Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giải pháp tạo hứng thú học tập nhằm nâng cao chất lượng bộ môn tin học 11 tại trường THPT thọ xuân 5, huyện thọ xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.9 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU:……………………………………………………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài:…………………………………………………………… 1
1.2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................... 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:.................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:.................................................... 3
2.1.1 Khái quát chương trình Tin học 11:.............................................................. 3
2.1.2 Sự hứng thú trong học tập của học sinh:..................................................... 3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:................... 4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:............................................ 5
2.3.1 Giải pháp 1:.................................................................................................... 5
2.3.2 Giải pháp 2:.................................................................................................... 6
2.3.3 Giải pháp 3:.................................................................................................... 8
2.3.4 Giải pháp 4:.................................................................................................. 15
2.3.5 Giải pháp 5:.................................................................................................. 16
2.3.6 Giải pháp 6:.................................................................................................. 17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:........................................................ 18
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:.......................................................................... 19
3.1. Kết luận:......................................................................................................... 19
3.2. Kiến nghị:....................................................................................................... 19


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018- 2019
của ngành Giáo dục; Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ


trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về ban hành Khung kế hoạch thời gian
năm học đối với giáo dục giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018; Công văn số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày
24 tháng 8 năm 2018 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục trung học năm học 2018-2019
Thực hiện Quyết định số 2569/QĐ-UBND ngày 09 tháng 07 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học
2018 -2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2018- 2019 đối với Giáo dục
trung học như sau:
- Thực hiện tốt các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực; đa
dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu
khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Đổi mới cách đánh giá, giờ dạy của giáo viên theo hướng dẫn tại Công văn số 572/
HD-SGDĐT ngày 29/3/2017 của Giám đốc Sở GDĐT.
- Thực hiện Công văn 1675/SGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 10 năm 2012
của Sở GDĐT để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu,
bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù
hợp với đối tượng học sinh
Công nghệ thông tin được xem là một trong những ngành mũi nhọn, chiếm
vị trí hàng đầu trong chính sách kinh tế và khoa học kỹ thuật của các nước phát
triển. Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học: trong Hội nghị TW 8
khóa XI đã thơng qua Nghị quyết “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Thực hiện nhiệm vụ những năm học qua đặc biệt là năm học 2018 - 2019 là
tiếp tục giảng dạy môn tin học các lớp khối 11 và giảng dạy cho học sinh giỏi mơn
Tin học tơi khơng ít trăn trở làm sao để có chất lượng đại trà tốt, hồn thành nhiệm
vụ trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi mà nhà trường giao cho. Sau 1 năm
giảng dạy lớp 10A1, 10A5, 10A6, 10A7 và hiện nay là lớp 11A1, 11A5, 11A6,

11A7 tôi nhận thấy nếu các em khối 11 năm nay khơng có sự chuyển biến mạnh về
thái độ học tập thì sẽ khơng có kết quả cả về chất lượng đại trà cũng như chất lượng
mũi nhọn.
Bên cạnh những học sinh đam mê với việc học tập tin học thì cũng có một bộ
phận khơng nhỏ các em khơng thích học, chán học, nguyên nhân là do mất hứng
1


thú học tập. Nhận thấy đây là một công việc đầy khó khăn nên ngay từ đầu năm
học mới tơi đã có quyết tâm đổi mới trong cách giảng dạy từ đó tạo ra sự hứng thú
trong việc học cho các em. Thấy những thách thức đó, dựa trên thực tiễn giảng dạy
và nghiên cứu tôi đã rút ra một số kinh nghiệm, vì vậy xin chia sẻ một vài phương
pháp thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm. “Giải pháp tạo hứng thú học tập
nhằm nâng cao chất lượng bộ môn Tin học 11 tại trường THPT Thọ Xuân 5,
huyện Thọ Xuân” Rất mong các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến tiếp tục được
hoàn thiện và làm tài liệu tham khảo đồng thời có thể áp dụng một cách có hiệu
quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra những giải pháp thiết thực nhất tác động đến sự hứng thú học tập
môn tin học của các em lớp 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp tạo hứng thú học tập môn tin học 11 cho
học sinh lớp 11A1 trường THPT Thọ Xuân 5, Thọ Xuân, Thanh Hoá.
Phạm vi nghiên cứu: 42 học sinh thuộc lớp 11A1 trường THPT Thọ Xuân 5.
Từ đó các đồng nghiệp có thể áp dụng cho học sinh khối 11 trường THPT Thọ
Xuân 5 và làm tài liệu tham khảo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Trực tiếp dạy thực nghiệm trên lớp, khảo sát lớp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu, sách báo, …
- Kiểm tra trước và sau khi tác động.


