Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) giáo dục kĩ năng sống về sức khỏe sinh sản cho học sinh qua hoạt động ngoại khóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.84 KB, 21 trang )

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG “ VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH
THPT QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ”
1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang đổi mới
mạnh mẽ theo bốn trụ cột đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và
Học để cùng chung sống mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống (KNS). Rèn luyện
KNS cho học sinh (HS) là một trong những nội dung cơ bản trong các trường phổ thông
giai đoạn 2010 – 2020 mà Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
Giáo dục (GD) rèn luỵện KNS cho HS thơng qua hoat động ngoại khố giáo dục
sức khoẻ sinh sản vị thành niên (GDSKSSVTN) là một hoạt động để HS được thực
hành, vận dụng kiến thức môn sinh học, trải nghiệm một số KNS cơ bản và cần thiết mà
không làm nặng nề quá tải nội dung môn học và ngược lại qua việc tham gia hoạt động
ngoại khố cịn giúp HS học tập các môn học nhẹ nhàng, thoải mái, thiết thực và hiệu
quả hơn.
Do điều kiện sống ngày nay nên tuổi dậy thì của các em đã sớm hơn rất nhiều,
nam khoảng 14,7 tuổi, nữ khoảng 13 tuổi khơng cịn nữ thập tam nam thập lục. Trong
khi tuổi kết hôn lại muộn hơn. Mặc dù chuẩn mực văn hố truyền thống khơng cho phép
quan hệ tình dục (QHTD) trước hơn nhân nhưng điều này đang ngày càng phổ biến. Ví
dụ: Ở Mêhicơ có em mới 10 tuổi dã sinh con hoặc có nhiều trường hợp 14 tuổi đã kết
hôn hay ở trường THPT Đơng Sơn 2 mỗi khố học có khoảng 4-5 em nghỉ học để xây
dựng gia đình.
Theo nghiên cứu của viện khoa học dân số gia đình và trẻ em, ở Việt Nam: trung
bình một phụ nữ nạo phá thai 2,5 lần, trên thế giới mỗi năm có 16.000.000 ca mang bầu
từ tuổi 13-18, ở Việt Nam 300.000 ca mang bầu ở tuổi dưới 20. Gần 1/3 số ca nạo phá
thai là phụ nữ chưa lập gia đình. Khoảng 1/5 trẻ em được sinh ra từ những bà mẹ dưới
19 tưổi. Theo điều tra của viện nghiên cứu thanh niên những HS THPT có QHTD chỉ
1/3 biết sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT). Vậy GDSKSSVTN, hướng dẫn sử
dụng BPTT là vô cùng cấp bách nhằm bảo vệ sức khoẻ , lợi ích cho tuổi VTN và cộng


đồng.
Như vậy, GD KNS cho HS là rất cần thiết giúp các em rèn luyện hành vi, có trách
nhiệm với bản thân, gia đình. HS có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, mọi người. HS sống tích cực, chủ
động an toàn và lành mạnh đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong thế hệ mới. Với
những lý do trên, qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc trang bị kiến thức về sức
khỏe sinh sản cho các em một cách tồn vẹn thơng qua hoạt động ngoại khóa là cần
thiết. Vì vậy, tơi xây dựng chuyên đề: Giáo dục kỹ năng sống về “sức khỏe sinh sản
cho học sinh THPT qua hoạt động ngoại khóa”.
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Từ đó HS
hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh tích cực, loại bỏ những hành vi thói
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.


Các em có thể trao đổi cởi mở những điều các em chưa biết, chưa hiểu, tạo cơ hội
thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hồ về thể
chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Các em có nhận thức, thái độ và hành vi đúng đối với vấn đề dân số, có khả năng
làm chủ bản thân tránh các tác nhân ảnh hưởng đến SKSS của mình và những người
xung quanh, tránh mang thai ngồi ý muốn góp phần sinh đẻ có kế hoạch.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được áp dụng đối với học sinh THPT, khi áp dụng SKKN vào các em dễ
tiếp thu và có cái nhìn đúng hơn về vấn đề này.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê,xử lí thơng tin
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa nói chung là khái niệm chỉ hoạt động giáo dục ngồi giờ
học chính thức dựa trên tính chất tự nguyện của người tham gia. Có thể là một buổi thảo
luận, là sinh hoạt các câu lạc bộ thể thao, hóa học, tốn học, ngoại ngữ…nhằm tạo điều
kiện cho mỗi học sinh có thể mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển những hứng thú,
năng lực cá nhân.
Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa:
- Họat động ngoại khóa được thực hiện ngồi giờ học, nó khơng mang tính bắt
buộc mà tùy thuộc vào hứng thú, sở thích nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn
khổ khả năng và điều kiện có được của nhà trường.\
- Họat động ngoại khóa có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp,
dạng nhóm theo năng khiếu…
- Họat động ngoại khóa có thể được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau: tổ
chức ngoại khóa, câu lạc bộ hóa học, cuộc thi hóa học vui…
Mục đích, nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khóa.
- Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Phát triển hứng thú học tập, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng.
- Phát triển tính sáng tạo, trí thơng minh của học sinh trong việc giải quyết các
vấn đề khoa học.
- Chuẩn bị hướng nghiệp, phát hiện và bồi dưỡng thiên hướng, tài năng .
- Huy động học sinh tham gia các hoạt động có liên quan đến nội dung . Tổ chức
vui chơi giải tri một cách bổ ích, trí tuệ.
Như vậy, hoạt động ngoại khóa có tác dụng trí dục, giáo dục rất lớn đối với học sinh.
Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa :
- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại khóa phải được
lên kế hoạch, chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời gian thực hiện.
- Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động phải vừa sức và đủ điều
kiện để thực hiện thống nhất giữa nội dung ngoại khóa và chương trình nội khóa.
- Đảm bảo sự thống nhất của yêu cầu của giáo viên với sự tự nguyện, chủ động và



hứng thú, nhu cầu học hỏi của học sinh. Tự nó sẽ là nguốn lực để động viên học sinh
tích cực tham gia.
- Nội dung hoạt động ngoại khóa phải linh hoạt, phong phú, cấn đối giữa các loại
hình hoạt động: tập thể, nhóm, cá nhân.
- Huy động được sự giúp đỡ của nhà trường, đoàn thể, địa phương và hội phụ
huynh học sinh. Có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc của ban giám hiệu và thầy cơ, có sự hỗ
trợ về kinh phí tổ chức.
2.1.2. Kỹ năng sống định hướng cho học sinh
Các kĩ năng sống định hướng cho học sinh THPT: Gồm 21 kĩ năng sống sau:
+ Kĩ năng tự nhận thức
+ Kĩ năng xác định giá trị
+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
+ Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
+ Kĩ năng thể hiê ̣n sự tự tin
+ Kĩ năng giao tiếp
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực
+ Kĩ năng thể hiê ̣n sự cảm thông
+ Kĩ năng thương lượng
+ Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
+ Kĩ năng hợp tác
+ Kĩ năng tư duy phê phán
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo
+ Kĩ năng ra quyết định
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề
+ Kĩ năng kiên định
+ Kĩ năng đảm nhâ ̣n trách nhiê ̣m
+ Kĩ năng đă ̣t mục tiêu
+ Kĩ năng quản lí thời gian

