Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông triệu sơn 2 thông qua bài 16 tiết tự hoàn thiện bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.98 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRIỆU SƠN 2
THƠNG QUA BÀI 16-TIẾT 1: “TỰ HỒN THIỆN BẢN THÂN”
SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10

Người thực hiện: Chu Thị Huệ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: GDCD

THANH HÓA NĂM 2018
1


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận..................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.......................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................................5
2.3.1.Các kĩ năng sống lồng ghép vào dạy bài 16 “Tự hoàn thiện bản


thân”……………………………………………………………………..……...5
2.3.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc lồng nghép các kĩ năng sống vào bài 16 “
Tự hoàn thiện bản thân”.......................................................................................5
2.3.3. Quy trình sử dụng các kĩ năng sống vào giảng dạy tiết 1 bài 16 “ Tự hoàn
thiện bản thân”…………………………………………………………..……...6
2.3.4. Vận dụng các kĩ năng vào dạy bài 16 tiết 1 “ Tự hoàn thiện bản
thân”.....................................................................................................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường……………………………………………………..… ....11
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến đối bản thân, đồng nghiệp và nhà trường............11
2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với học sinh.......................................................12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận........................................................................................................13
3.2. Kiến nghị......................................................................................................13
3.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo...........................................................................13
3.2.2. Đối với đồng nghiệp................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................14

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhà trường không chỉ là nơi giáo dục nhân cách, trau dồi tri thức mà còn
là nơi giúp các em ngày một nâng cao kĩ năng sống. Đây là một việc làm có tính
nhân văn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh rất quan trọng và cần thiết. Hiện
nay đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kĩ năng sống vào
nhà trường trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa qua việc
lồng ghép vào các môn học.
Ở nước ta hiện nay việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ngày càng trở

nên bức thiết khi mà xã hội hiện đại đang tác động tới các em từ quá nhiều
phía. Tại sao trong những năm trở lại đây, tỷ lệ trẻ em phạm tội, trẻ em dính vào
các tệ nạn xã hội và bỏ nhà, hư hỏng ngày càng nhiều. Tháng nào trên các trang
mạng xã hội chúng ta cũng chứng kiến các em học sinh vẫn mặc đồng phục trên
người mà nhảy vào đánh, đấm, tát và lăng mạ bạn của mình bằng những lời lẽ
thiếu văn hóa.… Tất cả những hiện tượng trên đều do các em học sinh đặc biệt
là học sinh trung học phổ thông - lứa tuổi đang rất muốn thể hiện cái tơi của
mình bị thiếu kĩ năng sống một cách trầm trọng. Thiếu kĩ năng sống các em học
sinh rễ rơi vào lối sống buông thả, hư hỏng; thiếu kỉ năng sống các em học sinh
thường ứng xử thiếu văn hóa; thiếu kĩ năng sống các em không làm chủ được
bản thân, cảm xúc, giao tiếp, thiếu kĩ năng để bảo vệ bản thân khỏi những tác
hại tiêu cực…
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta cũng đang quan tâm tới việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, xác định được tầm quan trọng của giáo dục
kĩ năng sống đối với các em. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai giáo dục kĩ năng
sống còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì các em chưa có định nghĩa rõ ràng, đầy đủ
về kĩ năng sống cũng như các tiêu chí, tiêu chuẩn đồng bộ cho việc hoạch định
kĩ năng sống. Học kĩ năng sống không phải là một vài kĩ năng chúng ta thường
nghe mà bao gồm rất nhiều các kĩ năng cần trang bị cho học sinh. Hiện nay kĩ
năng sống đã được đưa vào các cấp học khác nhau, theo từng độ tuổi, từng cấp
học. Nhưng Giáo viên cũng không thể tăng số tiết học để giảng bài về kĩ năng
sống, mà chủ yếu chèn vào nội dung bài học nào cho phù hợp để  các em có
những kĩ năng cơ bản giải quyết và bảo vệ mình trước các tình huống phức tạp
của đời sống.
Với ý nghĩa sâu sắc đó tơi chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Triệu Sơn 2 thông qua bài 16-tiết 1.
“Tự hoàn thiện bản thân”- Sách giáo khoa giáo dục cơng dân 10”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về tầm quan trọng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trung học phổ thơng nói trung và học sinh Triệu Sơn 2

nói riêng. Tơi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào bài học 16 “Tự hoàn thiện
bản thân” sách giáo khoa giáo dục công dân lớp 10 với giáo án điện tử, xem
3


