Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ vai trò của mặt trận tổ quốc việt nam thành phố long xuyên, tỉnh an giang trong việc giám sát thực hiện chính sách đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.86 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỄN PHƯƠNG

VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG TRONG
VIỆC GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỄN PHƯƠNG

VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG TRONG
VIỆC GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÀ

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giám sát là nhiệm vụ quan trọng của MTTQ Việt Nam và các tổ chức
Đồn thể chính trị - xã hội trong cơng tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Trong q trình đơ thị hóa, thành phố Long Xuyên đang triển khai thực
hiện việc nâng cấp, chỉnh trang đô thị, xây dựng cầu đường giao thông; xây
dựng các khu dân cư, khu nhà Đại đoàn kết cho các hộ nghèo, cận nghèo,
hoàn cảnh khó khăn để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống của
người dân của địa phương. Để thực hiện được những nhiệm vụ cơ bản, trọng
tâm đó, UBND thành phố Long Xuyên phải chuẩn bị quỹ đất cơng hoặc thu
hồi một phần diện tích đất trong Nhân dân (đương nhiên là phải có chính sách
bồi thường, hỗ trợ theo quy định). Việc quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất
cơng và thu hồi một phần diện tích (hoặc tồn bộ diện tích đất của người dân)
phải được thực hiện đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp
luật; đồng thời phải được thực hiện một cách cơng khai, minh bạch; đảm bảo
tính dân chủ và công bằng.
Để tham mưu, “gác cửa”, xử lý các vấn đề chuyên môn, giúp Thành ủy,
UBND thành phố điều hành, giải quyết các cơng việc có liên quan đến lĩnh
vực đất đai, tài nguyên môi trường. Các cơ quan, đơn vị chun mơn (như:
Phịng Tài ngun Mơi trường; Trung tâm Phát triển quỹ đất; Ban Quản lý dự
án Đầu tư xây dựng khu vực thành phố; Văn phòng Đăng ký đất đai; Ban
Quản lý dự án Nâng cấp đô thị thành phố; phịng Quản lý đơ thị…) là các cơ
quan chịu trách nhiệm chính trong cơng tác tham mưu, giúp việc cho UBND
thành phố. Phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ cho các cơ quan chun mơn nói trên
thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về đất đai, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong quá
trình thực hiện các cơng trình, dự án do Nhà nước đầu tư, xây dựng, cịn có


1


các cơ quan khác chịu trách nhiệm về mặt pháp lý như: Phịng Tư pháp,
Phịng Thanh tra… Ngồi ra, cịn có sự tham gia giám sát chặt chẽ của
Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc thành phố.
Tuy nhiên, do cùng lúc phải thực hiện khá nhiều dự án, do nguồn nhân
lực có hạn và do việc nhận thức của một số cán bộ phụ trách cơng việc chun
mơn, nên có lúc một số cơ quan, đơn vị chưa làm hết trách nhiệm của mình,
trình tự, hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ và đảm bảo theo quy định. Việc áp dụng
một số khung, chính sách bồi hồn, hỗ trợ chưa phù hợp, cịn cứng nhắc, rập
khn. Bên cạnh đó, một số hộ dân cịn thiếu ý thức cộng đồng, ít quan tâm
đến lợi ích chung của xã hội, mà chỉ chú trọng đến quyền lợi và lợi ích cá
nhân. Chính vì vậy mà có một vài dự án chưa được sự đồng thuận cao trong
người dân (những hộ có quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến các dự án).
Do có những hạn chế, thiếu sót trên, nên các cơ quan, ban ngành, đồn
thể và Nhân dân nói chung, cũng như của MTTQ Việt Nam thành phố Long
Xuyên càng cần phải tăng cường chức năng, vai trị giám sát, phản biện của
mình, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền trong sạch, vững
mạnh; củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Giám sát là hoạt động chuyên môn được Đảng, Nhân dân giao cho
MTTQ Việt Nam các cấp trong việc vừa góp phần cùng Nhà nước thực hiện
nguyên tắc công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động của chính quyền,
vừa hỗ trợ cho các hoạt động chun mơn của chính quyền được hồn thiện
hơn; đồng thời qua giám sát kịp thời kiến nghị các cơ quan chuyên môn, các

cấp Đảng, chính quyền bổ sung, điều chỉnh một số vấn đề chưa phù hợp trong
công tác chỉ đạo, điều hành cơng việc được giao. Từ vai trị, mục đích, nhiệm
vụ đó, từ trước đến nay đã có nhiều bài viết, bài nghiên cứu… nhằm nâng cao
hơn nữa vai trò giám sát của MTTQ các cấp.