+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Để tổ chức ngoại khóa về đề tài sức khỏe sinh sản thành cơng cần có một số
nguyên tắc sau:
Tự giác: Giáo viên phải nhận thấy được cơng việc mình làm là đúng, là cần thiết
với các em. Lúc đó, giáo viên sẽ thực hiện công việc một cách tự giác. Và khi công việc
được thực hiện một cách tự giác, tự nguyện thì người thực hiện sẽ làm hết khả năng
mình có với tất cả sự say mê để trang bị cho các em những kiến thức bổ ích.
Phù hợp: Với từng đối tượng, với từng lứa tuổi thì chúng ta cần có phương pháp
cũng như nội dung giáo dục phù hợp. Thông tin đưa ra nên được lựa chọn và ngắn gọn
nhưng rõ ràng.
Hệ thống: Khi giáo dục, giáo viên cũng cần lưu ý, để các em dễ hiểu và tiếp thu
nhanh thì cần phát triển nội dung kiến thức một cách tuần tự, logic.
Cởi mở: Đây là một nội dung tương đối nhạy cảm đối với các em, nên các em
thường rụt rè, bẻn lẽn khi đề cập đến. Do vậy, giáo viên cần tạo khơng khí buổi học cởi
mở, sơi nổi bằng cách thực hiện một số trò chơi khởi động để giúp học sinh tiếp cận nội


dung dễ dàng hơn.
Chân thực: Cần phải trả lời các câu hỏi của các em một cách đúng đắn, chân thực
khơng vịng vo để tránh sự hiểu lầm ở các em.
Tự tin: Cần tạo độ tin cậy vững chắc cho các em. Đây là ngun tắc quan trọng vì
khi có sự cảm thông, sự tin cậy lẫn nhau sẽ tạo được sự gần gũi. Và lúc này chúng ta
mới thực sự thành công khi giáo dục kiến thức này cho các em.
Trở ngại lớn trong quá trình giáo dục giới tính chính là ngơn ngữ. Để các em thấy
hứng thú và hiểu được, thì ngơn ngữ sử dụng trong khi giáo dục giới tính cần phải quen
thuộc và phù hợp với lứa tuổi của các em. Nếu sử dụng thuật ngữ chun mơn thì giáo
viên cần phải giải thích hoặc có hình ảnh minh họa.
2.1.3. Một số khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên
* Sức khỏe sinh sản vị thành niên: Là những nội dung về sức khỏe liên quan với
lứa tuổi VTN của các em. Ở lứa tuổi này về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan tới bộ

máy sinh sản đã hoàn hảo.
- Kinh nguyệt: Là hiện tượng các mạch máu trong tử cung bị đứt làm niên
mạc tử cung bong chóc, máu chảy từ buồng tử cung ra ngoài âm đạo, báo hiệu mở đầu
cho thời kì sinh sản ở nữ.
- Mộng tinh (còn gọi là “giấc mơ ướt” ): Là hiện tượng xuất tinh của nam giới lúc
ngủ có kèm hoặc khơng kèm theo việc chiêm bao thấy kích thích tình dục hoặc quan hệ
tình dục, báo hiệu mở đầu cho thời kì sinh sản ở nam.
-Thủ dâm: Là hình thức kích thích bằng tay vào cơ quan sinh dục, thường là vào
điểm cực khoái, tạo cảm giác khoái cảm mà khơng cần giao hợp.
Quan hệ tình dục: Cịn gọi là giao hợp hay giao cấu, thường chỉ hành vi đưa
bộ phận sinh dục nam/đực vào trong bộ phận sinh dục nữ/cái.
Tình dục an tồn (safe sex): Là hành vi tình dục được thực hiện bởi những người
có sử dụng các biện pháp phòng tránh, để cho máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo của bạn
tình khơng xâm nhập vào cơ thể.Tình dục an tồn là hình thức giúp bảo vệ chính bạn,
phịng được AIDS, tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai,
lậu, mồng gà...và ngừa thai.
Tránh thai (ngừa thai): là sử dụng những biện pháp khác nhau để ngăn chặn việc
tinh trùng gặp trứng, giúp người phụ nữ không mang bầu sau khi quan hệ tình dục.
* Thụ thai: là quá trình hợp nhất giữa một trứng của người mẹ với một tình trùng
của người cha để tạo hợp tử.
* Các dấu hiệu khi mang thai: Mất kinh, cảm thấy mệt mỏi, nôn mửa, đau ngực,
đi tiểu thường xuyên.
* Những biến đổi sinh lý, tâm lý trong tuổi vị thành niên.
Ở trẻ VTN nữ: Ngực phát triển, eo thon, hông nở,lông phát triển rõ rệt ở nhiều bộ phận
trên cơ thể như bộ phận sinh dục, nách, chân, tay.Phát triển chiều cao nhanh từ 10 – 15
tuổi.Có kinh nguyệt, mọc đủ răng vĩnh viễn.
Ở trẻ VTN nam: Cơ quan sinh dục phát triển.Lông (bộ phận sinh dục, nách, chân...), râu
phát triển.Xuất hiện hiện tượng “mộng tinh”, “giấc mơ ướt”. Xuất hiện thủ dâm. Đạt
được sự tối đa về chiều cao. Giọng nói: Vỡ giọng .Ngực, vai nở, cơ bắp phát triển.....



Từ những thay đổi lớn về mặt sinh học, trẻ vị thành niên có những thay đổi nhiều về tâm
lý. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ muốn khẳng định mình nên dễ thay đổi
tính cách, hành vi ứng xử được thể hiện như sau:
- Tính độc lập: Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ. Chuyển từ sinh
hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự độc lập. Đôi khi chống
đối lại bố mẹ.
- Về nhân cách: Cố gắng khẳng định mình như một người lớn vì vậy có những hành vi
bắt chước người lớn.
- Về tình cảm: Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương (xuất hiện tình u bạn bè, khó
phân biệt đâu là tình u, đâu là bạn bè, dễ mơ mộng, khi đổ vỡ niềm tin dễ chán nản),
học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu,
tỏ thái độ thân mật trong quan hệ với người khác.
- Tính tích hợp: Những thơng tin thu thập được từ cha mẹ, nhà trường, xã hội, bạn bè,
người trung gian, các hoạt động văn hóa là cơ sở để tạo ra giá trị của bản thân tạo niềm
tự tin và cách ứng xử.
- Về trí tuệ: Vị thành niên thường thích lập luận, suy diễn nhìn sự vật theo quan điểm lý
tưởng hóa. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều
kiện văn hóa, giáo dục, kinh tế của mơi trường gia đình và xã hội đồng thời cũng là giai
đoạn gây nhiều lo ngại cho các bậc cha mẹ và cho cộng đồng.  Tuổi vị thành niên ở mỗi
nền văn hóa có những đặc điểm riêng nhưng nói chung cịn bộc lộ tính phụ thuộc, sự
khủng hoảng về nhân cách và hoang mang về tâm lý mà như nhiều người đã nhận xét,
các em đang muốn khám phá chính mình. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng vị
thành niên chưa được hình thành nhân cách.
Một số bệnh lây nhiễm qua đường tình dục:
Có khoảng 20 loại bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Sau đây chỉ giới thiệu
một số loại bệnh phổ biến, dễ lây nhiễm và có tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe sinh
sản.
- Bệnh giang mai.
- Bệnh lậu.

- Virus papilloma ( bệnh sùi mào gà)
- Bệnh nấm hoa:
- Bệnh trùng roi.
- Bệnh AIDS: HIV/AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Các biện pháp phòng tránh thai:
- Sử dụng bao cao su.
- Viên uống tránh thai.
- Cấy que tránh thai Implanon dưới da.
- Tiêm thuốc tránh thai,
- Đặt miếng dán tránh thai.
- Triệt sản.
- Sử dụng vịng tránh thai .
- Tính ngày rụng trứng.