video, thực hành giải quyết tình huống…các em sẽ tự suy ngẫm rút ra ý nghĩa
bài học. Các em sẽ được học các giá trị cơ bản trước trong nội dung bài học, sau
đó sẽ học các kĩ năng dựa trên các giá trị này..
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong thời đại hiện nay, học sinh có nhiều điều kiện thuận lợi để tự hồn
thiện bản thân mình với sự quan tâm, giáo dục, giúp đỡ của nhà trường, của các
thầy cơ giáo, của gia đình, ơng bà cha mẹ và của toàn xã hội. Tuy vậy, vai trò tự
thân vận động vẫn là điều quyết định để mỗi học sinh vươn lên trở thành những
con người có phẩm chất tốt đẹp được mọi người mến mộ. Tự hoàn thiện bản
thân là việc làm thường xuyên, tự giác, đáp ứng được xu thế phát triển của xã
hội và mang tính nhân văn sâu sắc.
Nghiên cứu nội dung bài 16- tiết 1,“Tự hồn thiện bản thân” - Giáo dục
cơng dân 10 và việc học tập của học sinh đối với bài học. Từ đó, sưu tầm, chọn
lọc, phối hợp sử dụng những hình ảnh, video... cùng kĩ thuật dạy học để giáo
dục một số kĩ năng sống cần thiết cho học sinh lớp 10.
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy học,
tôi chọn 05 lớp học sinh khối 10 của Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 2,
cụ thể: Lớp 10A4, 10A5, 10A6, 10A7, 10A8. Năm học 2017 – 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: Lơgic, lịch sử,
phân tích, tổng hợp, so sánh (phân tích từng đối tượng học sinh, tổng hợp các
kết quả đạt được, phân tích tổng hợp tài liệu qua tham khảo sách, báo...).
- Phương pháp đàm thoại, lấy ý kiến học sinh, phương pháp đóng vai...


4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Khi tiếp cận kĩ năng sống thông qua bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết,
học để khẳng định bản thân, học để chung sống và học để làm việc thì có thể
hiểu kĩ năng sống là: Kĩ năng học tập, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng thích
ứng và hịa nhập với cuộc sống, kĩ năng làm việc. Hay có thể hiểu kĩ năng sống
là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác, với xã hội và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống
của cuộc sống. Có thể nói, kĩ năng sống chính là nhịp cầu giúp cho con người
biến kiến thức thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành mạnh.
Mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức lý thuyết sang
trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng
khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kĩ năng sống
vào trường học cùng với các môn học cụ thể. Như vậy, với mục tiêu đổi mới
phương pháp/kĩ thuật dạy học Giáo dục công dân theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, giáo viên cần đa dạng hóa các phương pháp/kĩ thuật dạy học
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Do đó, để việc
giảng dạy phần đạo đức - Giáo dục công dân 10 đạt hiệu quả cao, thì kèm theo
đó là giáo dục thêm vốn kĩ năng sống cho học sinh sẽ cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, tổ chức và hướng dẫn. Huy động, khai
thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của các em tạo cơ hội, động viên,
khuyến khích các em bày tỏ ý kiến cá nhân về bản thân mình về quan niệm sống
của mình từ đó hình thành những tư tưởng đạo đức tốt đẹp các kĩ năng sống cần
có trong cuộc sống của các em. Đây chính là cơ sở tôi lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống vào dạy bài 16, tiết 1. “Tự hoàn thiện bản thân” – Sách giáo khoa
Giáo dục công dân 10.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Thực tế cho thấy những năm trở lại đây do sự phát triển mạnh mẽ của kinh
tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ phát triển đã làm
cho giới trẻ nói chung và học sinh trung học phổ thơng nói riêng đang có những
biểu hiện tha hóa về đạo đức, có lối sống bng thả, sống ảo. Thiếu kĩ năng sống
các em học sinh dễ sa vào lối sống buông thả và hư hỏng, thiếu kĩ năng sống các
em dễ ứng xử thiếu văn hóa, hiếu kĩ năng sống làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
tương lai…
Qua việc nắm bắt từ thực về việc thiếu hụt các kĩ năng sống của một số
các các em học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 10 đầu cấp của trường trung
học phổ thông Triệu Sơn 2 (điều này được chứng minh bằng việc ở 5 phút đầu
giờ trước khi học bài 16. “Tự hồn thiện bản thân”.
Câu hỏi: Ở nơi cơng cộng em thấy mình cần phải ứng xử như thế nào, lấy
ví dụ cụ thể?
Và qua việc tìm hiểu nhanh ở 3 lớp 10 tôi thu được kết quả như sau:
5