2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1 Khái quát chương trình Tin học 11:
Tầm quan trọng của Tin học 11: “PASCAL do Niklaus Wirth phát triển dựa
trên Algol năm 1970 Pascal là tên nhà toán học và triết học người Pháp Blaise
Pascal. Pascal là ngơn ngữ đặc biệt thích hợp cho kiểu lập trình có cấu trúc. Cho
đến nay vẫn được dùng để giảng dạy về lập trình trong nhiều trường trung học và
đại học trên thế giới. Đó là ngơn ngữ cho phép mơ tả thuật tốn thuận tiện, phục vụ
nhiều ứng dụng kĩ nghệ khoa học và lập trình hệ thống” [1]. Vì vậy nó sẽ rất hữu
ích cho việc học lập trình ở cấp cao hơn. Và một điểm mà ở thời điểm hiện tại bất
kỳ giáo viên giảng dạy tin học 11 luôn luôn khắc sâu trong đầu đó là nội dung kiến
thức thi chọn Học sinh giỏi cấp Tỉnh và cấp Quốc gia.
Nội dung chương trình Sách giáo khoa tin học 11 khơng có q nhiều kiến
thức như các mơn khác. Trong phân phối chương trình có tổng 52 tiết cả năm trong
đó có 31 tiết là các tiết bài tập thực hành, ôn tập và kiểm tra, nội dung kiến thức
nằm trong 6 chương thì hai chương đầu bao gồm các khái niệm cơ bản về ngơn ngữ
lập trình, ba chương tiếp theo là: Cấu trúc rẽ nhánh và lặp; Kiểu dữ liệu có cấu trúc
(Mảng và Xâu; còn kiểu bản ghi thuộc phần giảm tải sách giáo khoa); Tệp và thao
tác với tệp thì khơng có gì phức tạp đến nỗi học sinh học không hiểu. Vấn đề sách
giáo khoa Tin 11 chỉ nằm ở chương VI là “Chương trình con và lập trình có cấu
trúc” nhưng kiến thức đáng chú ý nhất nó nằm ở phần cách truyền tham số trong
chương trình con (tham số và tham biến), cịn về các thuật tốn thì chủ yếu lại nằm
ở chương 3 và 4 và các thuật tốn cơ bản lớp 10 đã trình bày. Kiến thức Sách giáo
khoa là vậy nhưng qua một 13 năm giảng dạy tôi thấy càng dạy tôi lại càng cảm
thấy tinh thần và kiến thức các em càng xa vời.
2.1.2 Sự hứng thú trong học tập của học sinh:

Để học sinh hứng thú với việc học của mình trước hết là tạo sự tập trung chú
ý cao độ, sự say mê của học sinh với môn học, với bài giảng của giáo viên và với
nhiệm vụ mà giáo viên giao cho các em. Kết quả học tập là lớp học nghiêm túc, học
sinh hiểu bài, tỷ lệ khá giỏi qua hoạt động kiểm tra đánh giá ngày càng nâng lên.
Ngược lại nếu khơng có hứng thú dù thì hoạt động gì cũng sẽ khơng đem lại kết
quả cao, nhất là trong hoạt động học của học sinh. Vì vậy để có hứng thú trong học
tập bộ mơn tin học 11 thì:
- Nêu được ý nghĩa thiết thực của việc học bộ môn tin học đối với bản thân.
- Cảm thấy thích hay thỏa mãn với kiến thức mà các em có được của mơn học đặc
biệt là lập trình.
- Việc học tin học còn là trách nhiệm cũng là nhu cầu của một cơng dân đặc biệt là
một đồn viên thanh niên trong thời đại mới trước sự phát triển và hội nhập của đất
nước. Giáo viên nhận thức càng sâu sắc điều kiện tạo hứng thú cho học sinh học bộ
mơn tin học càng có nhiều giải pháp phù hợp.
3


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Để tạo hứng thú đến các học sinh thì phải hiểu được các tâm sinh lý của học
sinh vì vậy ngay từ đầu năm học, bằng nhiều hình thức khác nhau tơi cố tìm hiểu về
học sinh xem các em đang nghĩ gì, đang làm gì và cần cái gì:
- Sơ lược về đặc điểm lớp 11A1: Lớp có đầu vào tốt của cả khối nhưng chỉ có một
số học sinh là học tốt còn lại là khá và trung bình khá, lí do là trường bán cơng
chuyển đổi, nằm trên địa bàn có khu vực xã miền núi nên việc thu hút học sinh mũi
nhọn là tương đối khó khăn, đa số các em học theo các mơn xã hội, lớp có 16 nam,
26 nữ. Trong lớp sự chênh lệch trong học lực của các em rất rõ ràng, mặc dù lớp
đầu của khối nhưng lớp 10 vẫn có học sinh phải thi lại và rèn luyện trong hè, giáo
viên chủ nhiệm lớp có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.
- Thông qua các khảo sát đầu năm: Tôi đưa ra một số câu hỏi để các em tích vào
như hình thức trắc nghiệm:

+ Để điều tra thái độ của các em với bộ môn tin học 11 tơi đưa ra câu hỏi “ Các em
có thích học bộ mơn Tin học khơng?” thu được 42 câu trả lời:
Mức độ:
Số lượng Phần trăm
Số HS điều tra
42
100 %
Thích học
2
4,76
Học theo phong trào 25
59,52
Bình thường
7
16,67
Khơng thích
10
19,05
+ Với câu hỏi “Công nghệ thông tin (Tin học) hiện
thân em không?” thu được kết quả như sau:
Mức độ:
Số lượng
Số HS điều tra
42
Rất quan trọng
29
Quan trọng
5
Bình thường
8

Khơng quan trọng
2

nay có quan trọng đối với bản
Phần trăm
100 %
69,04
11,9
19,04
0,02

Thông qua kết quả khảo sát tôi thấy đa số các em nhận định tin học là mơn
học quan trọng, nhiều em thích, đam mê nhưng thực tế giảng dạy trên lớp tôi thấy:
- Trong giờ học có các biểu hiện: Khơng tập trung nghe giảng, nói chuyện, ngủ gật
- Ở nhà: gần như khơng học bài cũ, khơng đọc kiến thức mới.
- Thái độ: nói là rất thích nhưng rất thờ ơ với mơn tin, thích học trên phịng máy.
Như vậy tơi có thể nhận định đa số các em khơng có hứng thú với việc học tin học.
4


Ngun nhân của thực trạng đó:
Để tìm hiểu ngun nhân tôi đưa ra một câu hỏi khảo sát như sau:
Câu hỏi: “Theo các em học bộ môn tin học để làm gì?”, tơi thu được kết quả
như sau:
Mức độ:
Số lượng Phần trăm
Số HS điều tra
42
100 %
Tiếp thu kiến thức

