học sinh. Vì vậy, dạy- học
theo đúng đặc trưng phân môn Văn vẫn là nguyên tắc quan trọng trong quá trình
đổi mới phương pháp giảng dạy VBNL.
2.3.1.2 Giờ dạy phải đảm bảo đặc trưng thể loại NL trong quá trình dạy
học:
a) Gắn với đặc trưng của từng tiểu loại NL trong quá trình đọc- hiểu.
Là văn bản dùng để đọc- hiểu, nhưng khác với các VB nghệ thuật, VBNL
có những đặc trưng riêng về mục tiêu, dụng ý của người viết, cách bố cục, kết
cấu...[1]. Vì vậy, khi dạy phải đảm bảo đặc trưng thể loại NL là một giải pháp có
tính ngun tắc.
Ví dụ: Đối với các VBNL giàu tính văn chương hình tượng như “ Tun
ngơn độc lập” vừa phải phân tích, chỉ ra giá trị nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm,
một mặt vừa phải chú ý làm rõ bố cục, kết cấu của thể loại NL để tích hợp với
làm văn.
b) Khai thác triệt để cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật lập luận của tác giả.
Cái đẹp trong văn NL chủ yếu là cái đẹp của trí tuệ sắc sảo, của tư duy
khúc chiết. Cái hay chủ yếu của VBNL về mặt nghệ thuật là ở lập luận của tác
giả: Lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng phong phú. Vì vậy, cần làm tốt khâu này để gây
hứng thú cho HS trong giờ học.
3


2.3.1.3. Thực hiện tích hợp linh hoạt với phân mơn làm văn.

a) Tích hợp phải tự nhiên, linh hoạt, đảm bảo không làm đứt mạch cảm xúc
giờ văn.
Dạy học văn nói chung, dạy học VBNL nói riêng là một nghệ thuật. Tạo
dựng cảm xúc, khơng khí văn học đã học, gìn giữ nó trong suốt giờ học lại càng
khó hơn. Vì vậy, việc tích hợp kiến thức và kĩ năng của giờ đọc- hiểu với giờ
làm văn phải được thực hiện một cách tự nhiên, linh hoạt, nếu không sẽ gây
phản cảm, phá vỡ mạch cảm xúc của giờ văn.
Ví dụ: Khi dạy VB “ Tuyên ngôn độc lập”- nghệ thuật lập luận của Hồ
Chí Minh có thể tích hợp rất tốt với tiết làm văn “ Lập luận trong văn NL”. Tơi
sẽ tích hợp ở phần nghệ thuật lập luận của từng đoạn, qua từng câu hỏi, từ đó chỉ
ra lập luận trong văn NL có vai trị quan trọng như thế nào, từ đó giúp HS nhận
thức được trong văn NL, yếu tố lập luận là rất cần thiết.
b) Đảm bảo tính mức độ và thời gian cho phép của giờ học
Trong giờ đọc- hiểu VBNL, kiến thức làm văn chỉ là cơng cụ, việc tích
hợp với làm văn chỉ nhằm giúp HS cắt nghĩa, lí giải sâu sắc hơn nội dung, nghệ
thuật của các luận điểm trong tác phẩm; việc tích hợp khơng thể thay thế cho
hoạt động đọc- hiểu, phân tích.
Ví dụ: trong đoạn mở đầu “ Tun ngơn độc lập”, tơi sẽ tích hợp với các
bài tập làm văn về thao tác nghị luận ( Ngữ văn 12) chỉ bằng một câu hỏi: Tác
giả đã sử dụng những thao tác nghị luận nào? Việc làm này không mất nhiều
thời gian, quan trọng không ảnh hưởng đến tính liền mạch của bài giảng.
2.3.1.4 Khả năng giáo dục HS qua các giờ đọc- hiểu VBNL.
a) Bồi dưỡng cho HS ý thức, trách nhiệm đối với cuộc sống, nâng cao nhận
thức, hiểu biết về những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội.
Đề tài của VBNL trong chương trình THPT khá phong phú, đa dạng, đề
cập đến nhiều vấn đề thời sự quan trọng về chính trị, văn hóa, xã hội...[2]. Các
vấn đề này thường rất gần gũi, cần thiết với cuộc sống học tập, cuộc sống hàng
ngày của HS. Học những văn bản này, HS có điều kiện cập nhật, mở rộng, nâng
cao tầm nhận thức, hiểu biết, tạo nên một nền tảng kiến thức rộng mở để hỗ trợ
các môn học khác và để trưởng thành hơn trong cuộc sống.

Ví dụ: VB “ Mấy ý nghĩ về thơ” ( Nguyễn Đình Thi) làm sáng tỏ ngọn
nguồn và những đặc trưng nghệ thuật của thơ ca, giúp HS thêm cơ sở, gợi ý lí
luận bổ ích để thưởng thức, “ giải mã” tác phẩm, đặc biệt là các tác phẩm thơ trữ
tình.
Như vậy, nếu khai thác đúng đắn và sâu sắc những giá trị nội dung tư
tưởng trong VBNL sẽ có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục tư tưởng, nhận
thức và quan điểm, thái độ tích cực đối với cuộc sống cho HS.
b) Rèn luyện cho HS khả năng thích ứng nhanh nhạy trước những vấn đề
phức tạp đang đặt ra trong cuộc sống, phát triển tư duy logic, tư duy sáng
tạo.
Thông qua cách đặt và giải quyết vấn đề của các tác giả, HS có thể học
được cách ứng xử nhanh nhạy, bản lĩnh, cách thể hiện quan điểm, thái độ trước
4