- Kiêng giao hợp âm đạo.
- Xuất tinh ngoài âm đạo.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Giã từ tuổi thiếu nhi vô tư để bước vào tuổi vị thành niên, đó là lúc cơ thể bắt đầu
có những xung năng sinh lý do ảnh hưởng của các hc mơn sinh dục (tín hiệu từ bên
trong) cũng như những tác động từ bên ngoài như phim ảnh, âm nhạc, sách báo, giáo
dục gia đình (tín hiệu từ bên ngồi). Hai tín hiệu đó đã tạo nên bản năng tính dục cho
các em. Vì vậy, các em trai, em gái tuổi vị thành niên đều có thể có những biểu hiện của
sự bừng tỉnh giới tính rất đặc trưng. Lúc này các em sẽ tự khám phá về những thay đổi
sinh lý của bản thân cũng như có những thắc mắc, quan tâm, tìm hiểu về người khác
phái.
Để các em hiểu những vấn đề sinh lý của chính bản thân mình rõ hơn nhằm chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe sinh sản tốt hơn thì về phía gia đình cũng như nhà trường cần hỗ
trợ các em về nội dung kiến thức này thay vì các em tự mày mị, tự tìm hiểu.
Trong thực tế, rất nhiều gia đình đã khơng đề cầp đến nội dung này cho con hoặc

nếu có thì cũng trì hỗn để cho con qua tuổi học sinh (khoảng 17 đến 18 tuổi) rồi mới
giáo dục vì họ cho rằng nếu giáo dục trước độ tuổi này là quá sớm sẽ ảnh hưởng đến
việc học hoặc là “Vẽ đường cho hươu chạy”.
Về phía nhà trường, như đã nói lúc đầu ở các trường THPT nếu chỉ tích hợp nội
dung này vào bài học ở trên lớp thì kiến thức về sức khỏe sinh sản học sinh thu nhận
được rất ít và rất mù mờ.Và đã có những học sinh phải nghỉ học giữa trừng vì có thai
ngồi muốn.
Chính vì vậy chúng ta cần tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giới, về tình dục
an tồn, về bảo vệ sức khỏe sinh sản của trẻ vị thành niên...Thiết nghĩ, việc giáo dục sức
khỏe sinh sản cho học sinh qua hoạt động ngoại khóa sẽ giúp các em có được kiến thức
về vấn đế này tương đối đầy đủ, giúp các em hiểu rõ hơn về vấn đế này. Nó khơng phải
là “Vẽ đường cho hươu chạy” mà nó như một liều văcxin, giúp các em có thể ngừa được
những hậu quả ngồi ý muốn có thể xảy ra.
2.3. Giải pháp thực hiện.
2.3.1. Hình thức tổ chức
- Tổ chức tư vấn cho nữ/nam học sinh, kết hợp xem một số đoạn video, clip
- Tổ chức tư vấn ngoại khóa cho cả nam và nữ học sinh: thuyết trình, kết hợp với một số
trị chơi.
2.3.2. Nội dung tổ chức
Hoạt động ngoại khóa “Giáo dục kĩ năng sống về sức khỏe sinh sản cho học sinh
THPT Đông Sơn 2”
A. Công tác chuẩn bị
1. Phương tiện
- Loa đài, Micro
- 6 bộ bàn ghế cho các đội chơi
- Máy tính, Máy chiếu hoặc tranh ảnh về Hệ sinh dục nam và hệ simh dục nữ.
- Bút, giấy, Các câu hỏi và tình huống về SKSSVTN.
- Biển lớp, ghế của khán giả.
2. Người dẫn chương trình (NDCT): Thầy giáo : Nguyễn Thành Long



3. Thời gian, địa điểm
Thời gian: Một buổi từ 14 giờ 30 phút đến 17 giờ.
Địa điểm: Trường THPT Đông Sơn 2
4. Cách thức tổ chức
Tôi tổ chức buổi hoạt động ngoại khóa với sự kết hợp của 12 lớp thuộc khối 12,11
vừa để các em có sự thể hiện kiến thức về SKSS vừa để các em giao lưu học hỏi lẫn
nhau . Mỗi lớp tôi chọn 2 học sinh đai diện. 24 HS tôi chia thành 3 đội chơi, bắt thăm
ngẫu nhiên để kết hợp đội, mỗi đội 8 HS.
Mỗi đội gồm 8 người chơi, cử một đội trưởng có khả năng trình bày ý tưởng và
trả lời các câu hỏi (CH).
Các câu hỏi hoặc tình huống tơi đưa ra trong hoạt động ngoại khóa sẽ được cung
cấp cho HS trước 7 ngày, khơng có đáp án và hướng dẫn cho HS nguồn tài liệu tham
khảo: mạng Internet, tài liệu giáo dục dân số và SKSS. Từ các câu hỏi hoặc tình huống
tơi rút ra kiến thức về SKSS và kĩ năng sống cho HS trong cuộc sống hàng ngày.
Các giáo viên (GV) giảng dạy môn sinh học đến tham dự buổi ngoại khóa gồm
có: Cơ Hà, Cơ Nguyệt, Thầy Thắng với vai trò là “các chuyên gia” và cách thức tổ chức
hoạt động ngoại khóa là: Hỏi- Đáp với chuyên gia.
5. Nội dung buổi hoạt động ngoại khóa: Tơi tổ chức thành 3 phần:
Phần một với nội dung là: Những vấn đề chung về SKSSVTN mà chủ yếu là hai
vấn đề. Một là: Tuổi VTN với các biểu hiện đặc trưng nhất của nó. Hai là: VTN với
SKSS và tình dục (TD). NDCT nêu ra các CH các đội suy nghĩ với thời gian 2 phút. Đội
nào bốc thăm được trả lời trước sẽ trả lời, nếu đội khác thấy chưa đúng hoặc cịn thiếu
thì có thể bổ sung, cuối cùng là các chuyên gia giải đáp.
Phần hai với nội dung là: các tình huống có vấn đề (THCVĐ), NDCT đưa ra các
THCVĐ cùng với các CH cho đội chơi trả lời hoặc NDCT hỏi các chuyên gia trả lời.
Các chuyên gia giải đáp thắc mắc của khán giả.
Phần ba có nội dung là: Tìm hiểu các bệnh liên quan qua quan hệ tình dục
(QHTD). GV cung cấp cho các em kiến thức về một số bệnh lây truyền qua QHTD và
các biện pháp phòng tránh. Ở phần này NDCT đưa ra các CH các đội suy nghĩ, trả lời

sau đó các đội khác bổ sung (nếu cần) và cuối cùng là giải đáp của các chuyên gia.
Với mỗi phần chơi, NDCT có thể giới thiệu một số tiết mục văn nghệ để buổi hoạt
động ngoại khóa thêm sôi động và đạt kết quả cao.
Trước khi bước vào buổi hoạt động ngoại khóa, NDCT giới thiệu các chuyên gia
và cá đội chơi về đúng vị trí. Sau đó mời Cơ Hà lên giới thiệu về buổi ngoại khóa. Tơi
giới thiệu lí do của buổi hoạt động ngoại khóa, nội dung buổi hoạt động ngoại khóa và
chúc cho buổi ngoại khóa thành cơng.
Phần một: Những vấn đề chung về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
1. Tuổi vị thành niên và các biểu hiện đặc trưng nhất của nó.
NDCT đưa ra các lá thăm cho đội trưởng của 3 đội bốc thăm. Nếu đội nào có số
1(2,3) thì đội đó sẽ được trả lời thứ 1(2,3)
Câu hỏi 1: Vị thành niên là gì?
Trả lời: VTN là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người trưởng thành từ 10-19 tuổi.
Ở Việt Nam, tuổi VTN được chia thành 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tiền dậy thì:Nữ từ 10- 13 tuổi. Nam 13-15 tuổi


+ Giai đoạn dậy thì hồn tồn: Nữ 13-19 tuổi, Nam 15-19 tuổi
Câu hỏi 2: Em hiểu như thế nào về tuổi dậy thì? Vì sao trong GDSKSS lại chú ý
đến các đối tượng VTN, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì?
Trả lời:
Tuổi dậy thì là giai đoạn đầu của tuổi VTN
Ở tuổi dậy thì, VTN đã có khả năng sinh con, có nhu cầu TD thể hiện ở sự phát triển
của cơ quan sinh dục và cơ thể chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động sinh sản.
+ Ở Nữ được đánh dấu bằng kì kinh nguyệt đầu tiên báo hiệu trứng đã rụng, tử cung
dày lên, vú phát triển, xương hông rộng ra.
+ Ở Nam được đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên.
Câu hỏi 3: Em hãy nhắc lại một số biến đổi về vóc dáng, tâm sinh lí- xã hội mà em
đã trải qua khi em 10-17 tuổi. Các em có những phản ứng gì trước những biến đổi
đó? Em có chia sẻ sự lo lắng đó với cha mẹ hay bạn bè khơng? Vì sao?