Lớp

Sĩ số

10A4
10A5
10A6
Tổng

41
39
40
120


Về kĩ năng” ứng xử nơi công cộng”
Mức độ hiểu biết về kĩ năng
Rất tốt
Bình thường
Thiếu hụt kĩ năng
SL
%
SL
%
SL
%
11
28,6
11
26,2
19
45,2
13
41
13
29,5
13
29,5
5
12,5
15
37,5
20
50

29
24,2
39
32,5
52
43,3

Như vậy, tổng số học sinh được điều tra là 120 em, kết quả điều tra cho
thấy: chỉ 24,2% tổng số học sinh được điều tra là có kĩ năng ứng xử tốt nơi cơng
cộng, trong khi đó có tới 43,3% tổng số học sinh được điều tra thiếu hụt kĩ năng,
vì vậy trong bài 16 “Tự hồn thiện bản thân” Sách giáo khoa Gíao dục cơng
dân lớp 10, ở năm học 2017-2018 tôi đã lồng ghép nội dung bài học kết hợp
với việc dạy kĩ năng sống cho học sinh và bước đầu đã thu được những tín
hiệu đáng mừng các em đã có hiểu biết về các kĩ năng cần thiết để tự hồn thiện
bản thân mình.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các kĩ năng sống lồng ghép vào giảng dạy bài 16 (tiết 1) “ Tự hoàn
thiện bản thân”
Kĩ năng sống rất đa dạng về nội dung và việc giáo dục kĩ năng sống cho
các em cũng có rất nhiều hình thức, thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Tuy
nhiên, trong sáng kiến kinh nghiệm của mình tơi chỉ thơng qua bài 16 (tiết 1)
“Tự hồn thiên bản thân” do đó nội dung mà tơi muốn giáo dục thêm cho các
em đó là: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng ứng phó với tình huống bạo lực học đường;
Kĩ năng kĩ năng xử lí thơng tin; Kĩ năng thể hiện sự tự tin, kìm chế thói hư tật
xấu, sở thích cá nhân - Thơng qua dạy mục 1: Tự hồn thiện bản thân.
Liên hệ thực tế những câu chuyện tự hoàn thiện bản thân để giảng dạy
mục 2.a. Tự hoàn thiện bản thân.
2.3.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc lồng ghép một số kĩ năng sống vào giảng
dạy trong bài 16 (tiết 1) “ Tự hoàn thiên bản thân”
Để đạt hiệu quả tối ưu giáo viên cần quán triệt, vận dụng một cách linh

hoạt và đồng bộ các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Đảm bảo tính khoa học: Xác định đúng những kĩ năng liên quan
đến nội dung mà bài học cần đáp ứng; tìm hiểu kĩ yêu cầu về những kĩ năng cần
cho học sinh lớp 10 lựa chọn tài liệu, kĩ thuật dạy học thích hợp.
Hai là: Đảm bảo tính vừa sức, các kĩ năng phải phù hợp với tâm lý lứa
tuổi, hoàn cảnh và trình độ nhận thức của học sinh.
Ba là: Dạy kết hợp các kĩ năng theo nhiều hướng khác nhau, bằng các kĩ
thuật dạy học khác nhau.

6


Bốn là: Giáo viên phải hiểu và nắm vững cách tiến hành các kĩ thuật dạy
học tích cực, vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung từng đối tượng
học sinh ở các lớp.
2.3.3. Quy trình rèn luyện các kĩ năng sống vào giảng dạy bài 16 “ Tự hoàn
thiện bản thân”
Nội dung các kĩ năng giáo dục cho học sinh có nội dung phù hợp với bài
học:
Kĩ năng giao tiếp: Đây là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo
hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể phù hợp với hồn cảnh và văn
hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất
đồng quan điểm. Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao
tiếp và điều chỉnh giao tiếp một cách hiệu quả, phù hợp. Kĩ năng này giúp chúng
ta có mối quan hệ tích cực với người khác, với các thành viên trong gia đình, với
bạn bè, với xã hội.
Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc: Đây là khả năng con người nhận thức rõ cảm
xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc
đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh
cảm xúc một cách phù hợp. Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần

làm giảm căng thẳng giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả, giải quyết mâu
thuẫn một cách hài hịa hơn.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn
sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc
sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của
căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị
căng thẳng.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là niềm tin vào bản thân, tự hài lịng với
bản thân, tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm
tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hồn thành các nhiệm vụ.Kĩ năng thể
hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và
ý kiến của mình, quyết đốn trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, giúp
người đó có suy nghĩ tích cực, lạc quan trong cuộc sống.và hợp tác của họ hiệu
quả hơn, giúp giải quyết mâu thuẫn một cách hài hịa,…
Kĩ năng thể hiện sự cảm thơng: Thể hiện sự cảm thơng là khả năng có thể
hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và
chấp nhận người khác qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của
người khác và cảm thơng với hồn cảnh hay nhu cầu của họ. Kĩ năng này có ý
nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giáo tiếp và ứng xử với người
khác, cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, giúp khuyến khích thái độ quan
tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
Kĩ năng quản lí thời gian: Là khả năng con người biết sắp xếp các công
việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trong thời gian
nhất định. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt
mục tiêu và đạt được mục tiêu đó, đồng thời giúp con người tránh được căng
7