những vấn đề phức tạp đang đặt ra trong cuộc sống xung quanh các em...qua đó,
gợi cho HS biết quan tâm đến đời sống xã hội, biết băn khoăn đi tìm giải pháp
cho những vấn đề đang đặt ra trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Ngoài ra, đọc-hiểu VBNL là thêm dịp để HS được làm quen với những
mẫu mực của VBNL, học được nghệ thuật NL đặc sắc của mỗi tác giả bằng cách
xác định rõ hệ thống luận điểm, trình tự triển khai mạch NL, phân tích sức
thuyết phục của nghệ thuật NL. Để làm được điều này, HS buộc phải vận dụng
tư duy logic, tư duy trừu tượng, từ đó HS đã phần nào học được cách tư duy
logic, thường xuyên được rèn luyện và phát triển tư duy logic.
2.3.2 –Các biện pháp tổ chức thực hiện:
2.3.2.1. Tái hiện sinh động khơng khí lịch sử, thời đại, tình huống tạo nên
tác phẩm.
VBNL thường được ra đời trong những tình huống, hồn cảnh khá đặc
biệt. Những chi tiết xúc động về tác giả, những câu chuyện lịch sử liên quan đến
tác phẩm và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm thường rất dễ gây được sự tò mò,

hứng thú cho HS. Vì vậy, để tạo tâm thế cho HS sẵn sàng đi vào tác phẩm, GV
cần tái hiện sinh động khơng khí lịch sử, thời đại đã sản sinh ra tác phẩm.
Ví dụ: Khi dạy VB “ Tuyên ngôn độc lập”, tôi sẽ đưa ra những tư liệu
sống về tội ác của bọn “ cá mập thực dân” Pháp ở Việt Nam để thu hút mạnh mẽ
sự tập trung, chú ý của HS, xóa bớt khoảng cách quá xa về không gian, tạo sự
quan tâm, chia sẻ giữa HS với tác giả và những vấn đề đặt ra trong tác phẩm.
Biện pháp này khơng có gì mới, nhưng trong thực tế, có lúc chúng ta chưa
coi trọng đúng mức khâu này. Khi HS chưa được chuẩn bị đầy đủ về tâm thế,
hứng thú tiếp nhận thì mọi sự phân tích, giảng bình của GV khó tránh khỏi áp
đặt, hình thức.
2.3.2.2. Đọc, tóm tắt VBNL
a) Đọc VBNL
Đặc điểm cơ bản của VBNL: Các tư tưởng, quan điểm, thái độ của người
viết phải được xác lập, thể hiện một cách rõ ràng, trực tiếp qua ngơn ngữ, hình
ảnh, giọng điệu....[3]. Vì vậy, mục đích chính khi đọc các VBNL như: Mấy ý
nghĩ về thơ, Nhìn về vốn văn hóa dân tộc để thu nhận thơng tin, lí lẽ; những
VBNL như: Chiếu cầu hiền, Tuyên ngôn độc lập phải đọc diễn cảm, thể hiện
cảm xúc chủ quan và thay đổi ngữ điệu đọc nhằm bắt trúng giọng điệu của tác
giả.
b) Tóm tắt VBNL
Rèn cho HS kĩ năng tóm tắt cũng chính là rèn kĩ năng khái quát. Hơn nữa,
dung lượng VBNL thường dài, chủ yếu là thơng tin, lập luận, lí lẽ...Vì vậy, để
HS dễ ghi nhớ, dễ vận dụng khi đọc- hiểu và khi viết bài văn NL, trong quá trình
dạy học cần rèn luyện cho HS thao tác tóm tắt VBNL.
Có thể hướng dẫn HS 2 hình thức tóm tắt VBNL như sau: Tóm tắt thành
dàn ý và tóm tắt thành VB hoàn chỉnh qua các bước:
- Bước 1: Đọc và xác định vấn đề NL
5



- Bước 2: Xác định bố cục VB bao gồm các phần, các đoạn, các ý, các luận điểm
chính và trình tự triển khai các ý, các luận điểm.
- Bước 3: Thâu tóm ý, luận điểm trong những từ ngữ cơ đọng, khái qt để hình
thành bài tóm tắt.
- Bước 4: Kiểm tra lại kết quả tóm tắt
Khi thực hiện xong khâu tóm tắt, trong đầu HS đã có những hình dung hết
sức quan trọng và cụ thể về bố cục, kết cấu của một VBNL. Đây là tiền đề thuận
lợi cho các bước đọc- hiểu tiếp theo, đồng thời là cơ sở rất tốt để tích hợp với
giờ tập làm văn “ Lập dàn ý cho bài văn NL”.
2.3.2.3. Phát hiện, khái quát luận đề, luận điểm và phân tích luận đề, luận
điểm.
a) Phát hiện, phân tích luận đề
Xác định luận đề trước khi đọc- hiểu chi tiết là việc để phân tích luận
điểm, luận cứ, lập luận khơng tản mạn, vụn vặt. Đề tài, luận đề, chủ đề của VB
thường thể hiện tập trung ở nhan đề tác phẩm, tên văn bản, đoạn trích. Vì vậy,
để khái qt luận đề, ngoài việc phải đọc toàn bộ VB, GV nên hướng HS chú ý
vào tiêu đề của VB, đoạn trích.
Ví dụ: Khi dạy “ Tun ngơn độc lập”, tiêu đề Tuyên ngôn độc lập đã thể
hiện khá rõ vấn đề được đề cập tới của văn bản. Tôi hỏi HS trước khi tiến hành
đọc- hiểu VB:
- VB này luận về vấn đề gì?
- Tác giả bàn về vấn đề này nhằm mục đích gì?
- Để làm sáng tỏ luận đề đó, tác giả đã triển khai thành những luận điểm, luận cứ
gì?
b) Phát hiện, phân tích, khái qt luận điểm.
Luận điểm là linh hồn của VBNL. Luận điểm ẩn sâu sau lí lẽ, dẫn chứng
và lập luận. Luận điểm chi phối cách sử dụng luận cứ, luận chứng và lập luận để
thống nhất VB thành một khối. Vì vậy, phát hiện, khái quát và phân tích luận
điểm là mục tiêu quan trọng của đọc- hiểu VBNL.
Ví dụ: Tơi sẽ giúp HS phát hiện, khái quát và phân tích luận điểm bằng