Trả lời:
- Những biểu hiện ở nữ giới về vóc dáng và về thay đổi cơ thể là:
+Lớn nhanh, mặt nổi trứng cá.
+ Tuyến vú phát triển.
+ Tử cung, Buồng trứng to ra, xương hơng nở rộng.
+ Có kinh lần đầu và bắt đầu rụng trứng: là hai dấu hiệu cơ bản nhất.
Những biểu hiện ở nữ giới về Tâm sinh lí – xã hội:
+Các em quan tâm và lo lắng trước những thay đổi của cơ thể.
+ Tình bạn khác giới phát triển.
+Các em thích độc lập, muốn gần gũi bạn bè hơn cha mẹ.
+Các em thích tị mò, tự khám phá thế giới xung quanh
Những thay đổi về cơ thể, đặc biệt là tuyến vú phát triển và Có kinh lần đầu Các
em chưa hiểu và rất lo lắng. Các em nữ ở trường THPT Đô lương 2 lại rụt rè, e ngại,
ngượng ngùng, xấu hổ không chia sẻ với ai kể cả cha mẹ do vậy các em không biết cách
vệ sinh cơ thể trong chu kì kinh nguyệt và khơng hiểu cơ chế của chu kì kinh nguyệt.
GV nhấn mạnh: Đây là những hiện tượng sinh lí bình thường, hết sức tự nhiên, khơng
phải là điều đáng ngượng, bí mật mà chỉ là vấn đề mang tính riêng tư.
Câu hỏi 4: Vì sao phải chăm sóc SKSSVTN?
Trả lời: Phải chăm sóc SKSS VTN vì:
-Là giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và có nhiều thay đổi trong tâm sinh lí.
- Là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành nhân cách để làm chủ bản thân về những
hành vi TD, kiến thức chăm sóc sức khỏe sau này.
- VTN có điều kiện để tiếp cận thông tin, kiến thức mới nhưng phải đối mặt với nhiều
nguy hiểm về kiến thức như:
+ Chưa có KNS và kinh nghiệm sống.
+ Dễ bị kích động dùng thử thuốc, thử QHTD và có khả năng sinh con.
+ Khơng biết các BPTT và bệnh lây truyền qua đường TD khi có QHTD.
+ Chương trình GD giới tính, TD trong gia đình, nhà trường và xã hội cịn hạn chế.
+ Các em cịn e ngại khi tìm hiểu những kiến thức về SKSSVTN.
Câu hỏi 5: Trong tuổi VTN, Các em thích giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi, có

nhiều bạn thân, dễ dàng bộc bạch tâm sự với bạn thân. Theo em một tình bạn tốt


cần có những đặc điểm gì?
Trả lời: Những đặc điểm của một tình bạn tốt là: Có sự phù hợp về xu hướng.
Có sự bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau (tơn trọng sự khác biệt, khơng thấy khó chịu
về những khác biệt mang cá tính của mỗi người).
Có sự chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau.
Có sự đồng cảm (thông cảm sâu sắc với nhau) chia vui, sẻ buồn với nhau.
Mỗi người có thể đồng thời kết bạn với nhiều người, quan hệ bạn bè rộng rãi
không làm giảm đi mức độ gắn bó sâu sắc trong nhóm bạn thân.
Câu hỏi 6: Có ý kiến cho rằng: “Làm bạn với người khác giới là điều không thể
hoặc khơng đúng”. Em có đồng ý khơng, tại sao?
Trả lời:
- Ý kiến trên là khơng đúng vì: Em có càng nhiều bạn càng tốt, tất cả tùy thuộc vào sự
hiểu biết giữ gìn tình bạn của em mà thơi.
-Tình bạn khác giới ngồi những đặc điểm của tình bạn cùng giới cịn có những ưu điểm
là:
+ Mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn thiện mình.
+ Mỗi bên có một ‘khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới. Trong quan hệ
khác giới người ta trở nên đoàng hoàng hơn, tế nhị hơn, ý tứ hơn, duyên dáng hơn so với
quan hệ cùng giới.
Tuy nhiên tình bạn khác giới dễ bị ngộ nhận là tình u.
Câu hỏi 7: Trong lớp 11A1 có hai bạn cùng giới là Nga và Hải chơi thân với nhau.
Có một lần Nga vơ tình xúc phạm đến Hải. Nga biết mình sai và xin lỗi Hải. Vậy
Hải có nên tha thứ cho Nga hay không, Bạn hãy giải thích vì sao?
Trả lời:
Hải nên tha thứ cho Nga. Đừng vì lịng tự ái nà đánh mất đi tình bạn. Hãy nổ lực
để cải thiện và duy trì tình bạn.
Như vậy: qua phần I.1.1. HS hiểu hơn về thể chất, tâm sinh lí và xã hội của tuổi

VTN. HS có cái nhìn đúng hơn về bạn khác giới, giúp các em có kĩ năng xác định giá trị
, kĩ năng giao tiếp từ đó làm chủ bản thân, làm chủ được những cảm xúc mới mẻ ở tuổi
này.
2. VTN với SKSS và TD
Câu hỏi 1: Thế nào là QHTD “có trách nhiệm” và QHTD “an tồn”
Trả lời:
- QHTD “có trách nhiệm”: là QHTD chỉ nên có sau khi kết hơn và nên hạn chế trong
giới hạn hôn nhân.
- QHTD “an tồn” là QHTD có sử dụng bao cao su khi giao hợp hoặc QHTD mà không
giao hợp( thủ dâm...). QHTD “an tồn” có khả năng tránh thai ngồi ý muốn và phịng
được các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục.
Câu hỏi 2: Khi nào các em gái bắt đầu có kinh nguyệt (KN). Một đợt hành kinh kéo
dài bao lâu?
Trả lời:
Khi em gái bước vào tuổi dậy thì (10-19 tuổi) thì bắt đầu có kinh và xảy ra đều đặn
hàng tháng cho đến tuổi mãn kinh( hết kinh khoảng 40-50 tuổi).
- Một đợt hành kinh kéo dài khoảng 2-8 ngày nhưng trung bình từ 4-6 ngày.


