Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tổ chức công tác kế toán NVL ở Công ty xay dựng Miền Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.3 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây các Doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bớc
phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với chính sách mở cửa các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng và đẩy nền kinh tế thị trờng trên đà ổn
định và phát triển. Chính vì thế việc thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi
các Doanh nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp các chi phí bỏ ra và có
lãi. Để thực hiện đợc những yêu cầu đó các Doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra cho tới khi thu vốn về để
đảm bảo thu nhập cho đơn vị. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
Nhà nớc và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các Doanh nghiệp phải tổng
hoà nhiều biện pháp quản lý trong đó biện pháp quan trọng là công tác kế toán -
một công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra nhằm điều hành và
quản lý nền kinh tế.
Trong công tác quản lý của kế toán thì nguyên vật liệu (NVL) đợc kế toán
thờng xuyên theo dõi bởi NVL trong một Doanh nghiệp sản xuất chiếm từ 60 -
80% tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm. Đây là một trong những mối quan tâm lớn
nhất của bất kỳ Doanh nghiệp sản xuất nào. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn đợc
coi là chìa khoá mở cánh cửa của sự tăng trởng và phát triển. Để đạt đợc mục tiêu
này thì tất yếu các Doanh nghiệp phải quan tâm tới các yếu tố đầu vào của sản
xuất đó là NVL. Chỉ cẩn một biến đổi rất nhỏ về chi phí vật liệu cũng là ảnh hởng
tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của Doanh nghiệp. Không những thế NVL
còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức hạch toán về
NVL là một yếu cầu tất yếu của quản lý trong các Doanh nghiệp sản xuất.
Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ bản, trong nền kinh tế
thị trờng có cạnh tranh gay gắt, Công ty xây dựng Miền Tây thuộc Tổng Công ty
XDCTGT 8 cũng đứng trớc một vấn đề bức xúc làm sao để quản lý có hiệu quả
1
nhất về vật liệu. Chi phí vật liệu ở Công ty chiếm khoảng 70% giá trị xây dựng,
đồng thời là bộ phận dự trữ quan trọng nhất. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải
theo sát những biến động về vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng hiệu quả


nhất đồng thời tìm đợc phơng hớng để đa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh
hoạt, vừa đúng chế độ chung nhng cũng phù hợp với điều kiện riêng của Doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công
ty xây dựng Miền Tây, thấy đợc tầm quan trọng của vật liệu và những vấn đề cha
đợc hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng kế toán Công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Vũ Đăng D tôi
đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán vật liệu ở Công ty xây
dựng Miền Tây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết đợc chia làm 3 phần
chính:
Phần thứ nhât: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán ở Công ty xây dựng Miền Tây.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán vật liệu của
Công ty xây dựng Miền Tây.
Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật
liệu của Công ty xây dựng Miền Tây.
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi
nhng thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự giúp đỡ góp ý kiến bổ sung của các thầy
cô và các cán bộ phòng ban trong Công ty để có thể hoàn thiện hơn kiến thức của
mình.

Hà Nội, tháng 8 năm 2003
2
Phần thứ nhất
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức
công tác kế toán ở công ty xây dựng Miền tây.
I - Giới thiệu về Công ty xây dựng Miền Tây
1. Lịch sử hình thành và bộ máy tổ chức của Công ty
1.1 Lịch sử hình thành

Công ty xây dựng CTGT Miền Tây là một Doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành
lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông
vận tải. Công ty là đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 8 - Bộ Giao thông vận tải.
Trụ sở giao dịch: Số 18 Phố Hồ Đắc Di - Đống Đa - Hà Nội.
Công ty xây dựng CTGT Miền Tây từ khi thành lập đến nay đã không
ngừng đầu t vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức
quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm
bảo năng lực và chất lợng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và đ-
ợc chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất
rộng, rải rác ở các tỉnh phía bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên quang,
Lào Cai, Yên bái ... đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung nh Hà Tĩnh, Quảng
Bình và các công trình ở phía Nam nh đờng Xuyên á ....
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng
các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp nhóm C, xây dựng các loại
công trình giao thông nh: làm nền, mặt đờng bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công
trình thoát nớc ... Đồng thời tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn do Ngân hàng giao thầu.
3
Nguồn vốn do Công ty quản lý bao gồm:
- Vốn Ngân sách Nhà nớc cấp: 2.360 triệu đồng.
- Vốn tự bổ sung : 611,3 triệu đồng.
- Vốn vay : 4.597,9 triệu đồng.
Bảng cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Tổng vốn
Vốn cố định
Vốn lu động
36.216