cách trả lời câu hỏi: Quan điểm, chủ trương của tác giả về vấn đề này như thế
nào? Hay: Qua đoạn này, tác giả nhằm khẳng định vấn đề gì?...
Tuy nhiên, trong thực tế, việc làm này đơi khi khó đối với tư duy của các
em, GV phải có những cách thức, đặc biệt là giúp HS hai dấu hiệu nhận biết
luận điểm. Thứ nhất, dấu hiệu nội dung: Các luận điểm phải thể hiện rõ quan
điểm, tư tưởng, chủ trương, lập trường, thái độ của tác giả về một vấn đề nào đó.
Thứ hai, dấu hiệu về hình thức: Câu luận điểm thường là câu khẳng định- câu có
chứa các từ: là, có, đã...
2.3.2.4 Đọc- hiểu VBNL theo trình tự mạch nghị luận của VB.
Để trực tiếp thuyết phục người nghe, người đọc, nội dung trong VBNL
thường phải được triển khai một cách có hệ thống. Vì vậy, để tơn trọng đặc
trưng văn bản, trong q trình dạy- học trên lớp, GV nên tổ chức, hướng dẫn HS
phân tích theo trình tự các ý, luận điểm, luận cứ, mạch nghị luận của VB.
6


Ví dụ: Trước đây, chúng ta dạy VB “ Tuyên ngơn độc lập” thường hướng
dẫn HS phân tích theo dàn ý:
- Về thể loại văn bản.
- Đối tượng và mục đích của VB tun ngơn.
- Về việc trích dẫn 2 VB tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ và tuyên ngôn nhân
quyền và dân quyền của nước Pháp.
- Văn phong HCM qua bản tun ngơn.
Tuy nhiên, hướng phân tích trên chưa chú ý đúng mức đến trình tự lập
luận của tác giả, khó có thể làm cho HS nhận rõ đặc trưng kết cấu của văn bản
tuyên ngôn.
Theo tôi, nên tiếp cận VB theo trình tự bố cục- hệ thống các luận điểm
hoặc theo bố cục 3 phần:
- Mở đầu- Nguyên lí chung: Tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình
đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

- Chứng minh nguyên lí: Thực dân Pháp là người làm trái nguyên lí; nhân dân ta
là người làm đúng ngun lí
- Tun ngơn: Việt Nam từ nay đã là một dân tộc hoàn toàn tự do và độc lập.
- Nghệ thuật nghị luận mẫu mực của bản tun ngơn.
2.3.2.5 Giảng bình trong giờ đọc- hiểu VBNL
Trong giờ đọc- hiểu, giảng bình của GV có tác dụng khơi gợi cảm xúc, sự
rung động mạnh mẽ trong tâm hồn, khắc sâu ấn tượng, khắc sâu kiến thức cho
HS. Đọc- hiểu VBNL cũng cần thiết phải có giảng bình, song theo tơi, tùy vào
giá trị nội dung, nghệ thuật, đặc trưng thể loại của văn bản mà sử dụng các biện
pháp dạy học phù hợp. Với những VB thiên về thơng tin khách quan, ít giá trị
văn chương nghệ thuật thì vấn đề giảng bình mang đậm cá nhân chủ quan là
không phù hợp. Những VBNL giàu tính hình tượng và cảm xúc, phương pháp
giảng bình phải được sử dụng thường xuyên hơn.
Ví dụ: Nếu GV khơng dừng lại bình giảng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu
trong “ Tuyên ngôn độc lập”, HS sẽ không cảm nhận sâu sắc được số phận bi
thảm của người dân thuộc địa, tội ác dã man của thực dân Pháp, thái độ căm
phẫn, xót thương của Hồ Chí Minh.
2.3.2.6 Liên hệ với thực tế
Để giờ học thực sự sinh động và có ý nghĩa giáo dục, GV cần hướng mối
quan tâm của HS vào những vấn đề có ý nghĩa thiết thực với đời sống hôm nay,
tổ chức cho HS trao đổi, tranh luận về những vấn đề phức tạp bởi những VBNL
tuy cách xa thời đại chúng ta song những vấn đề mà tác giả đặt ra vẫn có ý nghĩa
thời sự đối với thời đại chúng ta.
Ví dụ: Khi dạy “ Tuyên ngôn độc lập”, tôi sẽ giúp các em liên hệ thực tế
bằng câu hỏi: Tuyên ngôn độc lập gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì về vấn đề
nhân quyền trên thế giới hiện nay?
Liên hệ như vậy vừa giúp HS hiểu tác phẩm hơn, vừa gắn với thực tế, vừa
tạo điều kiện cho HS bộc lộ quan điểm, tư tưởng, chính kiến riêng, qua đó, góp
7



phần hình thành “ kĩ năng sống”, bản lĩnh đối mặt với những vấn đề đang đặt ra
trong cuộc sống.
2.3.2.7 Kiểm tra, đánh giá trong dạy đọc- hiểu VBNL.
Theo tinh thần đổi mới, việc kiểm tra, đánh giá trong giờ dạy học văn nói
chung, dạy học VBNL nói riêng cần phải được đa dạng hóa về hình thức, cách
thức ra đề theo hướng vừa kiểm tra được kiến thức cơ bản, vừa tạo điều kiện cho
HS bày tỏ được cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến, quan điểm riêng của mình trước vấn
đề đặt ra. Để đạt được yêu cầu đó, phải coi trọng cả NLVH và NLXH, sử dụng
chủ yếu hình thức kiểm tra tự luận. Tuy nhiên, cách ra đề cũng phải theo hướng
mở để cho phép HS bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm riêng của mình.
Ví dụ: Dạy VB “ Tuyên ngôn độc lập”, tôi sẽ kiểm tra HS bằng cách ra
vấn đề tự luận:
- Nghệ thuật lập luận của HCM trong “ Tuyên ngôn độc lập”
- Từ bản “ Tuyên ngôn độc lập”, suy nghĩ về ý nghĩa của các từ “ độc lập, tự do”
trong thời đại ngày nay.
- Thế đứng của dân tộc Việt Nam qua bản “ Tuyên ngôn độc lập”
- Từ bản “ Tuyên ngôn độc lập”, suy nghĩ về những con người đã không tiếc
máu xương để “ giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
2.3.3 . Đề xuất giáo án dạy " Tun ngơn độc lập"( Hồ Chí Minh)
theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy.