- Một chu kì kinh nguyệt thường kéo dài 28 ngày nhưng có thể biến động từ 21-35 ngày.
Câu hỏi 3: Trong chu kì kinh nguyệt em nên vệ sinh như thế nào?
Trả lời: Trong chu kì kinh nguyệt em nên vệ sinh như:
- Sử dụng băng, vải sạch để thấm máu kinh và thay rửa vài lần trong ngày bằng: nước
muối lỗng, nước chè xanh hoặc chè khơ, nước trầu khơng, Dạ hương...
- Ăn thức ăn có lợi cho sức khỏe.
- Uống viên sắt từ khi có kinh. Uống 1 tuần 1 viên. Uống 16 tuần 1 năm để phòng tránh
thiếu sắt.
- Tránh lao động nặng và kéo dài. Cần nghỉ nghơi hợp lí.
- Tránh căng thẳng về thể chất, tình cảm và trí tuệ.
NDCT nhận các câu hỏi thắc mắc của HS và yêu cầu các chuyên gia giải đáp các

thắc mắc của HS.
Câu hỏi 4: Em 16 tuổi em có kinh được 6 tháng nhưng khơng đều, vậy có ảnh
hưởng gì đến việc sinh con sau này không?
Trả lời:
Những đợt hành kinh đầu tiên thường không đều, chuyện khơng thấy kinh hàng
tháng hoặc các kì kinh q ngắn, quá gần là phổ biến. chu kì kinh sẽ trở nên đều đặn
hơn.
Câu hỏi 5: Em thấy đa số các bạn đến kì KN đều bình thường tại sao em của bạn
Lan lại bị đau bụng khi hành kinh?
Trả lời: Em đó bị đau bụng do tử cung co thắt gây ra.
Câu hỏi 6: Tại sao lại có hiện tượng KN?
Trả lời:
Khi bé gái chào đời, hai buồng trứng đã có hàng mấy trăm nghìn tế bào trứng với
kích thước bằng hạt cát. Những chấm nhỏ trên hình hai quả cầu là trứng. Hai quả cầu là
buồng trứng. Hàng tháng, một cái trứng trưởng thành và rời khỏi buồng trứng gọi là sự
rụng trứng. Trứng bị hút vào ống dẫn trứng và di chuyển về phía tử cung . Đồng thời lớp
niêm mạc trong tử cung dày lên để đón trứng.
Nếu trứng khơng được thụ tinh, lớp niêm mạc sẽ không cần thiết nữa và sẽ bong ra.
Niêm mạc, các mạch máu bị đứt và trứng không được thụ tinh sẽ trôi từ tử cung vào âm
đạo để ra ngoài cơ thể. Đây là hiện tượng kinh nguyệt. KN xảy ra sau khi trứng rụng
khoảng 14 ngày. Một đợt hành kinh kéo dài khoảng 2-8 ngày nhưng trung bình từ 4-6
ngày. KN sẽ tạm dừng khi phụ nữ có thai và bắt đầu trở lại sau khi đẻ, nếu không cho
con bú.
Câu hỏi 7: Sự mang thai xảy ra như thế nào?
Trả lời:
Giao hợp là việc đưa dương vật cương cứng của nam vào âm đạo của nữ. Khi nam
và nữ giao hợp, hàng trăm triệu con tinh trùng sẽ được phóng từ dương vật vào đáy âm
đạo. Tinh trùng được phóng ra sẽ bơi từ âm đạo, vào tử cung, và qua ống dẫn trứng để
tìm trứng. Nếu có một trứng đã trưởng thành, có thể xảy ra thụ tinh. Mặc dù có hàng
trăm triệu tinh trùng, song bình thường chỉ có một tinh trùng thụ tinh với trứng.

Trứng đã dược thụ tinh sẽ đi qua đường ống dẫn trứng và vào kamf tổ trong tử cung,
nơi bào thai sẽ lớn lên.
Một cô gái hoặc một phụ nữ có thể có thai sau khi giao hợp thậm chí trong chu kì


kinh nguyệt hoặc chỉ giao hợp một lần vẫn có khả năng có thai
Câu hỏi 8: Thế nào là hiện tượng “Đồng tính luyến ái” (Pêđê) ?
Trả lời: Đồng tính luyến ái là QHTD xảy ra giữa hai người cùng giới.
NDCT Kết luận: qua mục I.1.2. VTN với SKSS và TD Các bạn đã có những hiểu biết
cơ bản về TD và q trình sinh sản. Từ đó các bạn có thái độ và hành vi đúng về TD và
sinh sản.
Phần hai : Giải quyết một số tình huống.
NDCT giới thiệu với các chuyên gia và các em HS tình huống “Lỗi tại ai” do các
HS lớp 11B3 trình bày. Nội dung của tiểu phẩm là:
Lan và Điệp là HS trung học phổ thông. Lan yêu Điệp. Điệp thường ép Lan QHTD
với lí lẽ: “đây là cử chỉ duy nhất để chứng tỏ tình yêu chân thực của Lan”. Lan thích cái
gọi là quan niệm “hiện đại” này về tình yêu, nhưng sợ có thai. Lan bắt đầu hỏi bạn bè về
cách tránh thai, nhưng không thu được thông tin gì thực sự nhất quán và chắc chắn. Lan
tìm đến chị mình để hỏi nhưng chị lan kêu lên: “Em thật ngớ ngẩn, hỏi chuyện ấy ở tuổi
em ư?” và từ chối bàn luận thêm về vấn đề này.
Nhân dịp một bác sĩ tình cờ đến thăm bố, Lan ngập ngừng hỏi bác sĩ một cách
mơ hồ... về... như thế nào...Cuối cùng, bác sĩ cũng hiểu ra vấn đề nhưng cảm thấy bối rối
và sau cùng cũng nói: Ở trường cháu khơng có bài học về chủ đề này ư?”.
Lan đáp: “Có chứ ạ nhưng thầy giáo dạy sinh học vẫn còn quá trẻ và vẫn là người
độc thân. Trước mặt bao nhiêu đứa con gái “lớn” ở lớp, thầy ấy ngượng khi phải nói đến
“vấn đề tế nhị” này”.
Sau một đêm khơng ngủ vì lo lắng, Lan quyết định đến giãi bày tâm sự với mẹ cô.
Nhưng cuối cùng, cơ ịa lên khóc và bỏ chạy...
Vài tháng sau, cơ có thai...
Câu hỏi 1. Theo em ai là người phải chịu trách nhiệm chính về điều đã xảy ra?

Trả lời:
Tất cả mọi người đều phải chịu trách nhiệm về điều đã xảy ra. Lan và Điệp phải chịu
trách nhiệm chính về hành vi của bản thân nhưng Lan phải chịu hậu quả nặng nề của
QHTD “khơng an tồn” mang lại.
Em Hằng lớp 11B5 có ý kiến: Nếu Lan biết cách tránh thai thì khơng dẫn đến hậu
quả đáng tiếc là có thai. Vậy trách nhiệm giáo dục SKSS VTN là của ai?
Trả lời: Qua tiểu phẩm trên tôi thấy vấn đề SKSS và TD đang bị né tránh. Cụ thể là:
Lan hỏi bạn bè về cách tránh thai nhưng bạn bè của cơ cũng là những người ít
kinh nghiệm và thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết sai nên Lan không thu được thơng tin gì
thực sự nhất qn và chắc chắn (thông tin không đáng tin cậy) về cách tránh thai.
Lan hỏi Chị thì thái độ của Chị Lan như thế nào? Chị Lan rất ngạc nhiên, nghĩ em
mình cịn rất nhỏ nên chưa thể có QHTD, nói chuyện về SKSS và TD là quá sớm nên từ
chối bàn luận thêm về vấn đề này.
Thái độ của Bác sĩ khi Lan hỏi về SKSS và TD? Bác sĩ nghĩ đây là trách nhiệm
của nhà trường nên không trả lời Lan.
Thái độ của Thầy giáo dạy sinh trong nhà trường. Có thể thầy giáo ít được đào tạo
về vấn đề SKSSVTN hoặc cảm thấy bất tiện khi nói đến nên tìm cách né tránh khi đề
cập đến chủ đề này. Nếu thầy giáo giải thích cho HS thì lại nghĩ mình “vẽ đường cho
Hươu chạy” theo quan niệm xưa và HS sẽ có QHTD sớm hơn.


Thái độ của mẹ Lan khi cô hỏi: Mẹ cô cũng không chỉ bảo cho cô về SKSS và TD
mà đáng lẽ ra cha mẹ phải là người phát hiện ra những thay đổi của cô và hướng dẫn
cho cô khi cô đang ở giai đoạn quan trọng này.
Từ những phân tích trên có thể nói vấn đề GDSKSSVTN khơng phải của riêng gia
đình, thầy cơ giáo mà của tồn xã hội. Thà rằng “vẽ đường cho Hươu chạy đúng còn hơn
để cho Hươu lạc đường”.
Câu hỏi 2: “Các bạn nghĩ gì khi Điệp ép Lan QHTD? Các bạn có đồng ý với lí lẽ
của Điệp khi cho rằng chỉ có thể bày tỏ tình u chân thực bằng QHTD hay khơng,
vì sao?