2.130
34.086
42.935
5.319
37.616
48.482
7.800
40.682
1.2. Bộ máy tổ chức của công ty.
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây
dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, xây dựng dân
dụng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính
đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản
lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình
thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, ngời lao
động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay
nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng đợc mọi yêu cầu kỹ
thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 418
ngời với các trình độ:
- Trình độ đại học: 40 ngời
- Trình độ trung cấp: 30 ngời
4
- Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông: 348 ngời
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân
của Công ty, đợc phép sử dụng con dấu riêng đồng thời là ngời chịu trách nhiệm
trớc Công ty, trớc Hội đồng quản trị Tổng Công ty và trớc pháp luật về việc điều

hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trởng, quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty .
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Giám đốc:
- Một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các
hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi đợc uỷ quyền ký kết các hợp
đồng kinh tế xây dựng.
- Một Phó Giám đốc phụ trách nội chính: Trực tiếp chỉ đạo các sự việc
diễn ra thờng xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ
công nhân viên.
Các Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh vực đợc
phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi đợc uỷ quyền.
Để giúp Ban Giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng đợc tổ
chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật...
bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho Giám đốc trong việc sắp xếp
bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành chính,
chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý và điều hành sản xuất .
- Phòng kế hoạch -kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến
hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà n-
ớc. Tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây
5
dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm
tra kỹ thuật và chất lợng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu t, tổ
chức giám sát kiểm tra chất lợng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục
công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết
toán kịp thời bàn giao công trình đa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình
tự quy chế đấu thầu của Nhà nớc ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích

đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn
thành kế hoạch sản xuất, đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên các dự án về
mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, hợp đồng kinh tế, theo
dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của Công ty và quản lý vật t thi công.
- Phòng vật t - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật t cần
thiết cho quá trình thi công, lập kế hoạch dự trữ vật t thiết bị cho sản xuất để đảm
bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản
và đầu t tài sản có hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử
dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn
đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu
hao.
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về
công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán
theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán Nhà nớc. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời,
chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp
pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đa ra những
biện pháp tối u. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua
các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và
thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc về
các khoản phải nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua
thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu t.
6
- Phòng tổ chức cán bộ lao động: tham mu cho Giám đốc về công tác cán
bộ, đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với Doanh nghiệp, h-
ớng dẫn áp dụng thực hiện các chế độ chính sách cho ngời lao động.
- Các đội xây dựng: trực tiếp thực hiện thi công công trình xây dựng theo
dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm bảo chất lợng, tiến
độ thi công.

Bộ máy của Công ty đợc bố trí theo cơ cấu trực tuyến trức năng. Các phòng
trong Công ty đều có chức năng riêng biệt nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tạo nên một chuỗi mắt xích trong
guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty. Vị trí vai trò của mỗi phòng
ban khác nhau nhng mục đích cuối cùng là sự sống còn của Công ty và sự cạnh
tranh phát triển của Doanh nghiệp với các khả năng tiềm lực sẵn có của mình cần
đợc khai thác.
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty nh sau
7
P. giám đốc
1
P. giám đốc
2
Phòng
KH
KT
tiếp
Phòng
vật t
thiết
bị
Phòng
Tài
chính
kế
Phòng
Tổ
chức
hành