thẳng do áp lực của cơng việc.Quản lí thời gian là một trong những kĩ năng quan
trọng trong nhóm kĩ năng làm chủ bản thân. Quản lí thời gian tốt góp phần rất

quan trọng vào sự thành cơng của cá nhân và của nhóm.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin: Đây là kĩ năng quan trọng giúp con
người có thể có được những thơng tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan,
chính xác, kịp thời. Để tìm kiếm và xử lí thơng tin chúng ta cần: Xác định rõ chủ
đề mà mình cần tìm kiếm thơng tin là gì? Xác định các loại thơng tin về chủ đề
mà mình phải tìm kiếm là gì? Xác định các nguồn địa chỉ tin cậy có thể cung cấp
những thơng tin đó. Lập kế hoạch thời gian và liên hệ trước với những người có
liên quan đến việc cung cấp thơng tin nếu có. Tiến hành thu thập thông tin theo
kế hoạch đã xây dựng. Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung
một cách hệ thống. Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập
được đặc biệt là thông tin trái chiều.
Kĩ năng ứng xử nơi công cộng cho học sinh để các em vận dụng sao cho
phù hợp như:
- Băng qua đường đúng vạch kẻ để đảm bảo an toàn cho bản thân đặc biệt
bên cạnh trường Triệu Sơn 2 có ngã tư có đèn tiến hiệu để các em chú ý dừng lại
đúng quy định.
- Khi lưu thông mà xảy ra va chạm, các em phải đứng xuống để xin lỗi
đối tượng và không cần phân biệt hay phân tích lỗi của ai vì một câu xin lỗi có
thể ngăn cản những xung đột có thể xảy ra sau này.
- Phải có can đảm để tơn trọng luật giao thơng trong các trường hợp có áp
lực của đám đông đây là điều học sinh hay vi phạm nhất.
- Đảm bảo vệ sinh nơi công cộng.
- Xếp hàng trật tự khi chào cờ, các buổi ngoại khóa…
2.3.4. Vận dụng kĩ năng cụ thể vào bài 16 tiết 1 “ Tự hoàn thiên bản thân”
2.3.4.1. Mở đầu bài học
Giáo viên trình chiếu tấm gương tự hồn thiện bản thân của thầy giáo
Nguyễn Ngọc ký có nội dung phù hợp với chủ đề của bài học cùng với các kĩ
thuật dạy học tích cực để dẫn học sinh vào bài mới thay thế cho các phương
pháp truyền thống như: thuyết trình, giảng giải… nhằm tạo ra được sự hứng thú
và tâm lý muốn khám phá bài học cho học sinh khi bước vào bài mới.


8


( Ảnh thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký- Nguồn Internet)
Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký là một tấm gương sáng ngời về nghị lực vượt
lên số phận. Ông đã chứng minh cho mọi người thấy một người tật nguyền như
ơng vẫn có thể trở thành người có ích cho xã hội. Tên tuổi Ông đã được mọi
người biết đến với lòng trân trọng, ngưỡng mộ, in sâu trong tâm trí mỗi người
dân Việt Nam hơm nay và cả mai sau. Vậy tự hồn thiện bản thân là gì?
2.3.4.2. Kết hợp dạy các kĩ năng sống cho học sinh thông qua kiến thức: Tự
nhận thức bản thân
* Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ về một số đặc tính của bản
thân bằng việc nghi trực tiếp ra giấy ( thời gian 10 phút) sau đó yêu cầu học sinh
đứng dậy trả lời. phần này giáo viên sẽ dạy học sinh kĩ năng: kĩ năng thể hiện
sự tự tin, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin.
1. Người mà em u quý nhất?
2. Điều quan trọng nhất mà em mong ước sẽ đạt được trong cuộc đời?
3. Tiêu chuẩn đạo đức mà em ln giữ cho mình khơng bao giờ vi phạm?
4. Em hãy kể một vài sở thích của em?
5. Mơn học mà em ưa thích nhất?
6. Những điểm em thấy tự hào, hài lịng về mình?
7. Những điểm em thấy mình cịn hạn chế, cần phải cố gắng hơn?
* Bước 2: Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm với 4 phiếu tự nhận thức về bản
thân mình qua một số kĩ năng sống của mình. Thơng qua kết quả để giáo viên
đánh giá mức độ thiếu hụt kĩ năng của các em.
- Phiếu 1 (nhóm 1): Một năng khiếu, sở trường của em?
Giáo viên cho học cả lớp thảo luận các câu hỏi để dạy căc em kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng thể hiện sự tự tin như:
? Thế nào là tự nhận thức về bản thân?