TIẾT 5+6:

Ngày.... tháng ......nm......
TUYấN NGễN C LP
( H CH

MINH)
A. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:
+ Giúp HS phân tích, chứng minh được Tuyên ngơn độc lập là một văn kiện có
ý nghĩa lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến; là sự
khẳng định quyền tự chủ, độc lập dân tộc trước toàn thế giới; là mốc son lịch sử
mở ra kỉ nguyên mới- kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta.
+ Cảm nhận được tinh thần yêu nước, ý chí độc lập tự do và niềm tự hào dân
tộc mãnh liệt của nhân dân ta.
+ Cảm nhận và phân tích được nghệ thuật chính luận xuất sắc của tác giả: Lập
luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng- sự thật lịch sử hùng hồn, giọng văn
mang tính chiến đấu mạnh mẽ.
2. Kĩ năng: Luyện kĩ năng cảm thụ, phân tích bản tuyên ngơn.
3. Tư tưởng, tình cảm, thái độ : Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân
tộc, ý thức trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ nền hịa bình, độc lập dân
tộc.
B. CHUẨN BỊ :
8


1. Giáo viên:
- SGK,SGV, chuẩn kiến thức, thiết kế bài học. Hướng dẫn HS tìm đọc lại lịch
sử để hiểu rõ hoàn cảnh đất nước năm 1945 trước, trong và sau khi HCM đọc
Tuyên ngôn độc lập.
- Chuẩn bị tài liệu, đồ dùng học tập: băng hình, băng tiếng HCM đọc Tun
ngơn độc lập ngày 2/9/1945; trích đoạn phim Sao tháng tám về đề tài nạn đói
năm 1945 và các tranh ảnh liên quan...
2. Học sinh : SGK, bài soạn và tài liệu tham khảo ( Tìm đọc những nhận định,
đánh giá của các danh nhân nước ngoài về tài năng chính trị, tài năng văn
chương của HCM và giá trị của bản Tun ngơn độc lập)
C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
TIẾT 5

1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Tổ chức hoạt động dạy và học bài mới:
Lời vào bài:
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS I. ĐỌC – HIỂU TIỂU DẪN
tìm hiểu phần Tiểu dẫn- SGK.
1. Thể loại: Văn chính luận
- HS làm việc độc lập:
2. Hồn cảnh sáng tác ( SGK, SGV)
+ Tóm tắt hồn cảnh sáng tác, 3. Nội dung, chủ đề:
nội dung chủ đề tác phẩm
- Tuyên ngôn độc lập: là một văn kiện
+ Nghe và xem trích đoạn băng lịch sử trọng đại- bản tổng kết súc tích về
hình về HCM đọc Tun ngơn một thời kì “ mở nước” đau thương
độc lập
nhưng anh dũng, bản tuyên bố đanh thép
+ Giải nghĩa khái niệm Tuyên về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt
ngơn
Nam.
- Tun ngơn: bản tun bố có tính chất
cương lĩnh bày tỏ chủ kiến, quan điểm,
lập trường, tư tưởng...của một chính
đảng, một tổ chức.
- HS thảo luận nhóm:
4. Kết cấu: 3 phần
+ Xác định bố cục, kết cấu của - Phần 1: Từ đầu đến “ chối cãi được”:
bản tuyên ngôn
Khẳng định quyền độc lập, tự do của dân

+ Khái quát nội dung chính của tộc Việt Nam.
từng phần
- Phần 2: “ Thế mà” đến “ được độc lập”:
- GV gợi ý, định hướng
Chứng minh nguyên lí về quyền tự do,
độc lập hiển nhiên của dân tộc Việt Nam:
+ Đoạn từ “ Thế mà” đến “ Yên Bái, Cao
Bằng”: Lên án, tố cáo tội ác của thực dân
- GV và HS đọc diễn cảm.
Pháp đồng thời bác bỏ luận điệu xảo trá
9


Hoạt động 2: Hướng dẫn HS
phân tích nghệ thuật lập luận
của HCM trong đoạn mở đầu.
- HS giải thích: tại sao nói, đối
tượng hướng tới của bản tun
ngơn là quốc dân đồng bào và cả
thực dân, đế quốc?
- GV tổng kết và thuyết trình về
hồn cảnh đất nước khi Bác viết
Tun ngơn độc lập.