Giám đốc
- Các Đội 1, 2, ....
- Xí nghiệp XDCT 1
Phòng
tổ chức
cán bộ

Văn
phòng
đạI
diện
2- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm của ngành và của sản phẩm xây dựng cơ bản nên quy trình sản
xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất phức tạp trải dài qua nhiều giai đoạn khác
nhau (điểm dừng kỹ thuật). Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi
công ở những địa điểm khác nhau, sản phẩm mang tính đơn chiếc.
Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp nh sau:
- Hợp đồng kinh tế với chủ đầu t.
- Lập phơng án tổ chức thi công.
- Tiến hành tổ chức thi công theo thiết kế đợc duyệt.
- Tổ chức nghiệm thu khối lợng và chất lợng công trình cùng với chủ đầu t
và t vấn giám sát.
- Lập bảng nghiệm thu thanh toán công trình.
- Công trình hoàn thành làm quyết toán và bàn giao cho chủ đầu t

Kể từ khi thành lập đến nay Công ty liên tục phát triển cả về bề rộng và
chiều sâu, sản lợng hàng năm thực hiện đợc ngày càng phát triển. Kết quả sản xuất
kinh doanh một số năm đợc mô tả ở bảng sau:

Đơn vị: Việt Nam đồng

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu 30.240.238.230 40.432.860.150 48.732.993.226
Lợi nhuận 208.500.642. 700.027.557 1.178.058.467
Công ty xây dựng công trình giao thông Miền Tây đã trang bị đợc một lực
lợng máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình thi công một công trình tơng đối đầy
đủ, bao gồm:
8
Bảng thống kê trang thiết bị hiện có của công ty
Tên thiết bị Năng suất Số lợng (cái)
Trạm trộn bêtông nhựa nóng 80 tấn /giờ 01
Máy rải bêtông nhựa nóng 100 tấn/giờ 01
Máy lu bánh lốp 4 tấn 01
Máy lu bánh lốp 12 tấn 01
Máy lu 3 bánh sắt 10 - 12 tấn 03
Máy lu rung và sắt liên hợp 4 tấn 03
Máy lu rung và sắt liên hợp 16 tấn 02
Máy ủi 140 CV 02
Máy xúc đào 0,25 m
3
02
Ôtô tự đổ 8 tấn 02
Ôtô tự đổ 12 tấn 02
Ôtô tới nhựa 01


II. Đặc điểm về tổ chức bộ máy, công tác kế toán ở công
ty xây dựng miền tây
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính - kế toán với chức năng tham mu giúp Ban Giám đốc sử
dụng và quản lý các nguồn vốn của Công ty, chấp hành Pháp lệnh kế toán thống

kê của Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Nói chung bộ
máy kế toán tại Công ty gọn nhẹ, đơn giản nhng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo
sự chỉ đạo sâu sát của Kế toán trởng kết hợp với việc tạo điều kiện cho nhân viên
kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoá từng phần.
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty và quản lý tốt công tác kế toán,
bộ máy kế toán ở Công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình
thức này, mọi công việc hạch toán đợc tập trung về phòng kế toán của Công ty. ở
các tổ, đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế tập hợp chứng từ nộp về phòng kế
toán của Công ty để xử lý hạch toán.
9
Phòng kế toán gồm:
- Kế toán trởng: phụ trách chung công tác của phòng, tổ chức công tác kế
toán và bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý. Tổ chức quản lý chi phí, phản ánh chính
xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tài sản, vốn và phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty. Đôn đốc việc tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản
nộp ngân sách, nộp cấp trên, các quỹ và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay,
các khoản công nợ phải thu, phải trả. Gửi đầy đủ đúng hạn các báo cáo kế toán và
quyết toán của Công ty theo chế độ quy định. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội
bộ Công ty, phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ tài chính kế toán
của Nhà nớc và quy định của cấp trên về tổ chức công tác tài chính kế toán cho
các bộ phận và đội trong Công ty. Kiểm tra công việc do các nhân viên kế toán
thực hiện .
- Phó phòng tài vụ đồng thời là kế toán tổng hợp: xử lý các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, vào sổ
sách tổng hợp các tài khoản theo tháng, quý, năm, lập báo cáo quyết toán theo
tháng, quý, năm gửi cơ quan cấp trên và các cơ quan Nhà nớc. Hớng dẫn và kiểm
tra chứng từ sản xuất của các đội sản xuất, đảm bảo chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp
pháp theo chế độ TCKT quy định. Theo dõi các khoản nộp ngân sách và cấp trên.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để