7
16,67
Học cho tương lai
12
28,57
Lí do khác
18
42,85
Khơng thích
5
11,91
Nhận xét:
Thực tế chứng tỏ số các em nhận thức được mục đích học tập chủ yếu của
học sinh THPT hiện nay là để chuẩn bị cho tương lai nhưng chưa nhiều. Phương
pháp giảng dạy của giáo viên tốt nhưng chỉ nằm ở nửa học sinh cịn một bộ phận
khơng nhỏ vẫn chưa lơi cuốn các em vào hoạt động học được.
Như vậy tôi kết luận ngun nhân của việc học sinh khơng có hứng thú học:
- Nhiều em thích học nhưng xuất phát từ tâm lý coi môn tin học là môn phụ, không
là môn thi chính thức trong kỳ thi THPT Quốc gia nên học sinh không chú ý học.
- Chưa định hướng được tương lai do nhiều sinh viên học xong mà không có việc
làm.
- Khó tập trung học tập do nhiều yếu tố bên ngoài tác động từ thời buổi kinh tế thị
trường, khơng giữ được ý chí quyết tâm học tập.
- Giáo viên giảng dạy thực chất vẫn chưa cuốn hút học sinh thật sự vào bài giảng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Đây là 6 giải pháp được mà tơi áp dụng q trình giảng dạy:
2.3.1 Giải pháp 1:
Khơi dậy các em về lập trình rằng mọi bài toán trong thực tế đều được giải
quyết bằng lập trình khi các em có thuật tốn nhằm nâng cao sự tị mị, muốn tìm
hiểu tri thức và thấy được sự cần thiết của việc học. Để khẳng định điều đó tơi lấy

một số ví dụ từ một số bài tốn lập trình thường gặp trong khi học nâng dần đến các
bài toán sát thực tế cuộc sống cho các em:
Ví dụ 1:
Lập trình giải phương trình:
ax + b = 0 Với các hệ số a, b là số thực được nhập vào từ bàn phím. [4]
Ví dụ 2:
Lập trình giải phương trình trùng phương:
4
ax + bx2 + c = 0 Với các hệ số a, b, c là số thực được nhập vào từ bàn phím. [4]
(Ngồi ra cịn có giải phương trình bậc 2...)
5


Ví dụ 3:
Lập trình tính và đưa ra màn hình vận tốc v khi chạm đất của một vật rơi tự
do từ độ cao h, biết rằng v = √ (2 gh), trong đó g là gia tốc rơi tự do và g = 9,8 m/s2.
Độ cao h (m) được nhập và từ bàn phím. [1]
Ví dụ 4:
Cho 3 số nguyên p,q,r (p,q,r ≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào,
có tạo thành một cấp số nhân hay khơng? Viết chương trình thực hiện u cầu trên?
[3]
Ví dụ 5: Cho tệp văn bản:
(Xin trích dẫn lời của Dennis Ritchie tác giả ngôn ngữ C).
“PASCAL là một ngơn ngữ thanh lịch. Nó vẫn tiếp tục tồn tại. Nó khởi
nguồn cho khơng ít ngơn ngữ đàn em và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc thiết kế các
ngơn ngữ lập trình nói chung”.
u cầu: Em hãy chuẩn hóa văn bản như trong yêu cầu soạn thảo một văn
bản đúng quy định đã học trong bài 16 SGK Tin học 10. [1]
Ví dụ 6:
Em hãy tìm hiểu hoạt động của một cơ sở bán hàng (hàng tạp hoá). Xây

dựng phần mềm quản lý bán hàng.
Giáo viên phân tích một số ý để các em hình dung yêu cầu bài toán để thấy
được ý nghĩa của cần phải viết phần mềm. Khơng phân tích theo hướng sử dụng
một Cơ sở dữ liệu thông qua các bảng để lưu trữ thông tin của lớp 12.
Ví dụ 7:
Nêu ra một số phần mềm ứng dụng thường được dùng hiện nay trong văn
phòng:
Phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office, Phần mềm giải nén
WinRAR, Phần mềm diệt virus Avast, ...
Bằng một số ví dụ có thể đi đến kết luận rằng “Tin học nói chung và lập trình
nói riêng có vai trị vơ cùng to lớn trong cuộc sống hiện đại”. Có rất nhiều em thích
và đam mê ngành cơng nghệ, nếu làm tốt điều này ta sẽ nuôi được sự đam mê cho
các em để các em có thể có điều kiện để tiếp tục phát triển.
2.3.2 Giải pháp 2:
Giúp việc dạy học có hiệu quả phải dựa trên sự phân loại học sinh nhằm làm
cho mọi học sinh luôn trong trạng thái phải làm việc theo đúng năng lực của các
em. Đây cũng là một cái vô cùng quan trọng đối với giáo viên bởi chúng ta cần
phải hiểu năng lực học sinh để dạy chứ không dạy theo mặt bằng chung, vì mỗi em
có một trình độ khác nhau, khả năng tiếp thu kiến thức là khác nhau.
Đặc thù tuyển sinh ở trường THPT Thọ Xuân 5 là trường bán cơng chuyển
sang cơng lập và có một số học sinh là dân tộc, có cơ sở vật chất được đánh giá là
một trong những trường phổ thông kém nhất tỉnh nên việc thu hút học sinh là rất
6


khó khó khăn đặc biệt là cạnh tranh chất lượng với các trường đứng đầu trong
huyện. Nhưng cũng có một số học sinh khá giỏi ở trong lớp, nên trong một lớp sự
phân loại học sinh là khá rõ nét đặc biệt như lớp 11A1. Các lớp khác nhau phải có
các giáo án khác nhau nhưng ở đây ngay trong một lớp giáo án giảng dạy cũng phải
hướng vào các đối tượng khác nhau theo các mức độ yêu cầu khác nhau.