- HS thảo luận nhóm:
+ Trình tự lập luận của HCM

+ Giải thích: tại sao tác giả lại
viện dẫn Tuyên ngôn của Mĩ và


của thực dân Pháp.
+ Đoạn từ “ Tuy vậy” đến “ được độc
lập”: Nhân dân Việt Nam đã thực hiện
đúng ngyên lí về quyền độc lập dân tộc.
- Phần 3: Lời tuyên bố độc lập.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Nghệ thuật lập luận của HCM trong
đoạn mở đầu
a. Đối tượng hướng tới của bản tuyên
ngôn
- Đồng bào cả nước và thế giới, đặc biệt
thực dân Pháp và đế quốc Anh, Mĩ.
- Khi HCM viết tun ngơn độc lập, ở
phía Nam, thực dân Pháp núp sau lưng
quân đội Anh ( vào giải giáp quân Nhật)
đang tiến vào Đơng Dương; ở phía Bắc,
qn Tưởng, tay sai của đế quốc Mĩ đã
chực sẵn ở biên giới sẵn sàng nhảy vào
nước ta. Đảng ta nhận định: “ Mâu thuẫn
của Anh, Pháp, Mĩ và Liên Xơ có thể làm
cho Anh, Mĩ nhân nhượng với Pháp để
cho Pháp trở lại Đơng Dương”. Cịn thực
dân Pháp, để chuẩn bị cho cuộc xâm lược
Đông Dương lần thứ hai đã tung dư luận:
Đông Dương vốn là thuộc địa của Pháp,
Pháp đã có cơng “khai hóa”, nay Nhật bị
đánh bại thì đương nhiên lại là của Pháp.
=> Như vậy, bản tuyên ngôn không chỉ
hướng tới đối tượng quốc dân đồng bào
mà là cuộc tranh luận, tuyên bố ngầm với

bọn đế quốc, đặc biệt là thực dân Pháp về
việc “ xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của
chúng” trên đất nước Việt Nam.
b. Nghệ thuật lập luận của tác giả
b. 1 Trình tự lập luận:
+ Mở đầu: Trích dẫn tun ngơn độc lập
của Mĩ ( 1776) và trích dẫn bản tun
ngơn của nước Pháp ( 1791)
+ Sau đó: Suy rộng ra...
+ Khẳng định: Đó là những lẽ phải...
b. 2 Hiệu quả của lời trích dẫn:
+ Tạo ra một vị thế ngang hàng của ba
bản tuyên ngôn- 3 cuộc CM sâu xa bên
10


Pháp mà không phải tuyên ngôn trong. Niềm tự hào của HCM đã làm sáng
của một quốc gia khác?
tỏ tính chất hợp quy luật của CM Việt
Nam trên trường quốc tế: CMVN nằm
trong xu hướng chung của những cuộc
CM vĩ đại trên thế giới: Đây là cách mà
HCM nâng cao vị thế của CMVN trên
trường quốc tế.
+ Những lời trích dẫn tun ngơn của Mĩ,
Pháp: là cơ sở pháp lí vững vàng làm tiền
đề cho khẳng định quyền độc lập của
nước VN ( vì đây là những chân lí mà cả
thế giới cơng nhận) => Khơng ai có thể
phủ nhận quyền độc lập của nước VN.

+ Nhận xét, đánh giá về nghệ b.3 Nghệ thuật lập luận “vừa khéo léo,
thuật lập luận của HCM trong vừa kiên quyết”.
việc vạch rõ nguyên lí về quyền * Khéo léo: Thể hiện TNĐL là một văn
độc lập dân tộc.
kiện lịch sử thiêng liêng của một quốc
gia. HCM mở đầu tun ngơn bằng lời
trích dẫn tun ngơn của Mĩ, Pháp chính
là trân trọng lời tuyên bố bất hủ của
người Mĩ, Pháp; khẳng định VN sẵn sàng
tiếp thu, thừa hưởng những thành quả về
mặt tư tưởng, tiến bộ trên thế giới. Và
như vậy, CMVN không phải là cuộc CM
hẹp hịi mà nó xứng đáng được nhận sự
ủng hộ của nhân dân thế giới, trong đó có
cả Mĩ, Pháp.
* Kiên quyết: Trước khi khẳng định
quyền độc lập của nước ta, HCM trích
dẫn hai bản tun ngơn Mĩ, Pháp nhằm:
Cảnh báo tới thực dân Pháp, đế quốc Mĩ
đừng đi ngược lại lời tuyên bố bất hủ của
tổ tiên họ, đừng chà đạp lên ngọn cờ tự
do, bình đẳng, bác ái mà tổ tiên họ đưa ra.
=> Một sự cảnh báo sắc sảo, kiên quyết
của HCM.
+ Phân tích, bình giảng ý nghĩa b.4 Hiệu quả phần bàn luận, mở rộng,
sự “ suy rộng ra”của HCM về nâng cao
quyền độc lập dân tộc.
- “ Suy rộng ra”: Từ quyền con người tới
quyền sống, tự do, bình đẳng của các dân
- GV khái quát, bình giảng.

tộc trên thế giới => tư duy lí luận sắc sảo,
sáng tạo của HCM.
=> Lời tuyên bố, khẳng định quyền độc
11


lập, tự do của nước VN mang tính tất
yếu, hợp với quy luật của thời đại.
=> Đóng góp rất lớn của HCM đối với
phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới: Từng con người có quyền-> tất cả
các dân tộc có quyền-> các dân tộc đang
chìm đắm trong thuộc địa sẽ chiến đấu để
bảo vệ độc lập dân tộc. Đây có thể xem là
dịng thác CM sẽ dâng cao vào nửa sau
thế kỉ XX.
- Khẳng định: “ Đó là những lẽ phải
không ai chối cãi được”
=> Thủ pháp “ Lấy gậy ông đập lưng
ông” bởi lời của người Pháp trong tun
ngơn đã được Bác khẳng định “ đó là lẽ
phải...”
+ “ai”: Tính chất phiếm chỉ đã hàm chứa
lời cảnh cáo đanh thép với Mĩ, Pháp:
Đừng đi ngược lại lời lẽ tổ tiên
+ “ Khơng ai chối cãi được”: Khẳng định
tính chất tuyệt đối hóa, đem lại một sự
đúng đắn tuyệt đối cho lời tuyên bố về
quyền con người, quyền tự do bình đẳng,
bác ái của mỗi dân tộc.