tiến hành nhập, xuất từ quỹ và ghi sổ quỹ.
- Kế toán tiền lơng, BHXH và TSCĐ: Theo dõi tính toán lơng của CBCNV
văn phòng công ty theo quy chế trả lơng đợc duyệt. Theo dõi, giám sát việc chi trả
lơng ở các đội sản xuất, theo dõi việc trích nộp và thu BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn. Theo dõi việc tăng giảm khấu hao, thanh lý TSCĐ, báo nợ thu khấu
hao của các bộ phận, đội sản xuất, lên các báo biểu phục vụ công tác kế toán.
Quản lý lu trữ chứng từ các năm trong Công ty.
- Kế toán thanh toán và theo dõi ngân hàng: theo sự chỉ đạo của Giám đốc
và Kế toán trởng, tiến hành các thủ tục để vay vốn của Ngân hàng. Theo dõi số
10
vốn đã vay, thời hạn phải trả gốc và lãi, kịp thời báo cáo lại Kế toán trởng để bố trí
nguồn trả nợ hoặc xin đáo hạn. Lập phiếu thu, phiếu chi, tổng hợp các chứng từ
gốc hàng ngày, tháng, quý, năm.
- Kế toán tập hợp chi tiết và tính giá thành: đôn đốc, thu thập chứng từ các
đội theo định kỳ quy định. Tập hợp, kiểm tra chứng từ chi phí của từng công trình,
tập hợp phân tích chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí chung, phân bổ chi phí quản
lý Công ty cho từng công trình, tính toán lãi lỗ từng công trình để lên bảng giá
thành công trình phục vụ công tác quyết toán.
- Kế toán chi tiết và theo dõi công nợ: Kiểm tra chứng từ và sổ sách chi tiết
các tài khoản công nợ theo mẫu biểu quy định từng tháng, quý, năm. Hàng quý,
năm đối chiếu với kiểm tra tổng hợp số d các tài khoản lên bảng biểu chi tiết phục
vụ cho công tác quyết toán. Theo dõi kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản nợ của cá nhân, các khoản
nợ mà Công ty nợ cũng nh các chủ đầu t nợ Công ty.
Sơ đồ 2:
Mô hình tổ chức bộ máy công tác kế toán của Công ty
đợc khái quát theo sơ đồ sau
11
Kế toán
tập hợp

CP và
tính giá
thành
SP
Kế toán
tài sản
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Nhân viên thống kê các đơn vị sản xuất
Kế toán trưởng
2. Tổ chức công tác kế toán
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty xây dựng CTGT Miền Tây đã lựa chọn
hình thức kế toán Chứng từ - Ghi sổ.
Sơ đồ 3:
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

(1b) (1a)
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
(2)

12
Sổ đăng ký
CTGS
(3a) Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
(3b)
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
(4)
Bảng cân đối số
phát sinh
(5)
(5)
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Chứng từ kế toán Công ty áp dụng theo chế độ hiện hành.
Sổ sách kế toán của Công ty gồm các loại sổ nh sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ quỹ
+ Sổ kế toán chi tiết
Trình tự ghi chép kế toán của công ty:
13
(1a) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng
từ gốc nhận đợc, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó,
định khoản kế toán, lập các chứng từ ghi sổ.
(1b) Các chứng từ thu chi tiền mặt đợc thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
(2) Các chứng từ liên quan tới những đối tợng cần phải hạch toán chi tiết kế