Trả lời:
Lí lẽ của Điệp chỉ có thể bày tỏ tình yêu chân thực bằng QHTD là sai vì khơng thể
lấy QHTD làm thước đo của tình u. Lan và Điệp vẫn có thể là người yêu của nhau mà
không cần QHTD. Các bạn phải quyết định xem mình có sắn sàng và vui lịng chấp nhận
những hậu quả do hoạt động TD mang lại hay không. Thực tế cho thấy nhiều bạn trẻ
hành động theo quan niệm này mà gặp nhiều khó khăn trắc trở trong cuộc sống khi có
thai ngồi ý muốn mà mối tình đó khơng dẫn tới hơn nhân.
Câu hỏi 3: Lan có thể cưỡng lại sự ép buộc của Điệp hay không? Lan làm như thế nào
và điều gì sẽ sảy ra sau đó.
Trả lời:
Lan có thể nói “khơng” với Điệp bằng những lí lẽ chân thành là: Tình u khơng
chỉ là sự hấp dẫn giới tính, là QHTD mà cao hơn nữa tình u là sự đồng điệu, sự hịa
hợp của hai tâm hồn, hai trái tim, là sự mong muốn được ở bên nhau để chia sẽ những
cảm xúc, suy nghĩ, vui buồn, khó khăn....Đồng thời Lan hỏi Điệp nếu QHTD mà có thai
thì Điệp sẽ làm gì và có hậu quả xấu đến tâm sinh lí của Lan ra sao. Từ những phân tích
của Lan, Điệp sẽ hiểu, thơng cảm và tơn trọng Lan hơn. Tình cảm của 2 bạn càng gắn bó
và đến khi Điệp và Lan cùng trưởng thành, kết hơn thì QHTD có trách nhiệm là điều mà
Lan mong muốn. Hơn nhân dựa trên cơ sở tình yêu và trách nhiệm thì mới mang lại
hạnh phúc cho hai người và mới bền vững.
Câu hỏi 4: Tác hại của QHTD ở tuổi VTN là những gì?
Trả lời: Những Tác hại của QHTD ở tuổi VTN là:
-Tâm lí xã hội:
+ Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp.
+ Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con, nên khơng hạnh phúc.
Sức khỏe:
+ Có thai do khơng sử dụng BPTT
+ Bị lây bệnh qua QHTD, viêm nhiễm phụ khoa.
+ Tai biến do nạo, hút thai, con nhẹ cân, sinh khó... có thể vơ sinh.
NDCT giới thiệu tiểu phẩm 2 với các chuyên gia và các em HS với chủ đề “Chinh
phục tình yêu” do HS lớp 11B4 trình bày. Nội dung của tiểu phẩm là: Huệ là hoa khôi

khối 12 của trường, nhiều bạn trai thương thầm nhớ trộm nhưng Huệ vẫn chăm chỉ học
tập vì nghĩ mình đang cịn tương lai phía trước. Do vậy các bạn nam trong trường đố anh
Hải là sinh viên khoa cầu đường năm thứ 3 trường đại học Giao Thông cưa đỗ Huệ .
Câu hỏi 5: Em suy nghĩ gì về tiểu phẩm này?
Trả lời:


Tình u khơng phải là sự mong muốn chinh phục vì tình yêu phải là tình cảm
chân thành từ 2 phía. Nếu Huệ biết Hải đến với cơ chỉ vì sự thách đó chinh phục của các
bạn thì Hải sẽ phải chịu những điều đáng tiếc.
Câu hỏi 6: Nếu ở tuổi của các em đang trong hoạt động ngoại khóa hơm nay mà mang
thai thì sẽ có những hậu quả gì?
Trả lời: Những Tác hại của việc mang thai ở tuổi VTN là:
-Tâm lí xã hội:
+Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp.
+ Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con, nên không hạnh phúc.
+ Cô gái bị cộng đồng và gia đình lên án.
=> Ảnh hưởng đến cuộc sống hiện tại và trong tương lai.
Sức khỏe:
+ Mang thai và sinh nở sớm là điều quá nặng nề cho cơ thể chưa trưởng thành đầy đủ
ở tuổi VTN.
+ Bị lây bệnh qua QHTD, viêm nhiễm phụ khoa.
+ Tai biến do nạo, hút thai, con nhẹ cân, sinh khó... có thể vơ sinh.
Đối với trẻ sơ sinh:
+ Đứa trẻ bị coi là không hợp pháp (con hoang)
+ Con sinh ra thường nhẹ cân hơn và nguy cơ tử vong cao hơn trong những năm tuổi
đầu tiên so với con của những bà mẹ trưởng thành.
Câu hỏi 7: Em đã nghe nói đến những biện pháp tránh thai hiện đại nào? Nguyên
tắc chung và cơ chế của mỗi biện pháp? Nếu tuổi VTN có QHTD thì nên sử dụng
BPTT nào?

Trả lời:
- Nguyên tắc chung là:
+ Ngăn trứng chín và rụng.
+ Tránh không để tinh trùng gặp trứng.
+ Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
Những biện pháp tránh thai hiện đại là:
+ Dụng cụ tử cung: * đặt vào tử cung của phụ nữ.
* Cơ chế: Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
* Ưu điểm: An toàn, hiệu quả đối với phụ nữ sinh đẻ.
* Nhược điểm: có thể tắc vịi trứng, thủng tử cung, không dùng
cho những người viêm nhiễm, u xơ tử cung.
+ Thuốc tránh thai dạng kết hợp:
* Uống hàng ngày.
* Cơ chế: thuốc ức chế tuyến yên,... Ngăn trứng chín và rụng
* Ưu điểm: An tồn, có thêm tác dụng điều hịa kinh nguyệt, điều trị mụn
trứng cá.
* Nhược điểm: có thể bị quên khi uống hàng ngày.
+ Thuốc tránh thai khẩn cấp
* Uống trước hoặc sau khi QHTD
* Cơ chế: Tiêu diệt tinh trùng, Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh.
* Ưu điểm: An tồn, có thêm tác dụng điều hòa kinh nguyệt, điều trị mụn


trứng cá.
* Nhược điểm: Hiệu quả thấp, nhiều tác dụng phụ.
- Bao cao su:
* Bọc bộ phận nam và nữ trong q trình giao hợp
* Cơ chế: Tránh khơng để tinh trùng gặp trứng. Bao cao su ngăn tinh dịch,
chất nhầy âm đạo và máu người bệnh xâm nhập vào cơ thể người lành qua QHTD nếu
sử dụng Bao cao su đúng cách.