+ Với học sinh học lực giỏi: Kích thích các em phát triển các ý tưởng của thuật
toán, thậm chí tự đặt ra các tình huống của bài tốn so với bài toán gốc mà thầy
nêu. Cùng trao đổi với học sinh để giải quyết vấn đề đó, với đối tượng này tuy ít
nhưng cần trao truốt để các em không bị mất hứng đặc biệt luôn phải đưa các em
vào tình huống “Có vấn đề” để các em tư duy tránh nhàm chán hay học sinh ngồi
chơi không. Cần tranh thủ các giờ thực hành hoặc tiết bài tập giáo viên cần chuẩn
bị các bài tập cùng dạng về lập trình trong Sách bài tập Tin học 11 và các đề thi học
sinh giỏi các năm theo mức độ tăng dần để học sinh tiếp cận. Nhưng cũng khơng
được sa đà vào đối tượng này để số cịn lại ngồi học cho có lệ.
Ví dụ về bài tốn gốc:
Ngoài các bài tập và thực hành (Sách giáo khoa tin học 11) giáo viên phải
tìm hiểu một số dạng bài ví dụ như:
Sau khi các em thực hiện song bài tập thực hành số 5 (Tiết 28,29 sách giáo
khoa tin học 11) giáo viên có thể đưa ra các bài tương tự để các em có thể tìm hiểu
và giải quyết các bài tốn:
Ví dụ 1:
Hãy lập trình:
- Nhập một xâu S chỉ chứa các ký tự La tinh in thường và các kí tự số từ 0
đến 9.
- Đếm và đưa ra màn hình số kí tự khác nhau trong xâu S. Ví dụ, nếu S =
‘abcabcaab’, số kí tự khác nhau là 3.[4]
Ví dụ 2:
Hãy lập trình:
- Nhập xâu bát kì từ bàn phím.
- Chuẩn hố xâu theo quy tắc sau:
+ Xoá các dấu cách ở đầu xâu nếu có;
+ Xố các dấu cách ở cuối xâu nếu có;
+ Thay dãy nhiều dấu cách liên tiếp bằng một dấu cách.
- Đưa kết quả đã chuẩn hoá ra màn hình? [4]
Ví dụ 3: Câu 6, 7 (phần Câu hỏi và bài tập trang 79 sách giáo khoa tin học

11).
+ Với học sinh trung bình khá: Đây là số học sinh chủ yếu của lớp nên bài giảng
tập trung vào đối tượng này, yêu cầu các em nắm chắc kiến thức cơ bản, học đến
đâu chắc đến đó,
7


Ví dụ: Cũng trong bài tập và thực hành 5, bài 1 có yêu cầu “Kiểm tra xâu có phải là
xâu đối xứng khơng. Xâu đối xứng có tính chất: đọc nó từ phải sang trái cũng thu
được kết quả giống như đọc từ trái qua phải”
- Thuận lợi: kiến thức về đối xứng đã có trong tốn học: cơ bản các em đã nắm
được
- Xâu đối xứng là gì?
- Cần tạo xâu đảo ngược K (xâu đọc từ phải sang) để so sánh với xâu ban đầu và đi
đến kết luận.
- Viết lại chương trình trên trong đó khơng dùng biến xâu K.
+ Với các học sinh học lực yếu: Trong các giờ lý thuyết tranh thủ nhắc nhở thêm
cho các em, chỉ ra một số điểm cần lưu ý trong bài giảng để các em ghi nhớ. Trong
giờ bài tập cũng bài tập đó nhưng giảm mức độ yêu cầu cho một số em này, tuyệt
đối không để các em chán nản hay học mà khơng hiểu gì. Kiên trì, nhẫn nại với các
em, tìm ra cái các em biết, hiểu, làm được để khích lệ, biểu dương dù là nhỏ.
2.3.3 Giải pháp 3:
Giải thích cho các em hiểu về thuật tốn:
Vấn đề của việc học lập trình là hiểu thuật toán, nếu các em làm được mới
ham, hiểu được mới thích. Thực tế về mặt thuật tốn thì bắt đầu từ tiết 11 – Cấu
trúc rẽ nhánh mới viết các chương trình cụ thể yêu cầu về tư duy thuật tốn và tồn
bộ các chương trình trong chương 3 và 4 sách giáo khoa Tin học 11 các em chỉ
triển khai bằng ngơn ngữ lập trình cho các thuật toán đã biết và được nghiên cứu
trong bài 4 – sách giáo khoa Tin học 10. Vì vậy từ trước khi các em viết chương
trình giáo viên cần cho các em viết lại các thuật toán này như các bài tập ở nhà

trước đó:
- Thuật tốn giải phương trình bậc nhất, bậc hai
- Tính tổng các số trong một dãy số
- Thuật tốn tìm số lớn nhất của dãy số ngun
- Thuật tốn kiểm tra tính ngun tố của một số nguyên dương
- Thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi
- Thuật tốn tìm kiếm tuần tự
Làm thế nào để các em hiểu thuật tốn thì cần minh họa bằng các ví dụ rất cụ
thể và dần dần từng bước một, cần cái gì thì đi tìm, tính tốn cái đó dựa vào sự
khéo léo trong phương pháp truyền đạt của giáo viên ở từng bài toán.
Khi hiểu được thuật tốn thì cần kỹ năng diễn đạt thuật tốn bằng ngơn ngữ
lập trình. Nên chú ý các tránh một số lỗi thường gặp khi soạn thảo chương trình
trên máy ngay từ những chương trình đầu tiên.
Trong quá trình các em xây dựng thuật toán cần lưu ý với các em 2 điểm đối
với những học sinh học lực giỏi và khá của lớp 11A1:
- Một là: với mỗi bài toán cần xác định đúng yêu cầu của bài toán (input và
ouput), chú ý đến giới hạn của dữ liệu vào (ví dụ N là integer hay word, longint
8