toán ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(3a) và đợc đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(3b) Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên
chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ cái có liên quan.
(4) Cuối tháng cộng tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số
liệu ghi trên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh.
(5) Từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, lập báo cáo tài
chính.
Phần thứ hai
Nghiệp vụ tổ chức kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ ở công ty xây dựng miền tây
A cơ sở lý luận về côngtác kế toán vật liệu -
công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp.
14
I - ý nghĩa và sự cần thiết phảI tổ chức công tác kế
toán NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1 - Vị trí và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất.
1.1 - Khái niệm NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tợng lao động, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu mà giá trị của NVL đợc chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm mới làm ra.
1.2 - Đặc điểm và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
Trong các Doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây dựng cơ bản) vật liệu
là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp. Mặt khác, nó
còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành

nên sản phẩm.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất. Do đó vật
liệu không chỉ quyết định đến mặt số lợng của sản phẩm, mà nó còn ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại,
sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt đợc yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của Xã hội.
Nh ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ không giữ
nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một lần toàn bộ vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cờng quản lý công tác kế toán NVL đảm
15
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng thu nhập cho Doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Việc quản
lý vật liệu phải bao gồm các mặt nh: số lợng cung cấp, chất lợng chủng loại và giá
trị. Bởi vậy, công tác kế toán NVL là điều kiện không thể thiếu đợc trong toàn bộ
công tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nớc nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và
đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra đợc các định mức dự trữ,
tiết kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, h hỏng, lãng phí
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thông tin cho
các bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kế toán quản trị.
2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL.
2.1 - Yêu cầu quản lý NVL.
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lu động, thờng
xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, các
Doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên mua NVL và xuất dùng cho sản xuất.
Mỗi loại sản phẩm sản xuất đợc sử dụng từ nhiều thứ, nhiều loại vật liệu khác
nhau, đợc nhập về từ nhiều nguồn và giá cả của vật liệu thờng xuyên biến động
trên thị trờng. Bởi vậy để tăng cờng công tác quản lý, vật liệu phải đợc theo dõi
chặt chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hởng đến chất lợng, giá trị sản phẩm

sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL đợc thể hiện ở một số điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, h hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
16
với từng loại vật liệu cũng ảnh hởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình th-
ờng, không bị ngng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn
sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lợng cao và đạt đợc uy tín trên thị trờng nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý tài sản ở Doanh nghiệp.
2.2 - Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Khi tiến hành công tác kế toán NVL trong Doanh nghiệp sản xuất và xây
dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
17
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ii - nội dung và tổ chức công tắc kế toán vật liệu.
1 - Phân loại vật liệu.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các
nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hoá học khác nhau và thờng xuyên
có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho
quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật
liệu đảm bảo hiệu quả sử dụnh trong sản xuất thì Doanh nghiệp cần phải tiến hành
phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại,
từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhng tuỳ thuộc vào từng loạI hình cụ thể của
từng Doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công
dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các Doanh nghiệp
thờng căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nh: xi măng, sắt thép
trong xây dựng cơ bản, vải trong may mặc.... NVL chính dùng vào sản xuất sản
phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
* Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động, nó không cấu thành nên thực thể
của sản phẩm làm ra nhng có tác dụng làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh
sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm:
thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, các loại phụ gia bêtông, dầu mỡ bôi trơn,
xăng chạy máy....
18
* Nhiên liệu: đợc sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,

cho phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất. Nhiên
liệu bao gồm các loại nh: xăng dầu chạy máy, than củi, khí ga...
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa
các loại máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phơng tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp xây lắp.
* Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xét vào các loại kể trên nh
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh.
* Phế liệu: là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL thì toàn bộ NVL của Doanh
nghiệp đợc chia thành NVL dùng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và NVL dùng
vào các nhu cầu khác.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng Doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng quy cách
từng loại một cách chi tiết hơn.
2 - Đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng ph-
ơng pháp quy định. Tuy nhiên trong không ít Doanh nghiệp để đơn giản và giảm
bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập xuất vật liệu.
19
Nh vậy, để đánh giá vật liệu các Doanh nghiệp thờng dùng tiền để biểu hiện
giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu đợc
đánh giá theo hai phơng pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
2.1 - Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.