* Ưu điểm: Tránh thai và tránh các bệnh lây truyền qua QHTD
(BLTQQHTD).
* Nhược điểm: Bao cao su có thể bị rách nên khơng có tác dụng.
- Tính ngày trứng rụng:
* Dựa trên hiện tượng rụng trứng xảy ra ở một thời gian từ ngày thứ 16 đến
ngày thứ 12 trước kì kinh mới. Nỗn chỉ sống 12 giờ sau khi phóng nỗn. Tinh trùng chỉ
sống 72 giờ sau khi giao hợp nên tránh giao hợp sau 2-3 ngày sau khi phóng nỗn.
* Cơ chế: Tránh khơng để tinh trùng gặp trứng.
* Ưu điểm: An toàn đối với những người có vịng kinh đều.
* Nhược điểm: Tỉ lệ thất bại cao, khơng phịng được các BLTQQHTD
- Cắt và thắt ống dẫn trứng.
- Cắt và thắt ống dẫn tinh.
Nếu tuổi VTN có QHTD thì nên sử dụng BPTT là sử dụng Bao cao su. Đây là biện pháp
có tác dụng kép.
Câu hỏi 8:Tại sao hàng ngày phụ nữ uống viên thuốc tránh thai có thể tránh được
thai?
Trả lời: HS tự trả lời
GV nhấn mạnh: Luật hôn nhân và gia đình qui định tuổi của nam từ 20 tuổi, nữ từ
18 tuổi trở lên mới kết hôn. mục tiêu của sinh đẻ có kế hoạch là: “ Sinh đẻ ít, sinh đẻ
thưa, nam nữ đã kết hơn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp vợ chồng chỉ
nên đẻ 2 con và đẻ thưa cách nhau từ 3 – 5 năm: người phụ nữ chỉ nên sinh đẻ khi cơ thể
đã phát triển hoàn thiện, tốt nhất từ 22 tuổi trở lên. Theo chủ trương và chính sách của
nhà nước về việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, Tuyên Truyền viên vận động Nam
nhiều hơn hoặc bằng 22 tuổi, nữ nhiều hơn hoặc bằng 20 tuổi mới kết hôn. Tuyên
Truyền viên vận động bằng các khẩu hiệu “Dù gái hay trai chỉ hai là đủ”, hoặc “Hãy
dừng ở hai con để nuôi dạy cho tốt”…
Như vậy, phần II “Giải quyết một số tình huống” giúp HS hiểu và thực hiện
những hành vi TD an toàn. Các em đã có KNS để ứng xử tốt trước áp lực từ xã hội , bạn
bè. Các em đã có Kĩ năng suy đốn, phân tích, giao tiếp, chia sẻ với người khác, Các em
biết cách quyết đoán và tự bảo vệ mình trong vấn đề sinh sản.

Phần ba. CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA QUAN HỆ TÌNH DỤC
NDCT giới thiệu một số bệnh như: Lậu, Giang mai, HIV/AIDS... vốn được xem
là của người lớn lại có mặt ở 1,2 đến 1,5% số VTN < 15 tuổi. Tại viện da liễu trung
ương, số bệnh nhân mắc các BLTQQHTD là HS, sinh viên đã tăng gấp 6 lần trong vòng
4 năm.
NDCT giới thiệu triệu chứng của bệnh Lậu và Giang mai, (Hội chứng suy giảm
miễn dịch ở người: HIV/AIDS các em đã biết trong đợt phát động phòng trách tác hại


của Ma tuý và HIV/AIDS).
Câu hỏi 1: Thế nào là BLTQQHTD (Bệnh hoa liễu), tác nhân và cơ chế gây bệnh?
Trả lời:
- BLTQQHTD: là những viêm nhiễm được lây lan từ người bệnh sang người lành qua
QHTD.
- BLTQQHTD do các tác nhân: * Nấm như Canđiđa...
* Vi khuẩn: Lậu, Giang mai...
* Virut như HIV, như HPV...
- Cơ chế:
* Trong quá trình giao hợp cơ thể người bệnh và người lành tiếp xúc trực tiếp với nhau
qua tinh dịch, chất nhầy âm đạo và máu người bệnh xâm nhập vào cơ thể người lành qua
QHTD nếu sử dụng Bao cao su đúng cách là điều kiện thuận lợi cho sự lây bệnh.
* Mẹ có thể truyền bệnh cho thai nhi khi mang thai và sinh nở.
Câu hỏi 2: Em hãy cho biết hậu quả của BLTQQHTD?.
Trả lời:
- Bệnh có thể truyền từ mẹ sang con khi mẹ mang thai và sinh nở, sẩy thai, thai ngoài tử
cung, con ốm yếu, mù lòa, dị tật và tử vong.
- Nếu bị BLTQQHTD mà không được điều trị người bệnh sẽ suy nhược hoặc có thể chết
vì bệnh tim, rối loạn thần kinh do bệnh biến chứng.
- Nếu bị BLTQQHTD mà không được điều trị bệnh ảnh hưởng đến SKSS có thể dẫn tới
tắc ống dẫn trứng, vơ sinh, chửa ngồi dạ con.

Câu hỏi 3: Từ những hậu quả trên các em có thể phòng tránh BLTQQHTD bằng những
cách nào? Em hiểu như thế nào về ung thư cổ tử cung và cách phòng tránh.
Trả lời:
Những triệu chứng ban đầu của BLTQQHTD khó phát hiện nên khi bệnh trở nên
nghiêm trọng mới biết và điều trị bệnh sớm là khó.
Tốt nhất ta nên phịng tránh bệnh bằng cách:
+ Không QHTD với nhiều người đặc biệt là gái mại dâm.
+ Chung thủy một vợ một chồng
+ QHTD có sử dụng Bao cao su.
- Ung thư cổ tử cung và cách phòng tránh.
+ Ung thư cổ tử cung: do viruts HPV gây nên, có hơn 100 túp viruts HPV.
* Người nhiễm viruts HPV không biểu hiện triệu chứng gì nên dễ lây cho người khác.
* Hầu hết các trường hợp nhiễm viruts HPV đều tự khỏi. Tuy nhiên nhiều trường hợp
virut HPV gây những thay đổi trong cổ tử cung có thể chuyển thành ung thư.
+ Để phòng ung thư cổ tử cung, ta phải:
* Xét nghiệm tế bào lạ bằng cách kiểm tra định kì 6 tháng một lần.
* Tiêm phòng vắc xin HPV cho nữ ở độ tuổi dưới 26, tốt nhất là những người chưa có
QHTD.
NDCT kết luận: Hy vọng rằng buổi ngoại khố hơm nay sẽ cung cấp cho các em
nhiều kiến thức bổ ích giúp các em hiểu rõ hơn về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, để
hạn chế việc vị thành niên, thanh niên bị lạm dụng, xâm hại tình dục cũng như việc
mang thai ngồi ý muốn và những hệ lụy xấu cả về thể chất lẫn tinh thần .Khi được giáo


dục, các em sẽ có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình , hạn chế rủi ro cho bản thân
và bạn tình. Bên cạnh đó,cũng hình thành kỹ năng sống lành mạnh; tình dục an tồn;
phịng tránh mang thai ngồi ý muốn và tác hại của phá thai khơng an tồn; các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
2.4 .Kết quả của buổi hoạt động ngoại khóa.
Các em đến tham dự buổi ngoại khóa đầy đủ với tinh thần ham học hỏi, tích cực, và

hứng thú.
Qua buổi hoạt động ngoại khóa, các em HS được trang bị kiến thức về chăm sóc
SKSSVTN, có được KNS, biết vượt qua những thử thách đầu đời hướng tới xây dựng
đời sống tinh thần lành mạnh. Đây là một sân chơi bổ ích để các em giao lưu, học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc SKSS VTN.
HS biết những thay đổi của cơ thể và tâm sinh lí để đối mặt một cách tích cực về:
biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục, biết những hậu quả của QHTDở tuổi VTN, có KNS,
biết phân biệt tình u và tình dục. Đồng thời HS biết tâm sự những điều lo lắng, băn
khoăn, thắc mắc với cha mẹ, những người thân tin cậy có kiến thức và trách nhiệm.
Ngồi ra HS cịn thiết lập được tình bạn khác giới trong sáng, thủy chung, tôn trọng và
giúp đỡ lẫn nhau.
HS tránh quan hệ với bạn bè không tốt, tránh yêu quá sớm, tránh thử quan hệ tình
dục, tránh đi chơi riêng với bạn khác giới ở những nơi tối tăm, tránh tiếp bạn khác giới
khi nhà vắng người.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
Tầm quan trọng của giáo dục giới tính đầu tiên là về sức khỏe giới tính. Giáo dục
giới tính giúp con hiểu được cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục của cơ thể. Nhờ bài
giảng trên, trẻ học được cách tơn trọng cơ thể mình, đồng thời hạn chế sự lo sợ và điều
chỉnh lại tâm sinh lí ở tuổi dậy thì.
Ngày nay, chỉ với một chiếc điện thoại thơng minh, trẻ có điều kiện tiếp cận với
lượng lớn thông tin thuộc mọi thể loại, bao gồm cả hình ảnh như bạo lực, tình dục, ma
túy… tác động xấu đến ý thức và hành vi của trẻ. Nếu bé khơng có kiến thức về giới tính
sẽ tự tìm hiểu và rất có thể tiếp cận với thơng tin sai và dẫn đến hành động sai trong các
vấn đề liên quan đến giới tính. Hoặc là bé khơng có kiến thức về các vấn đề liên quan
đến tình dục nên dễ bị đối tượng xấu dụ dỗ và dẫn đến hậu quả đáng tiếc.Do đó, tầm
quan trọng của giáo dục giới tính cịn bao gồm cả việc giúp trẻ phân biệt, chọn lọc và
xem những nội dung phù hợp.
Chất lượng cuộc sống ngày nay được nâng cao về giáo dục, giải trí và y tế nên trẻ
có thể phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần rất sớm. Do đó, tâm sinh lí ở tuổi vị