? Tự nhận thức đúng về mình có phải là điều dễ dàng khơng?
? Có ai chỉ tồn ưu điểm hoặc chỉ tồn điểm yếu không?

9


STT

Hành vi

Không
cần

Cần

Rất
cần

Không
biết

Kiềm chế cảm xúc – sử dụng các kĩ
năng thư giãn
Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu
2
thuẫn. Ai là người gây ra mâu thuẫn
Chủ động hỏi người có mâu thuẫn với
3 mình có thời gian để ngồi nói chuyện
về mâu thuẫn đó
Nói với người có mâu thuẫn với mình

4
về cảm xúc của mình
Nói ngun nhân làm cho mình lại có
5
cảm xúc như vậy
Cùng thảo luận về nguyên nhân gây ra
6
mâu thuẫn, tìm cách giải quyết
- Phiếu 2 ( nhóm 2:) Hãy cho biết ý kiến của bạn về những nội dung
dưới đây:
STT
Nội dung
Cần Khơng
1 Có cần nhận thức được cảm xúc của bản thân khơng
2 Có cần làm chủ được cảm xúc của mình khơng
3 Cần tích cực với căng thẳng khơng
4 Khi căng thẳng có cần tìm kiếm sự giúp đỡ khơng
5 Có cần phịng ngừa các tình huống căng thẳng khơng
Có nhất thiết mọi chuyện vui buồn phải đưa lên mạng
6
xã hội khơng
1

- Phiếu 3 (nhóm 3): Hãy xác định cách mà em thường thể hiện khi gặp
căng thẳng. Chọn một trong các cách sau:
STT
Cách thể hiện
Phương án chọn
1
Khóc

2
Tâm sự với bạn thân
3
Cố gắng giải thích
4
Nhờ thầy cơ giúp đỡ
5
Đập phá đồ đạc
6
Tự hành hạ mình
- Phiếu 4 ( nhóm 4): Hãy tự đánh giá các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp
dưới đây của bản thân bằng cách đánh dấu vào những cột chỉ mức độ mà em cho
là phù hợp với mình:
Mức độ
STT
Hầu như
Thường
Biểu hiện
Đơi khi
khơng
xun
1
Dễ hịa hợp với người khác

10


2

Tự tin trong các cuộc trò chuyện

Cố gắng hiểu người khác khi họ buồn
3
chán, bực tức
Đặt mình vào vị trí của người giao
4
tiếp với mình để thấu hiểu tâm trạng
Khi có bất đồng với người khác chủ
5
động giải thích, hịa giải
Kiềm chế được bản thân khi người ta
6
nổi cáu với mình
2.3.4.3. Liên hệ một số câu chuyện để dạy đơn vị kiến thức 2. Tự hoàn thiện
bản thân.
GV dẫn dắt học sinh tìm hiểu thế nào là tự hồn thiện bản thân bằng cách
liên hệ những tấm gương xưa và nay về tinh thần đấu tranh vượt lên chính mình.
* Ví dụ câu chuyện 1: Câu chuyện về Đêmốt-xten (384 – 322 trước CN)
là nhà hùng biện, một chính khách thời cổ người Hy Lạp sẽ là bài học sinh động,
bổ ích và đầy thuyết phục đối với học sinh về nghị lực vượt qua khuyết tật để
thực hiện bằng được những hồi bão cao đẹp của mình. Đêmốt-xten thời trẻ có
tật nói ngọng, nói lắp thường bị bạn bè chế nhạo. Để khắc phục nhược điểm này,
cứ mỗi buổi sáng sớm hàng ngày, ơng có mặt tại bãi biển, miệng ngậm sỏi và
tập nói át cả tiếng sóng. Sự khổ luyện khơng biết mệt mỏi đã giúp ơng có giọng
nói dõng dạc đầy thuyết phục và ơng đã trở thành nhà hùng biện nổi tiếng được
người đời ca ngợi. Những tấm gương tự rèn luyện bản thân như vậy rất đáng
được học sinh chúng ta trân trọng, học tập.
* Ví dụ câu chuyện 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Một tấm gương sáng về
tinh thần tự học, tự rèn luyện để hồn thiện bản thân.
Thứ nhất, động lực thơi thúc Hồ Chí Minh ra nước ngồi, tìm kiếm và
lĩnh hội tri thức khoa học nhân loại.