2.1.1 - Giá vật liệu thực tế nhấp kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, vật liệu đợc nhập từ
nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập đợc xác định cụ
thể nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị mua ghi
trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm...) cộng thuế nhập khẩu (nếu có) trừ các
khoản giảm giá triết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên hoá đơn nếu tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì bằng giá cha thuế, nếu tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế.
- Đối với vật liệu Doanh nghiệp tự gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất đem gia công chế biến
cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng
với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về Doanh nghiệp cộng số
tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
- Trờng hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng vật liệu thì trị giá vốn thực tế nhập kho bằng giá do hội đồng liên doanh
thống nhất định giá.
20
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ớc tính
thực tế có thể bán đợc.
- Đối với vật liệu đợc tặng thởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng
đơng.
2.1.2 - Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các Doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thuế hay theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và các Doanh nghiệp không

thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì giá thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại
càng có sự khác nhau trong từng lần nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải
tính toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng
khác nhau theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất
kho có thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:
a>Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: theo phơng pháp này, giá thực tế vật
liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế, vật
liệu tồn đầu kỳ.

= ì
b>Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: theo phơng pháp này giá
thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực
tế bình quân để tính.
= ì
21
Trị giá thực tế
vật liệu xuất kho
trong kỳ
Số lợng vật liệu
xuất kho trong kỳ
Đơn giá thực
tế tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế
vật liệu xuất kho
trong kỳ
Số lợng vật liệu
xuất kho trong
kỳ
Đơn giá thực tế

bình quân
Trong đó: +
=

Phơng pháp này dùng để tính toán giá vốn vật liệu xuất kho cho từng loại
vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi đợc số lợng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
c>Tính theo giá nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trớc thì xuất trớc, hàng nào nhập sau thì
xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho đối với lần
nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Nh vậy, giá
thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các
lần mua vào sau cùng.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phơng pháp này để theo dõi chi tiết về số lợng và đơn giá của
từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá vật liệu trên thị trờng có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào
sổ.
d>Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
Theo phơng pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trớc và khi tính
toán mua thực tế của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại
đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của vật
liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
22
Đơn giá thực tế
bình quân

Trị giá thực tế tồn
kho đầu kỳ
Trị giá thực tế VL
nhập trong kỳ
Số lợng VL tồn kho
đầu kỳ
Số lợng VL nhập kho
trong kỳ
Điều kiện áp dụng: giống nh phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
e>Tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng hàng, từng lần nhập và số lợng
xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo giá nào thì
khi xuất kho ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
- Theo dõi chi tiết về số lợng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo từng
hoá đơn mua riêng biệt.
- Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
- Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập -
xuất.
2.2 - Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Do NVL có nhiều loại, thờng tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu
cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số
liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng ngày kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất. Cuối kỳ
phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các đối tợng

theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua
hạch toán của vật liệu luân chuyển trong kỳ.
- Trớc hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
23
Trị giá thực tế VL tồn
đầu kỳ
Trị giá thực tế VL nhập
trong kỳ
+
=
+
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá.
= ì
Phơng pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi đợc về số lợng vật liệu.
- Tính theo loại nhóm vật liệu.
Iii kế toán chi tiết vật liệu.
1. Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải đợc
thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và đợc tiến hành đồng thời ở
kkho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định van hành theo QĐ1141/TC/CĐKT
ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và QĐ 885 ngày 16 tháng 7
năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 VT)
24

Hệ số
giá
Giá VL tồn đầu kỳ
hạch toán
Giá hạch toán VL nhập
trong kỳ
Hệ số giá
Giá hạch toán VL xuất
kho trong kỳ
Giá thực tế VL xuất kho
trongkỳ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu số 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu số 08 VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 GTGT 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử
dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập và phải đợc tổ chức
luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc
ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời ngời lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
2- Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 VT).

- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
Sổ (thẻ) kho đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất tồn kho của từng
loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu đó là:
25

×