- GV chốt kiến thức về nghệ Như vậy: HCM thể hiện nghệ thuật lập
thuật lập luận của HCM.
luận sắc sảo, rất kiên quyết, rất rõ ràng,
mạch lạc cho thấy ở đây không chỉ mang
tính chất hiện đại mà HCM cịn tiếp nối
nghệ thuật lập luận truyền thống của dân
tộc mình.
TIẾT 6 ( TIẾP THEO)
Hoạt động 3: GV hướng dẫn 2. Nghệ thuật lập luận trong phần 2
HS phân tích nghệ thuật lập a. Luận điệu xảo trá của thực dân
luận ở phần 2.
Pháp.
- HS làm việc độc lập:
-> Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị
+ Luận điệu xảo trá của thực dân Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng Đồng
Pháp?
Minh thì Pháp đương nhiên có quyền
quay lại Đơng Dương thay thế quân đội
Nhật.
+ HCM lần lượt đưa ra lập luận b. HCM bác bỏ luận điệu xảo trá của
để bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp
thực dân Pháp như thế nào?
* Bác bỏ chiêu bài “ Tự do, bình đẳng,
- GV hướng HS vào lập luận của bác ái”
12


HCM để bác bỏ:
* Tinh thần tự do, bình đẳng, bác
ái

* Khai hóa Đơng Dương, trong
đó có Việt Nam
* Bảo hộ Việt Nam
* VN không phải là thuộc địa của
Pháp
* Thực dân Pháp đã phản bội
Đồng Minh

- Chúng không cho nhân dân ta một chút
tự do, dân chủ nào, lập ra nhà tù nhiều
hơn trường học => Khơng có tự do, dân
chủ
- Pháp giữ độc quyền in giấy bạc, độc
quyền nhập cảng => Khơng có bình đẳng
- Đàn áp phong trào yêu nước: tắm các
cuộc khởi nghĩa trong những bể máu,
thẳng tay chém giết những người u
nước...=> Khơng có tinh thần bác ái.
* Bác bỏ cơng “ khai hóa” Việt Nam
của thực dân Pháp
- Khai hóa: mở mang văn hóa, đem đến
ánh sáng, văn minh đến cho đất nước,
làm cho dân giàu, nước mạnh.
- Thế nhưng:
+ Chúng thi hành chính sách ngu dân...
+ Triệt tiêu nòi giống, tương lai của một
dân tộc: đầu độc, ru ngủ chúng ta trong
thuốc phiện, rượu cồn.
+ Chúng bóc lột nhân dân ta đến tận
xương tủy, chúng đặt ra hàng trăm thứ

thuế vơ lí...làm hàng triệu đồng bào ta
chết đói

- GV có thể cho HS xem một
trích đoạn “ Sao Tháng Tám”
hoặc các trích dẫn các tác phẩm
của Nam Cao, Ngô Tất Tố, Kim
Lân...về đề tài nạn đói năm 1945
và một số tranh ảnh liên quan để
HS hình dung cụ thể về cái gọi là
“ khai hóa” của thực dân Pháp
đối với Việt Nam.
- GV tóm tắt, phân tích, bình
giảng một số hình ảnh, giọng
điệu nhấn mạnh thêm ấn tượng,
khắc sâu kiến thức cho HS.
* Bác bỏ công “ bảo hộ” của thực dân
- GV giải thích khái niệm “ Bảo Pháp đối với Việt Nam
hộ”
- Bảo hộ: bảo vệ an toàn, yên ổn
- Khẳng định: Thực dân Pháp đã “ quỳ
gối, đầu hàng” bán nước ta hai lần cho
Nhật:
+ lần 1: chia miếng mồi Việt Nam cho
Nhật
+ lần 2: Pháp chạy trốn khỏi Đông
Dương.
 Pháp khơng có quyền gì đối với
Việt Nam
* Bác bỏ luận điệu Việt Nam là thuộc

- GV yêu cầu HS tìm và đọc địa của Pháp
những câu văn thể hiện khẳng - Pháp khẳng định: Việt Nam là thuộc địa
13


định tuyệt đối của HCM để bác của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật thua,
bỏ Việt Nam không phải là thuộc phải trả lại thuộc địa cho Pháp
địa của Pháp.
- Bác khẳng định:
+ Sự thật là: nước ta là thuộc địa của
Nhật chứ không phải là thuộc địa của
Pháp từ mùa thu 1940.
+ Sự thật là nước ta đã lấy lại nước Việt
Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay
Pháp.
* Bác bỏ thực dân Pháp thuộc phe
Đòng Minh nhưng đã phản bội Đồng
Minh
- Pháp khẳng định: Nhật đầu hàng Đồng
Minh, Pháp thuộc phe Đồng Minh, Pháp
sẽ nhân danh Đồng Minh lấy lại thuộc
địa.
- GV chốt: Như vậy, ơn “ bảo - HCM khẳng định: Pháp 2 lần bán nước
hộ” của thực dân Pháp đã khiến ta cho Nhật=> 2 lần phản bội Đồng Minh,
cho hơn hai triệu đồng bào ta chết Pháp khơng cịn là tư cách một nước
đói, nước ta hai lần bị bán cho Đồng Minh để tun bố bất kì một lời
phát xít Nhật. Nhân danh “ bình nào nữa.
đẳng, bác ái” chúng đã tước đoạt - Trong khi đó, Việt Minh đã chống Nhật,
quyền sống, quyền làm người, giải phóng dân tộc, giải phóng Đơng
quyền sống của dân tộc VN=> Dương. Thực chất, nhiều lần Việt Minh

hành động của chúng trái hẳn kêu gọi người Pháp chống Nhật, thậm chí
nguyên lí, giẫm đạp trắng trợn lên cứu người Pháp song người Pháp khơng
chân lí mà tổ tiên người Pháp tôn dám cùng Việt Minh đánh Nhật, cịn
thờ.
thẳng tay chém giết tù chính trị...
c. Nghệ thuật lập luận
- HS làm việc theo nhóm: Nhận - Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông
xét về nghệ thuật lập luận của quen thuộc, HCM vừa bác bỏ luận điệu
HCM theo các ý:
xảo trá của thực dân Pháp vừa tố cáo
+ Xác định trình tự nghị luận
được tội ác của chúng liên tiếp trên nhiều
lĩnh vực: chính trị, văn hóa, kinh tế, bán
nước...
- Với thể văn biền ngẫu nhịp nhàng, hình
+ So sánh với cách tố cáo tội ác ảnh giàu giá trị gợi hình, biểu cảm,
giặc Minh của Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi đã làm người đọc căm hờn
trước tội ác “ bại nhân nghĩa nát cả đất
trời” của giặc Minh. Với cấu trúc điệp,
HCM cũng đã rất thành công trong việc
khắc sâu vào trí não người đọc về bản cáo
trạng tội ác của thực dân Pháp.
14