Thứ hai, tinh thần rèn luyện, chịu đựng vượt qua mọi khó khăn gian khổ
tìm đường cứu nước, cứu dân, trong suốt hành trình tìm đường cứu nước, thiên
nhiên, khí hậu những nơi Người đã từng trải qua như châu Phi nóng bức hay
châu Âu giá lạnh cùng bệnh tật luôn đe dọa, thử thách thì Người ln chiến
thắng, vượt lên để sống, để khẳng định mình. Tài sản duy nhất và quý báu nhất
của Người lúc đó là hai bàn tay, đơi mắt và con tim, khối óc, đơi bàn tay ấy
khơng bao giờ từ chối một cơng việc khó khăn nào, dù là cào tuyết dưới trời
đông giá lạnh hay vét bùn, bán báo, vẽ thuê, chụp ảnh…để kiếm sống và hoạt
động.
Thứ ba, lòng ham mê học tiếng nước ngoài để nắm bắt tri thức nhân loại
Trong thời gian hoạt động ở nước ngoài, mặc dù cơng việc bận rộn, gặp nhiều
khó khăn gian khổ, nhưng Bác Hồ vẫn ham học và tìm tịi với một quyết tâm sắt
đá. Ở đâu Người cũng học và trước hết là học tiếng: Anh, Pháp, Nga, Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha…; tranh thủ học mọi lúc, mọi nơi; học bạn bè cùng đi trên
tàu, cô sen, học anh thợ nấu bếp, thủy thủ trên tàu, học giáo sư người Anh…
GV: Chốt ý để đi đến tự hoàn thiện bản thân là gì?
11


2.3.4.4. Vận dụng các kĩ năng để củng cố nội dung bài học trong tiết 1.
* Vấn đề 1: Vì sao làm việc chăm chỉ cũng là cách để chúng ta tự hoàn
thiện bản thân ?
Như một chân lý cuộc sống, nếu các em muốn tốt điều gì thì hiển nhiên
bạn phải làm việc chăm chỉ mới đạt được hiệu quả. Điều này khơng có nghĩa
rằng các em nên cắm đầu làm việc ngày đêm để rồi rơi vào tình trạng kiệt sức và
khơng cịn kiểm sốt được đời sống của riêng mình; mà điều này có nghĩa là khi
chúng ta thực sự ham muốn điều gì, sẽ bỏ ra rất nhiều tâm huyết và thời gian để
làm cho bằng được. Hành động là việc quan trọng nhất, và nếu càng có nhiều
cảm hứng làm việc các em càng hăng hái hơn và kết quả mang lại cho các sẽ
càng tốt đẹp hơn bằng việc con đường học tập phía trước.

* Vấn đề 2: Vì sao trong việc tự hồn thiện bản thân trong mỗi chúng
ta phải ln có bạn bè đáng tin cậy để cùng chia sẻ ?
GV kết luận: Chia sẻ gánh nặng và những chuyện vui buồn trong cuộc
sống với bạn bè cũng rất quan trọng. Sẽ rất tuyệt nếu bạn có thể giao tiếp với
bạn bè và luôn nhận được những lời phản hồi về cách làm việc của bạn. Như
một vận động, chúng ta cũng luôn cần những “cổ động viên” ở bên cạnh để giúp
mình vượt qua những giai đoạn khó khăn trong cuộc đời, và chúng ta cũng luôn
cần những người sẵn sàng phê bình mình kể cả khi ta khơng muốn nghe. Vì thế,
hãy đảm bảo rằng bạn ln có những người ủng hộ bạn ở bên cạnh, đặc biệt là
những người mà bạn luôn tôn trọng ý kiến của họ.
*Vấn đề 3: Các em đã sử dụng thời gian của mình một cách đúng đắn
chưa?
GV kết luận: Chúng ta đều biết rằng mình chỉ sống một lần, vì thế, việc sử
dụng thời gian của mình một cách sáng suốt là rất quan trọng. Vậy thì làm thế
nào để dùng thời gian sáng suốt? Chỉ có bạn mới biết cách làm điều này thơi,
nhưng hãy nhìn vào cách mà bạn trải qua một ngày của mình: Ngồi học bài
nhưng tâm trí để đi nơi khác, sau đó về nhà, ăn uống và ngồi trước điện thoại
chơi cả buổi tối? Thời gian của các em rất quý báu, thế nên đã đến lúc để suy
nghĩ đến chuyện sử dụng xứng đáng khoản thời gian cịn lại của mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1.1 Đối với bản thân
Bản thân tơi hồn tồn n tâm khi sử dụng phương pháp mới này và
vững tin bước vào giờ dạy. Sự thành cơng của giờ học càng thơi thúc tơi tìm tịi
tư liệu, phương pháp/kĩ thuật dạy học mới. Điều làm tôi vui mừng hơn nữa là
những đồng nghiệp dạy môn Giáo dục cơng dân và thậm chí các mơn khoa học
xã hội khác cũng đang nghiên cứu phương pháp dạy học của tơi để áp dụng vào
bài dạy của mình.
Bản thân cũng rút ra được nhiều bài học bổ ích từ việc giáo dục các kĩ
năng cho học sinh cũng như học hỏi thêm những bài học bổ ích từ những câu