thành niên cũng phát triển nhanh hơn. Sự thay đổi cơ thể đột ngột cũng như tư duy tình
cảm dễ làm trẻ dễ thấy lo sợ, hoảng loạn. Cùng với đó, sự thiếu quan tâm từ gia đinh và
nhà trường có thể dẫn đến tác hại cho trẻ.
Vì thế, giúp tránh tâm sinh lí trẻ bị lệch lạc là tầm quan trọng của giáo dục giới
tính. Chẳng hạn, lần kinh nguyệt đầu tiên của con gái, bạn hướng dẫn cho bé cách sử
dụng băng vệ sinh và giảm đau. Điều này khiến nhiều bé gái hiểu biết rõ mình đã bước
vào độ tuổi sinh sản và những điều nên chú ý.


Hiện Việt Nam tình trạng phá thai ở tuổi vị thành niên rất cao. Tỉ lệ phá thai của
nữ sinh dưới 18 tuổi tiếp tục tăng cao. Nạo phá thai để lại hậu quả nghiêm trọng như vơ
sinh thậm chí là tử vong, đặc biệt là nạo phá chui. Nguyên nhân chính là quan hệ tình
dục thiếu biện pháp phịng tránh. Hơn nữa, việc quan hệ khơng an tồn khiến trẻ dễ lây
nhiễm HIV/AIDS.
Sự thiếu hiểu biết của trẻ khiển tỉ lệ phá nạo phá thai ngày càng tăng. Vì thế, tầm quan
trọng của giao dục giới tính giúp trẻ kiểm soát ham muốn thể xác, quan hệ đúng cách và
biện pháp bảo vệ. Nhờ đó, trẻ biết cách tránh sự cố mang thai ngoài ý muốn và bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
Trong vài năm trở lại đây, tình trạng xâm hại tình dục trẻ em tăng lên đáng kể.
Các bé bị xâm hại phải gánh chịu hậu quả nặng nề cả về thể chất lẫn tinh thần và có thể
kéo dài suốt đời. Bé có thể sẽ gặp chấn thương thể xác như viêm nhiễm bộ phận sinh
dục, bệnh xã hội, thậm chí mất mạng. Đồng thơi, bé cũng sẽ có vết thương tinh thần khó
chữa lành như: rối loạn tâm lí, trầm cảm và hành vi sai lệch…
Bởi thế, bạn cần cho con biết về tầm quan trọng của giáo dục giới tính càng sớm
càng tốt để trẻ nhận thức được không cho người lạ chạm vào cơ thể, đặc biệt là bộ phận
sinh dục và biết cách kêu gọi cầu cứu, lên tiếng khi kẻ xấu có ý độ lạm dụng mình.
3.2. Kiến nghị
Có thể nói chăm sóc SKSSVTN là một trong những ưu tiên khi giáo dục lứa tuổi
này. Việc dạy cho các em về giới tính và SKSS khơng chỉ giúp các em trong việc vượt
qua độ tuổi VTN đầy thay đổi mà còn hữu ích trong cuộc sống sau này. Hãy thực hiện

giáo dục SKSSVTN, cung cấp các dịch vụ tư vấn về sức khỏe và các BPTT để thực hiện
khẩu hiệu “ Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Để hạn chế việc vị thành niên, thanh niên bị
lạm dụng, xâm hại tình dục cũng như việc mang thai ngoài ý muốn và những hệ lụy xấu
cả về thể chất lẫn tinh thần, bố mẹ cần dạy con biết những kiến thức, kỹ năng tự biết
cách tự vệ, giữ gìn bản thân ở mọi hồn cảnh, khi có người nhìn khiếm nhã, có động tác
đụng chạm, rủ đi chơi, dụ cho ăn, cho quà, cho tiền… cần biết từ chối. Tùy theo giới
tính, tính cách, sự gần gũi giữa mẹ và con để có thể chia sẻ, trò chuyện, tâm sự giữa mẹ
với con gái và giữa bố với con trai để có thể đạt hiệu quả cao nhất. Bà cũng cho rằng chủ
động cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho TN/VTN
là rất cần thiết.
Khi được giáo dục, các em sẽ có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình để hạn
chế rủi ro cho bản thân và bạn tình. Nếu chúng ta khơng dạy thì trẻ sẽ học từ những
nguồn khác, có thể là thông tin lệch lạc. Khi chúng ta để những thông tin ấy định hình
và lan truyền trong giới trẻ thì khó thay đổi nhận thức của trẻ.
Bên cạnh đó, nhà trường và cộng đồng cần đẩy mạnh mơ hình truyền thông
chuyên biệt, ưu tiên các nội dung về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên
như: Kỹ năng sống lành mạnh; tình dục an tồn; phịng tránh mang thai ngồi ý muốn và
tác hại của phá thai khơng an tồn; các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ trong việc rèn luyện KNS cho HS. Xong, vẫn còn
nhiều hạn chế và thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp quan tâm và chia sẻ để tơi ngày càng
hồn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm

2019


Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.


Ngô Thị Hà

MỤC LỤC
1. Mở đầu..................................................................................................................1


1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.........................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................2
2.1.1.Hoạt động ngoại khoá.....................................................................................3
2.1.2.Kỹ năng sống định hướng cho học sinh......................................................... 3
2.1.3.Một số khái niệm về sức khoẻ sinh sản vị thành niên.....................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...........................6
2.3.Giải pháp thực hiện............................................................................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .............................................................16
3. Kết luận, kiến nghị.............................................................................................16
3.1. Kết luận...........................................................................................................16
3.2. Kiến nghị.........................................................................................................16
.

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Tư vấn tâm lý học đường (2012). Nhóm tác giả: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc; TS.


Đặng Hoàng Minh; ThS. Trần Thành Nam; ThS. Nguyễn Cao Minh.
2. www thuocbietduoc.com.vn www

3. ykhoa.net. Cẩm nang ngừa thai.(2012)
4. Tích hợp giáo dục dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên trong trường THPT(2005)
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Đông Sơn 2

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

1.

Phương pháp xác định tần số
Alen khi có sự tác động của
các nhân tố tiến hoá.

Hội đồng Khoa học
Ngành giáo dục.

2.

Hướng dẫn học sinh giỏi xây

dựng ngân hành câu hỏi tự
luận chuyên đề tiến hoá.

Hội đồng Khoa học
Ngành giáo dục.

Kết quả
đánh giá
Năm học
xếp loại
đánh giá
(A, B, hoặc
xếp loại
C)
B
2011-2012

C

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT ĐƠNG SƠN 2

2015-2016


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG “VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC

SINH THPT QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA,,

Người thực hiện: Ngơ Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Đông Sơn 2
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

THANH HỐ NĂM 2019



×