- Sử dụng câu văn ngắn, các ý trong câu
+ Phát hiện và phân tích nét đặc được ngắt rành mạch, đại từ “ chúng” lặp
sắc trong nghệ thuật dùng từ, liên tiếp ở đầu câu...=> Tất cả đã tạo nên
ngắt câu, ngắt đoạn.

một bản cáo trạng khúc chiết, hùng hồn,
đanh thép.
d. Đồng thời, HCM đã khẳng định
nhân dân Việt Nam đã thực hiện đúng
nguyên lí về quyền độc lập dân tộc.
- HS làm việc độc lập
+ Tác giả đã dựa trên những cơ
sở nào để tuyên bố xóa bỏ quyền
lợi của thực dan Pháp trên đất
nước Việt Nam và khẳng định
quyền độc lập của dân tộc VN?
+ Giải thích nguyên nhân hành
động nhân đạo, khoan hồng của
nhân dân ta đối với Pháp?

+ Nguyên tắc “ bình đẳng dân
tộc” được nêu lên ở đây có ý
nghĩa, tác dụng gì trong lập luận
của tác giả?

+ Nhận xét về nghệ thuật lập luận
được tác giả sử dụng?

+ Liệt kê các động từ mạnh trong
đoạn trích và phân tích ý nghĩa
nghệ thuật của chúng?

d.1 Cơ sở để chứng minh quyền độc lập
dân tộc
- Cơ sở thực tế- sự thật lịch sử:

+ Tôn trọng quyền con người: Chính dân
tộc bị vi phạm quyền con người đã tôn
trọng quyền con người, đối đãi nhân đạo,
khoan hồng với kẻ thù tàn ác của mình;
giúp đỡ và cứu mạng người Pháp. Đó là
truyền thống đại nghĩa của dân tộc VN.
+ Giành chính quyền từ tay Nhật, đánh đổ
các xiềng xích thực dân, xóa bỏ chế độ
qn chủ, lập nên chế độ dân chủ cộng
hịa
+ Trường kì gian khổ chống thực dân và
phát xít
- Cơ sở pháp lí: Quyền độc lập của dân
tộc VN được xác định trên cơ sở pháp líđó là ngun tắc bình đẳng dân tộc của
Liên hợp quốc.
=> Dân tộc VN có đủ cơ sở pháp lí và
thực tiễn, có đủ ý chí và lòng quyết tâm
để giành và giữ vững quyền độc lập dân
tộc.
d.2 Nghệ thuật lập luận
- Bằng chứng là những sự thật lịch sử
không thể chối cãi; cách sắp xếp sự kiện
logic, xác đáng.
- Mạch nghị luận mạch lạc: Nêu cơ sở
thực tiễn-> cơ sở pháp lí-> Khẳng định:
Dân tộc đó phải được độc lập, tự do.
- Cụm từ khẳng định “ sự thật là”, “ dân
tộc đó phải được” lặp lại liên tiếp ở đầu
câu; các động từ mạnh, giàu tình chiến
đấu: đánh đổ, thốt li, xóa bỏ, tun bố,

15


- GV phân tích, bình giảng

kiên quyết...vừa là những quả đấm về mặt
ngôn từ, vừa tạo nên chất thép của giọng
điệu, chất thép của chân lí khiến cho lời
tuyên bố độc lập đầy sức nặng.
3. Lời tuyên bố độc lập.
Hoạt động 4: GV hướng dẫn - Lời lẽ ngắn gọn nhưng nội dung thơng
HS phân tích phần cuối.
điệp đầy đủ, có sức khái quát lớn lao:
- HS làm việc độc lập:
+ Nước VN có quyền hưởng tự do độc
+ Tóm tắt ngắn gọn nội dung lời lập.
tuyên ngôn
+ Sự thật đã là một nước tự do độc lập.
+ Sẽ bằng mọi giá để giữ vững quyền tự
do độc lập ấy.
- Giọng điệu: Trịnh trọng, dứt khoát, giàu
+ Nhận xét về giọng điệu của tác tính chiến đấu, chất chứa niềm tự hào sâu
giả?
thẳm, mãnh liệt của dân tộc VN.
- GV tổng kết, nhận xét, chốt
kiến thức.
4. Ý nghĩa lịch sử của bản tuyên ngôn
Hoạt động 5 : GV hướng dẫn - Hai bản tun ngơn trước cũng khẳng
HS tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của định mạnh mẽ chủ quyền độc lập, thể
bản tun ngơn.