chuyện tự hồn thiện bản thân mà tơi truyền đạt cho học sinh.
2.4.1.2. Đối với đồng nghiệp
12


Mỗi giáo viên đều rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc lồng nghép
dạy các kĩ năng sống cho học sinh của mình.
Mỗi giáo viên cũng đã có ý thức, trách nhiệm hơn trong hoạt động giảng
dạy của mình cho học sinh. Giúp học sinh có một mơi trường học tập không khô
khan, rập khuôn sách vở mà phong phú hơn với nhiều kiến thức, kĩ năng sống.
Các đồng nghiệp đều đánh giá cao đề tài của tôi và 100% giáo viên nhận
xét đây là đề tài có hiệu quả thiết thực.
2.4.1.3. Đối với nhà trường
Chất lượng hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường phong phú
hơn, hiệu quả hơn. Mỗi giáo viên đều năng nổ tìm hiểu kĩ lưỡng vấn đề để ghóp
thêm kiến thức cho bản thân, giáo dục cho học sinh nâng cao ý thức, kĩ năng
sống của bản thân. Góp phần xây dựng trường học thân thiện - HS tích cực.
2.4.2. Hiệu quả của SKKN đối với học sinh
Bản thân tôi đã áp dụng phương pháp dạy học này tại các lớp 10A4,
10A5, 10A6, 10A7, 10A8 tại trường THPT Triệu Sơn 2 đều đạt được kết quả
như mong đợi có sức lan tỏa ở tất cả các giờ dạy. Cụ thể là:
Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tịi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra
ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn, từ đó giúp
học sinh hịa đồng với cộng đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
Để đánh giá khả năng nhận thức của học sinh ở những lớp tôi áp dụng đề
tại và những lớp không áp dụng đề tài tôi đã cho học sinh cả khối 10 làm bài
kiểm tra 15 phút vào đầu giờ học ở tiết học thứ 2 của bài “Tự hoàn thiện bản
thân” để kiểm tra, so sánh mức độ hiểu biết về các kỹ năng trong cuộc sống của
các em

Câu hỏi 1: Thế nào là tự nhận thức bản thân?
Câu hỏi 2: Hãy tự tin thể hiện những lợi thế và hạn chế của bản thân em
( Đây là câu hỏi vừa kiểm tra kiến thức vừa lồng nghép kĩ năng thể hiện sự tự tin
của học sinh trước tập thể)
Câu hỏi 3: Khi gặp những sự cố ngoài ý muốn em sẽ làm gì? (rèn luyện kĩ
năng kiềm chế cảm xúc)
Câu hỏi 4: Em hãy cho biết lịch thời gian biểu trong một ngày của em
( kiểm tra cách tự hồn thiện bản thân trong đó lồng nghép kĩ năng kiểm soát
thời gian)
Và kết quả thu được thể hiện trong bảng thống kê kết quả kiểm tra 15
phút của học sinh sau khi học tiết 1- bài 16: “Tự hồn thiện bản thân” Sách giáo
khoa giáo dục cơng dân lớp 10.
Bảng 01: Những lớp không áp dụng đề tài nghiên cứu
9.0 - 10.0
7.0 - dưới 9.0 5.0 - dưới 7.0
Dưới 5.0
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1
42
9
21,4

18
42,9
15
35,7
0
0
10A2
44
5
11,4
15
34,1
17
38.6
7
15,9
10A3
40
4
10,0
15
37,5
20
50,0
1
2,5
13


Tổng


Lớp
10A
4
10A
5
10A
6
10A
7
10A
8
Tổng

126

Sĩ số

18

14.2

48

38.1

52

41.3


8

6.4

Bảng 02: Những lớp áp dụng đề tài nghiên cứu
9.0 - 10.0
7.0 - dưới 9.0
5.0 - dưới 7.0
Dưới 5.0
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