thậm chí vượt qua cả dữ liệu longint) để khai báo dữ liệu, lựa chọn thuật toán tối
ưu.
- Hai là: Với mỗi bài tốn khi tiếp cận có thể đưa về các bài toán quen thuộc
đã gặp gọi là “quy lạ về quen” hoặc chia nhỏ bài toán thành các bài toán nhỏ hơn
để giải quyết gọi là “chia để trị”.
Một số ví dụ về giải thích Thuật tốn:
Bài tốn 1: Tìm Max của một dãy số gồm N số nguyên a1, a2,…, aN.
Trước tiên giáo viên phát vấn học sinh nêu ý tưởng để giải bài toán này:
* Ý tưởng: - Ban đầu coi Max là a1.
- Duyệt từ đầu dãy đến cuối dãy, nếu gặp một số a i >Max thì gán Max

bằng ai, cuối cùng sẽ tìm được Max.
* Thuật toán:
Cách 1: Liệt kê các bước
- Bước 1: Nhập N và N số nguyên a1, a2,…, aN.
- Bước 2: Max  ai, i 2.
- Bước 3: Nếu i > N thì đưa ra giá trị Max rồi kết thúc.
- Bước 4:
4.1: Nếu ai > Max thì Max ai
4.2: i i+1 rồi quay lại bước 3
Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối
Nhập n và dãy a1,a2,…,an

Maxa1 , i 2

i >N?

Đưa ra Max và kết thúc

ai >Max?

Maxai

ii+1

9


Bài toán 2: Dùng thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi để sắp xếp dãy số a1, a2,…, aN.
theo thứ tự không giảm.
* Ý tưởng: - Duyệt từ đầu dãy đến cuối dãy, nếu gặp một số a i > ai+1 thì đổi chỗ

2 số cho nhau.Tức là số đứng sau phải luôn lớn hơn hay bằng số đứng trước, giống
như học sinh xếp hàng phải tuân theo quy tắc bé đứng trước lớn đứng sau.
Như vậy ta phải duyệt dãy số nhiều lần, mỗi lần sẽ đưa được ít nhất một số
về đúng vị trí của nó.
* Thuật Tốn: Giáo viên lại tiếp tục trình chiếu và hướng dẫn học sinh 2 cách
biểu diễn thuật toán.
Cách 1: Liệt kê các bước.
Bước 1: Nhập số lượng các số hạng trong dãy (N) và các số cụ thể
a1,a2…,aN.
Bước 2: MN .
Bước 3: Nếu M< 2 đưa ra dãy số đã sắp xếp.
Bước 4: M  M - 1, i0
Bước 5: i  i+1
Bước 6: Nếu i >M quay lại bước 2
Bước 7: Nếu ai >ai+1 thì đổi chỗ 2 số cho nhau rồi quay lại bước 5.
Cách 2: Biểu diễn bằng sơ đồ khối
Nhập n và dãy a1,a2,…,an

MN

Đưa ra dãy số đã sắp xếp và kết thúc

M<2?
MM-1, i 0

ii+1

i >M ?
Tráo đổi ai và ai+1


ai >ai+1 ?

10


Sau khi trình chiếu 2 cách biểu diễn thuật tốn sắp xếp, giáo viên gọi 6 em
học sinh lên đứng trước lớp theo thứ tự ngẫu nhiên để mô phỏng trực tiếp thuật
toán sắp xếp. Cần sắp xếp lại sao cho 6 em này đứng theo đúng thứ tự bé đứng
trước, lớn đứng sau đúng theo các bước trong thuật tốn .
Mơ phỏng: Lúc đầu 6 em đứng như sau: ( Ta coi mỗi em là một số để tiện
theo dõi)

2
5
4
1
6
3
Lần duyệt thứ nhất (tính từ phải sang trái):

Bạn số 6 cao hơn bạn
số 1 nên đổi chỗ

2

5

4

1


6

3

Bạn số 6 cao hơn
bạn số 4 nên đổi chỗ

2

5

4

6

1

3
11


Bạn số 6 cao hơn bạn
số 5 nên đổi chỗ

2

5

6


4

1

3

Bạn số 6 cao hơn bạn
số 2 nên đổi chỗ

2

6

5

4

1

3

Sau lần duyệt thứ nhất
được bạn số 6 về đúng vị
trí.

6

2


5

4

1

3

Lần duyệt thứ 2:

12


Bạn số 3 cao hơn bạn
số 1 nên đổi chỗ

6

2

6

2

5

4

1


3

5

4

3

1

Sau lần duyệt thứ 2
được bạn số 1 và số 5
về đúng vị trí.
6

5

2

4

3

1

Lần duyệt 3:

13



Bạn số 4 cao hơn bạn số
2 nên đổi chỗ, sau lần
này ta được 4 bạn đúng
vị trí: số 1,4,5,6.
6

5

2

4

3

1

Lần duyệt 4

Bạn số 3 cao hơn bạn
số 2 nên đổi chỗ,cịn lại
đã đúng vị trí.