hiện xúc động khí phách anh hùng và
- HS làm việc theo nhóm: So niềm tự hào dân tộc. Tuy nhiên, ở thời
sánh ý nghĩa lịch sử của bản điểm đó, hai bản tun ngơn này chỉ mới
Tuyên ngôn độc lập với hai bản đề cập đến quyền độc lập, dân tộc.
tun ngơn trước của Lí Thường - Đến HCM, ngoài độc lập dân tộc,
Kiệt ( Sông núi nước Nam) và Tuyên ngôn độc lập nhấn mạnh đến
Nguyễn Trãi ( Đại cáo bình quyền dân chủ, tự do, bình đẳng, “ quyền
Ngơ)?
mưu cầu hạnh phúc” của nhân dân. Đây
- Gv gợi ý, định hướng, chốt kiến chính là mốc son chói ngời mở ra một kỉ
thức.
ngun mới- kỉ nguyên độc lập, tự do cho
dân tộc VN.
III. HƯỚNG DẪN HS LUYỆN TẬP
Hoạt động 6: GV hướng dẫn 1. Tính đối thoại, tranh luận của VBNL
HS luyện tập và học bài ở nhà
qua Tuyên ngôn độc lập?
- GV yêu cầu HS luyện tập ở nhà 2. Cảm xúc của anh/chị về người anh
- HS làm theo đề cương và viết hùng dân tộc Nguyễn Trãi và Hồ Chí
thành 1 bài tự luận với đề tự Minh qua Đại cáo bình Ngơ và Tun
chọn.
ngơn độc lập.
3. Viết về một vấn đề mà anh/chị tâm đắc
nhất sau khi học xong Tuyên ngôn độc
lập
4. Tuyên ngôn độc lập gợi cho anh/chị
suy nghĩ gì về vấn đề nhân quyền trên thế
giới hiện nay.
16



D. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
1. Củng cố: HS nắm vững kiến thức bài học qua phần ghi nhớ.
2. Dặn dò:
- HS về làm đề cương 4 đề và chọn 1 đề làm bài tự luận vào giấy thi.
- HS chuẩn bị bài mới: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Kết quả vận dụng của bản thân :
Là giáo viên ra trường đã hơn mười lăm năm, nhưng khi đứng trên bục
giảng điều làm tôi trăn trở đầu tiên là trong giờ đọc văn là: Phải tạo tâm thế tiếp
nhận văn bản cho các em như thế nào cho thỏa đáng? Vì thế, qua q trình tìm
tịi, học hỏi và giảng dạy trên lớp, tơi thấy những biện pháp, phương pháp trên
có tác dụng rất lớn giúp cho các em nhanh chóng nắm vững, khắc sâu kiến thức
bài học, viết văn nghị luận rành mạch và đặc biệt có “hồn” hơn. Các em ngày
càng tiến bộ, say mê và yêu thích bộ môn văn hơn và kết quả tôi đạt được như
sau:
2.4.2. Kết quả đối với đồng nghiệp, nhà trường:
Bảng thống kê kết quả đổi mới phương pháp dạy học bài "Tuyên ngơn
độc lập" ( Hồ Chí Minh).
Lớp
Năm học
Số lượng( em) – Tỉ lệ (%)
Giỏi
12C1- 2016- 2017
SS40
12 T4 2017- 2018
SS 39

1


Tỉ lệ
( %)
2.5

Khá

TB

18

Tỉ lệ
(%)
45

Yếu

21

Tỉ lệ
(%)
52.5

0

Tỉ lệ
(%)
0

5


12.9

24

61.5

10

25.6

0

0

12C5- 2017-2018
SS45

8

17.9

25

55.5

12

26.6

0


0

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Có thể nói dạy – học văn là cả một nghệ thuật công phu, không phải ngày
một, ngày hai là có thể thành cơng được mà phải trải qua một q trình mài rũa,
rèn luyện khó nhọc. Để có giờ giảng văn nghị luận nói riêng và các thể loại văn
khác nói chung thành cơng, người giáo viên dạy văn chúng ta cần tiếp tục tu
dưỡng nhiều mặt: lòng yêu nghề, vốn sống, vốn kiến thức văn học, trình độ cảm
thụ văn học và khả năng diễn đạt truyền cảm ...Vì một lẽ đơn giản, giảng văn là
một khoa học và là một nghệ thuật .

17


Trên đây là kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút qua quá trình trải nghiệm, thử
nghiệm của bản thân. Rất mong có sự đóng góp ý kiến của tất cả các đồng
nghiệp.
3. 2.Kiến nghị đề xuất:
Tôi cũng mạnh dạn thử tìm hiểu xem giáo viên và học sinh có đề nghị, yêu
cầu gì với những văn bản nghị luận, nhận được những thơng tin sau:
a.Về phía học sinh: Các em đề nghị:
- Khi dạy, giáo viên nên tạo ra hoàn cảnh lúc tác phẩm ra đời, bằng chính
nghiệp vụ sư phạm của mình đưa các em sống lại khơng khí của từng tác
phẩm, tạo ra tâm thế tiếp nhận, gây hứng thú học tập ở các em.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận thông qua tác phẩm đọc văn.
b. Về phía giáo viên: Có ý kiến rằng:
Nhà trường cần trang bị những tài liệu bổ trợ cho việc giảng dạy văn nghị
luận: tư liệu, văn bản đầy đủ, ghi âm ( giọng đọc Tuyên ngôn của Bác, lời diễn

thuyết của Phan Châu Trinh...), tranh ảnh liên quan... nhằm phục vụ tốt hơn cho
việc dạy và hoc.
Quảng Xương, ngày 25 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác

Đào Thị Thanh

18


MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20

Nội dung
I. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận
2.2 Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Thực trạng
2.2.2 Kết quả, hiệu quả của thực trạng
2.3 Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề
2.3.1 Các giải pháp thực hiện
2.3.2 Các biện pháp tổ chức thực hiện
2.3.3 Đề xuất giáo án dạy “ Tuyên ngôn độc lập” ( Hồ Chí Minh)
theo tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị đề xuất


Trang
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
3
3
5
8
17
17
17
18

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Bá Hán- Nguyễn Khắc Phi- Trần Đình Sử ( đồng chủ biên), Từ điển
thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992.
[2] Phan Trọng Luận ( Tổng chủ biên), Ngữ văn 10,11,12 SGK, SGV, NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2006-2008.

[3] Trần Đình Sử, Lí luận và phê bình văn học, NXB Hội nhà văn, Hà Nội,
1996.

20



×