41

12

29.3

23

56.1

6


14.6

0

0

39

15

38.5

10

25.6

14

35.9

0

0

40

17

42.5


22

55.0

1

2.5

0

0

42

23

54.8

18

42.9

1

2.3

0

0


42
27
64.3
15
35.7
0
0
0
204
94
46,1
88
43,1
22
10,8
0
0
Với kết quả kiểm tra này chứng tỏ học sinh rất hiểu bài về việc tự hoàn
thiện bản thân và việc rất cần thiết phải lồng ghép kĩ năng sống cho lứa tuổi học
sinh THPT đầu cấp.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Từ việc sử dụng câu chuyện kết hợp với rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh thông qua bài 16, tiết 1. “ Tự hoàn thiện bản thân”– Giáo dục công dân 10,
bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, sưu tầm câu chuyện,những kĩ
năng liên quan đến nội dung giáo dục để tác động vào tư tưởng, tình cảm của
học sinh.
Thứ hai : Những kĩ năng cần vận dụng phải đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời
tránh đưa ra một cách tuỳ tiện, đảm bảo vừa phù hợp với lứa tuổi học sinh

nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu nội dung kiến thức cần dạy trong sách giáo khoa.
Thứ ba: Việc sử dụng kĩ thuật/phương pháp mới phải được kết hợp hài
hòa với các phương pháp khác như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề bằng
cách đặt câu hỏi, giải thích, phân tích và so sánh…
Thứ tư: Muốn dạy cho học sinh các kĩ năng cần thiết nội dung mang tính
giáo dục cao, người giáo viên cần phải thường xuyên đọc báo, nghe đài, xem
truyền hình, tìm hiểu những thơng tin trên mạng Internet, tìm hiểu tình hình địa
phương để nắm bắt kịp thời những tin tức thời sự mới nhất, những việc đang
diễn ra nóng bỏng của lứa tuổi học sinh để đưa vào bài giảng hợp lí nhất sẽ tạo
được niềm tin, ấn tượng mạnh mẽ, cảm xúc sâu sắc và hứng thú trong học tập
cho học sinh trường trung học phổ thông Triệu Sơn 2.
3.2. Kiến nghị
14


3.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo
Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị máy tính có nối
mạng, máy chiếu... tại các phịng học đa năng, khuyến khích và động viên giáo
viên áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Thay
vì nhồi nhét nhiều nội dung, những kiến thức không cần thiết, nhà trường cần
đẩy mạnh cơng tác xã hội hố, cơng tác dạy kĩ năng sống cho các em thông qua
các buổi chào cờ đầu tuần, các sinh hoạt ngoại khóa tạo ra sân chơi bổ ích, hấp
dẫn, giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sống. Góp phần tạo nền tảng vững chắc
giúp học sinh phát triển tồn diện.
Tơi cũng rất mong muốn được nhà trường và các cấp quản lí giáo dục
quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện để có thể sử dụng phương pháp này trong giảng
dạy ở các lớp khác trong những năm học tiếp theo.
3.2.2. Đối với đồng nghiệp
Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm,

chia sẻ và đặc biệt là đối với giáo viên các môn học xã hội có thể ứng dụng đề
tài này vào việc dạy học bộ môn ở nhiều bài khác nhau để tạo hứng thú trong
việc truyền đạt kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong công tác tuyên truyền, giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh được rút ra từ nội dung bài học từ thực tế một bộ
phận thanh thiếu niên học sinh hiện nay đang thiếu các kĩ năng cần thiết trong
ứng xử văn hóa, thiếu kĩ năng dẫn đến một số em đã bị lệch lạc trong suy nghĩ
và lối sống làm ảnh hưởng đến gia đình, nhà trường và xã hội. Với tư cách là
giáo viên giảng dạy bộ môn giáo dục công dân tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài
này vào dạy học cho học sinh lớp 10.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn
bè, đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2018.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

CHU THỊ HUỆ

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông ( tài liệu dành cho giáo viên)- NXB giáo dục Việt Nam Năm 2010.

[2]. Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thơng ( tài liệu dành cho giáo viên)- NXB giáo dục Việt Nam Năm 2016
[3]. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Giáo dục công dân lớp 10 –
Đinh Văn Đức (Tổng Chủ biên) - NXB Đại học sư phạm – Năm 2010.
[4]. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Giáo dục công dân
THPT – Nguyễn Hữu Khải (Chủ biên) - NXB Giáo dục Việt Nam – Năm 2009.
[5]. Nghị quyết Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố - Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
– 24/12/1996
[6]. SGK Giáo dục cơng dân 10 – Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên) – NXB Giáo
dục – Năm 2016.
[7]. SGV Giáo dục công dân 10 – Mai Văn Bính (Tổng Chủ biên) – NXB Giáo
dục – Năm 2016.
[8]. Báo VietNamnet.vn năm 2018, các cổng thông tin trên báo giáo dục, báo an
ninh.
.

16


17



×