6

5

4

2


3

1

==> Sau 4 vịng duyệt ta được một hàng theo đúng thứ tự như sau:

6

5

4

3

2

1

14


2.3.4 Giải pháp 4:
Liên tục đổi mới phương pháp giảng dạy:
Đây là vấn đề mấu chốt của giáo viên nếu muốn duy trì hứng thú của các em
đối với bài giảng. Để giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy là
vấn đề khó, vậy nên tơi có một số kinh nghiệm và muốn đề xuất như sau:
- Luôn tích lũy, trao dồi liên tục kinh nghiệm giảng dạy: với mỗi tiết dạy ta đều
phải rút ra được kinh nghiệm giữa cái được và cái chưa được. Không ai dám khẳng
định rằng tôi dạy tiết này thành công, cũng tiết này sang lớp khác cũng thành công.
- Tăng cường giảng dạy trên phòng máy và máy chiếu, sử dụng giáo án điện tử:

Phần đa học sinh thích học trên phịng máy, nhưng hiện nay nhà trường có 01
phịng máy trong đó có 26 máy, có 03 giáo viên giảng dạy. Như vậy tất cả các giáo
viên cần đăng ký lịch dạy phòng máy theo tuần, tránh trường hợp trùng tiết hoặc có
lớp được học nhiều, lớp được học ít. Khi dạy trên phịng máy cần phải:
+ Quản lí lớp tốt, phát huy lớp tự quản và ban cán sự của lớp
+ Nên dùng cả máy chiếu để hướng dẫn các em
+ Yêu cầu các em phải làm bài tập ở nhà
+ Thường xuyên theo sát tiến trình các em làm trên máy, chấm điểm và nêu gương
những học sinh ý thức tốt, làm việc hiệu quả, hoàn thành chương trình nhanh nhất,
xử lý bài tốn tốt nhất.
- Tăng cường dự giờ để học hỏi chuyên môn, rút kinh nghiệm: Những lớp học có
giáo viên đến dự giờ cũng sẽ sôi nổi, ý thức học tập của các em được nâng cao.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát huy được sự sáng tạo trong quá trình giảng dạy
và cũng là một biện pháp quan trọng giúp giáo viên chuẩn bị đầy đủ kiến thức và
hồ sơ, sổ sách trước khi đến lớp, tránh được tình trạng dạy chay, thiếu sự chuẩn bị.
- Trong mỗi bài giảng, xác định rõ kiến thức cơ bản, trọng tâm, kiến thức khó, hay
sai lầm mà các em thường gặp phải.
Ví dụ 1:
Dạy chương VI chương trình con và lập trình có cấu trúc phải làm được:
+ Giúp ra cho học sinh thấy sự khác biệt của hàm và thủ tục;
+ Bài toán như thế nào thì chọn hàm, như thế nào chọn thủ tục, cụ thể bài toán
+ Phần các biến và tham số trong chương trình con: có 2 loại biến (biến toàn cục,
biến cục bộ) và 4 loại tham số (tham số hình thức, tham số thực sự, tham trị và
tham biến). Vậy để phân biệt nó lấy ví dụ một chương trình chứa cả 2 loại biến và 4
loại tham số này đề chỉ ra nó giúp các em thấy được sự khác nhau giữa chúng.
+ Truyền tham số trong chương trình con: phần này chỉ nói khơng thì các em sẽ mơ
hồ, vậy nên khai thác tốt chương trình Hoan_doi trong sách giáo khoa trang 99, 100
làm ví dụ và hướng dẫn ngay trên máy chiếu để các em thấy được sự thay đổi giá
trị của giá trị a,b khi in ra khi thay đổi hai biến x, y là các tham số biến hay tham số
trị.

Ví dụ 2:
15


Khi học sinh mới tiếp cận với cấu trúc câu lệnh thì ln nhắc nhở các em cấu
trúc câu lệnh như một cơng thức tốn lý hóa, vì vậy phải đảm bảo đúng không thừa
cũng không thiếu dù chỉ là dấu câu.
Ví dụ 3:
Khi học sinh bắt đầu viết chương trình yêu cầu các em viết các câu lệnh con
thụt vào vài kí tự (1 tab) để dễ quản lí chương trình.
- Khơng tham kiến thức: trước khi soạn giáo án xem lại chuẩn kiến thức kỹ năng và
kiến thức giảm tải, luôn đảm bảo kiến thức “vừa sức” với học sinh. Với tổng số 26
tiết bài tập và thực hành, ôn tập (chiếm 50% tổng số tiết) nên căn cứ vào khả năng
tiếp thu của học sinh để ôn tập tránh trường hợp thầy nói thầy nghe hoặc trong lớp
có vài học sinh hiểu.
- Kết hợp trong giảng dạy là các bài học về giáo dục: điều này không bắt buộc
nhưng trong giảng dạy công nghệ thông tin nên kết hợp giáo dục sử dụng công
nghệ thông tin trong cuộc sống sao cho có văn hóa và đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời có thể nêu gương một số học sinh xuất sắc của trường như Chị Lê Hải
Duyên năm học 2017-2018 Thi đại học đạt 27,25 hiện nay học trường Đại học
Dược Hà Nội, anh Lê Văn Đức 12C1 năm học 2012-2013 thi đạt 24,75 học Bách
khoa Hà nội, khoa CNTT hiện đang làm kỹ thuật Tại Viettel Hà Nội, Anh Nguyễn
Trí Thanh Năm học 2017 – 2018 thi đạt 25,50 trường Học Viện Quân Y Hà Nội...
Một số người Việt nam thành đạt trong nghành công nghệ như Nguyễn Tử Quảng
với phần mềm diệt virut Bkav, người Việt Nam làm việc cho các tập đoàn
Microsoft, Google ... để các em thấy đó là những người gẫn gũi, bình thường mà họ
vẫn thành cơng.
2.3.5 Giải pháp 5:
Đa dạng hình thức kiểm tra đánh giá nhằm thúc đẩy hoạt động dạy và học.
Các bài kiểm tra định kỳ theo quy định: kiểm tra cuối kỳ và kiểm tra 45 phút thì

một số bài kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút) giáo viên cần
kết hợp nhiều hình thức kiểm tra và đánh giá học sinh như:
- Giáo viên đánh giá học sinh.
- Học sinh đánh giá lẫn nhau.
- Học sinh tự đánh giá.
Đánh giá có vai trò quan trọng trọng việc tạo động lực để các em học tập, để
các em học tốt chứng minh cho mọi người thấy kết quả học tập của mình, để những
bạn học yếu soi lại kết quả học tập, do đó kiểm tra đánh giá phải đảm bảo:
- Xác định rõ mục đích của việc kiểm tra đánh giá.
- Phải chính xác, cơng bằng, khách quan.
- Có độ tin cậy cao.
- Dựa vào đặc thù môn tin học.
Khi kiểm tra đánh giá lưu ý một số điểm như sau:
16


- Các bài kiểm tra định kỳ cần nằm trong kế hoạch kiểm tra, có ma trận đề, có nhắc
nhở các em chuẩn bị trước. Luôn đảm bảo 100% các bài kiểm tra định kỳ có nhắc
các em chuẩn bị, có hệ thống câu hỏi bài tập để các em ôn tập bởi mỗi lần như thế
lại thêm một lần các em cố gắng. Không tạo cảm giác nặng nề hay áp lực cho các
em trước bài kiểm tra mà tạo cảm giác cho các em muốn kiểm tra kiến thức của bản
thân, chứng tỏ sự tiến bộ của mình với mọi người.
- Hệ thống câu hỏi bài tập chính xác, khoa học, có phân loại học sinh.
- Với kiểm tra viết (tự luận hoặc tự luận kết hợp trắc nghiệm): trong khi chấm phải
sửa bài, có lời phê. Lời phê của giáo viên hết sức quan trọng bởi đó là tâm tư, niềm
tin, sự hy vọng của giáo viên, đó cũng là sự ghi nhận tiến bộ, khả năng tiếp thu kiến
thức của các em nhưng đồng thời phải chỉ ra được cái thiếu, sai hay hạn chế của
các em để các em khắc phục.
- Với các hình thức kiểm tra miệng: Không hỏi dồn học sinh, hỏi rõ ràng ý. Nếu
học sinh trả lời tốt nên hỏi thêm câu hỏi bổ sung để tăng điểm cho học sinh, nếu

học sinh không trả lời tốt nên hạ thấp yêu cầu. Trường hợp các em khơng thuộc bài
nếu có thời gian nên cho các em cơ hội lần sau để các em tiếp tục cố gắng đồng
thời cương quyết với những em cố tình chây lỳ, khơng học bài, ý thức học trên lớp
kém.
- Với hình thức kiểm tra để các em đánh giá lẫn nhau hoặc tự đánh giá sẽ mất khá
nhiều thời gian nên thường chúng ta ít quan tâm nhưng trong một số thời điểm, một
số trường hợp cũng cho kết quả khá khả quan. Nhưng lưu ý giáo viên cần chọn học
sinh biết để tự đánh giá và biết đánh giá bạn khác, không được để các em đánh giá
nhận xét tràn lan, không đảm bảo yêu cầu của kiểm tra đánh giá.
2.3.6 Giải pháp 6:
Thường xuyên củng cố và phát triển hứng thú của học sinh trong các giờ học
Việc gây hứng thú cho học sinh trong giờ học không chỉ một lần mà phải rèn luyện
thường xuyên từ phút đầu đến phút cuối giờ học. Hơn nữa phải làm cho mức độ
hứng thú ngày càng tăng đến nỗi các em không để ý thời gian trơi đi nhanh chóng
và khi giờ học kết thúc học sinh vẫn còn cảm thấy luyến tiếc. Để làm được điều này
tơi có một số kinh nghiệm như sau:
- Áp dụng các giải pháp đã nêu và thay đổi liên tục ở các thời điểm khác nhau.
- Luôn dành thời gian để hiểu, nắm được sự phát triển của các em học sinh.
- Mọi vấn đưa ra phải nằm trong “tầm nhận thức” của các em, nghĩa là các em có tư
duy được về vấn đề đó.
- Trong mỗi tiết dạy hay mỗi chương, mỗi bài toán đều đưa các em vào tình huống
có vấn đề để các em phải suy nghĩ.
- Sau mỗi bài học lại tiếp tục đưa ra một vấn đề và chỉ bài học sau học mới giải
quyết được hoặc hôm sau ta sẽ tiếp tục làm rõ vấn đề này.
- Luôn tạo động lực để các em tiếp tục học và phấn đấu.
17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:

Kết quả đạt được của học sinh: Kể từ khi áp dụng Sngs kiến kinh nghiệm tơi
kiên trì áp dụng triệt để các giải pháp đã nêu, đan xen giữa các hình thức để tạo sự
hứng thú đó và qua theo dõi học sinh theo các mốc thời gian bắt đầu từ 3 tuần đầu
đến giữa học kỳ 1, kết thúc học kỳ 1, giữa học kỳ 2, kết thúc năm học tôi nhận thấy
qua mỗi lần các em đều cho thấy sự tiến bộ, nhiều em cho thấy sự tiến bộ đều một
cách ổn định: Giữa học kỳ 1 khơng có học sinh nằm gục xuống bàn, đa số chăm
chú nghe giảng, ít nói chuyện, ít làm việc riêng trong các giờ học lý thuyết.
Qua kiểm tra bài cũ các em đã có ý thức học và làm ở nhà nhưng chất lượng
chưa cao, đã có sự hỏi han bài lẫn nhau trong cách học với tâm thế học vì thầy u
cầu. Tồn tại: lớp 11A1 vẫn cịn một số học theo cách đối phó thể hiện là việc ghi
chép còn mạc lại trong sách giáo khoa.
- Cuối học kỳ 1: Các em đều chăm chú nghe giảng, 100% ghi bài đầy đủ, phát biểu
bài tích cực, học và làm bài ở nhà khá tự giác, có làm các bài tập mà thầy giao trên
lớp tùy theo năng lực của từng học sinh, một số em có đọc các bài tập trong sách
bài tập tin, khơng có học sinh vi phạm nề nếp trong các tiết dạy.
- Giữa học kỳ 2: Với các bài toán đã làm trên lớp đa số các em viết lại tốt, có áp
dụng với các bài toán cùng dạng, chuyển các bài toán từ việc nhập dữ liệu vào từ
bàn phímvà ghi dữ liệu ra ngồi màn hình thành các bài dọc dữ liệu từ tệp và ghi dữ
liệu vào tệp. Có nhiều em tìm và giải các bài tốn mà các em tìm được ở các nguồn
tài liệu và trên mạng. Trong các tiết học khá sơi nổi, có sự tranh luận về bài tốn,
khả năng phán đốn các bài tốn gốc, tìm các thuật toán tối ưu đều được các em
giải quyết. Nhiều học sinh hỏi các bài toán trong sách bài tập hơn, đặc biệt có một
số em được thầy giúp đỡ đã tiếp cận sâu với các đề thi học sinh giỏi của các tỉnh
như em Lê Văn Bình, Lê Văn Trà ở lớp 11A1 Đã đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh
môn Tin học năm học vừa qua (01 giải 3 và 01 giải khuyến khích).
- Cuối năm học:
+ Trên lớp: 100% học sinh trong lớp làm được các yêu cầu trong sách giáo khoa,
100% chăm chú nghe giảng và xây dựng bài, khơng có học sinh vi phạm nề nếp.
+ Học và làm bài theo đúng yêu cầu của giáo viên, số lượng học sinh tìm thêm các
nguồn tài liệu ngồi SGK để làm có tăng thêm

+ Chất lượng đại trà: một số học sinh thực hiện được sự nâng bậc từ Trung bình lên
khá, từ khá lên giỏi.
+ Chất lượng mũi nhọn: Từ khi trường thành lập (2003) đến trước năm học 2018 2019 học sinh đạt học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Tin học là không có. Năm học 2018
– 2019: có 02 giải (01 giải ba và 01 giải KK) lớp 11A1

18


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Qua thử nghiệm đã nêu, Tôi thấy các giờ dạy Tin học lớp 11 khơng cịn khơng
khí nặng nề như trước, học sinh đã bước đầu nhận được dạng để tìm ra phương
pháp giải, biết xuất phát từ đâu, tự giải được các bài tốn, có kỹ năng giải thuần
thục. Điều đó cho thấy để giúp được học sinh lớp 11 trường THPT Thọ Xuân 5 có
một số phương pháp thực tế liên quan tới Tin học giáo viên cần hướng dẫn cụ thể,
giúp các em nhìn nhận về bộ mơn một cách thực tế hơn. Để thực hiện được điều đó
giáo viên cần phải tích cực nghiên cứu tài liệu, trau dồi năng lực chun mơn, lắng
nghe ý kiến góp ý của đồng nghiệp cùng sự phản hồi từ học sinh.
Bên cạnh những mặt đạt được cũng cịn những hạn chế, tơi sẽ cố gắng tìm ra
biện pháp để nâng cao hiệu quả trong những năm sắp tới.
Trong khi viết đề tài này, bản thân khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong
q thầy cơ, và các đồng nghiệp góp ý chân thành để tôi rút kinh nghiệm cho
những năm sau viết tốt hơn; có phương pháp ứng dụng tốt hơn.
3.2. Kiến nghị:
Qua thực nghiệm giảng dạy, tơi có những đề xuất sau:
- Dạy học bộ môn Tin học theo giải pháp đã tìm kiếm con đường đi kích thích
hứng thú học tập của học sinh, xóa đi sự đơn điệu, nhàm chán. Vì vậy nên tăng
cường việc trao đổi trong nhóm, tổ chun mơn để tìm ra cách tiếp cận bài giảng
phù hợp với thực tế địa phương và đối tượng học sinh.
- Đẩy mạnh công tác chuyên môn, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tạo

động lực thúc đẩy sự tì tịi sáng tạo của giáo viên.
- Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Tin học tại trường THPT, tơi rất
mong đồng nghiệp của mình có những hướng tiếp cận mới sao cho đáp ứng được
nhu cầu dạy học hiện nay cũng như giúp học sinh thật sự hứng thú với việc học tập
môn Tin học.
Với đóng góp nhỏ trên, tơi mong rằng sẽ được đồng nghiệp tham khảo, góp ý,
giúp tơi hồn thiện hơn nữa mảng đề tài này để có hiệu quả hơn, thực sự đem lại
hứng thú cho học trò.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Sĩ Đàm, Sách giáo khoa Tin học 10,11, 12 Nhà xuất bản giáo dục.
[2]. Hồ Sĩ Đàm, Sách giáo viên Tin học 10,11, 12 Nhà xuất bản giáo dục.
[3]. Hồ Sĩ Đàm, Bài tập Tin học 10, 11 Nhà xuất bản giáo dục.
[4]. Quách Tất Kiên, Nguyễn Hải Thanh: Câu hỏi và bài tập chọn lọc bám sát
chuẩn kiến thức, kĩ năng Tin học 11 – Nhà xuất bản giáo dục 2008.

20



×