2


Trong đó, phải kể đến một số cơng trình, tác phẩm nổi bật, tiêu biểu
như: Nguyễn Thanh Bình (2012), “Vai trò, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền
làm chủ của Nhân dân”; Nguyễn Hữu Dũng (2018), “Vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới”; Ngô Sách Thực (2018), “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam với nhiệm vụ tham gia xây dựng chính sách, pháp luật”; “Vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân ở Việt Nam hiện nay”; v.v... Các cơng trình nghiên cứu trên đã
khẳng định nội dung, bản chất của dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân mà
trước hết là quyền lực về chính trị, quyền lực chính trị của nhân dân thực chất
là quyền dân chủ của nhân dân. Nhân dân làm chủ thông qua nhà nước và lực
lượng, phương tiện của mình, đó là Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, là phương thức quan trọng nhất để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân.
Về chức năng giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, có các
cơng trình tiêu biểu như: “MTTQ các cấp trong thực hiện việc giám sát, phản
biện xã hội” của TS Nguyễn Thọ Ánh (2012); “Cơ sở pháp lý cho sự hoàn
thiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam các cấp”
của Nguyễn Đăng Dung (2010); “ Một số vấn đề đặt ra trong phản biện xã hội
của MTTQ– Thực trang và một số vấn đề đặt ra” của Nguyễn Trọng Bình
(2010); “Tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội của MTTQ các cấp
đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân” Trần Thanh Mẫn

(2019),; v.v... Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số vấn đề lý
luận chung, chỉ ra được những cơ sở lý luận thực tiễn, những thuận lợi, khó
khăn và bài học kinh nghiệm, giải phải đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc.
Trong việc thực hiện các chính sách về đất đai, tất cả các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể và mọi người dân đều phải chấp hành và thực hiện nghiêm

3


chỉnh, đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật và một số văn bản
hướng dẫn khác có liên quan. Đó là: Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi); Nghị
định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất; Nghị định 62/2019/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị
định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất; Nghị định 43/2014/NĐCP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai…
Tỉnh An Giang, trong thời gian qua cũng ban hành khá nhiều văn bản
để triển khai, áp dụng, thi hành pháp luật, chính sách đất đai trên địa bàn tỉnh
như: Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND Ban hành bảng giá các loại đất áp
dụng giai đoạn 2020-2024; Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND Ban hành quy
định về mức bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết
định số 47/2019/QĐ-UBND Sửa đổi bổ sung một số điều của quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 04/4/2018 của UBND
tỉnh An Giang; Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND về việc Ban hành bảng giá
xây dựng mới nhà ở, cơng trình và vật kiến trúc khác…
Tóm lại, vấn đề giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau, những lĩnh vực khác
nhau. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay, chưa có luận văn nghiên cứu về hoạt
động giám sát, của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Long
Xuyên theo quy định của Hiến pháp 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

năm 2015, Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị
(khóa XI) về thực hiện chính sách đất đai.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3. 1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề mang tính lý luận, các cơ sở pháp lý và
đánh giá thực trạng vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại thành
phố Long Xuyên trong việc thực hiện chính sách về đất đai trong những năm

4


qua, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vai trò giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại thành phố Long Xuyên trong việc thực
hiện chính sách về đất đai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
Khảo sát, đánh giá thực trạng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang thực hiện vai trò giám sát việc thực hiện chính
sách về đất đai.
Đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả vai trị giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
trong việc thực hiện chính sách về đất đai.
4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. 1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: vai trò giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang trong việc thực hiện chính sách về đất đai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện các chính sách về đất đai là một phạm vi rất rộng, bao trùm
toàn bộ các hoạt động, hành vi, cơng việc có liên quan đến đất đai, tài nguyên
môi trường. Tuy nhiên, trong điều kiện cho phép và năng lực của bản thân,
nội dung của Luận văn này chủ yếu làm sáng tỏ và lấy các ví dụ về cơng tác
thu hồi đất của người dân để thực hiện một số dự án, cơng trình trọng điểm
trên địa bàn thành phố Long Xun, tỉnh An Giang.
Về không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát của MTTQ
Việt Nam thành phố Long Xuyên đối với việc thực hiện chính sách đất đai
trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

5


Về thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động thực thi pháp luật về đất
đai trên địa bàn thành phố Long Xuyên nhìn từ thực tiễn, giai đoạn từ năm
2015 đến nay.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


5. 1.

Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh người, Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
quan điểm của đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của Mặt trận Tổ Quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong hoạt động giám sát, tham gia góp
ý

xây dựng đảng, xây dựng chính quyền.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn là: so sánh, hệ thống,

phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, và các phương pháp chung của khoa
học xã hội.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6. 1.

Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào việc nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trị và chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp; góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những đề xuất, kiến nghị của luận văn giúp cho các cơ quan chuyên

môn ở Long Xuyên phát hiện những vấn đề hạn chế, thiếu sót cần bổ sung,
điều chỉnh trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, bổ sung,
hồn thiện thêm các chính sách về nhân lực, về công tác cán bộ, về chuyên
môn, nghiệp cho những người làm cơng tác thực thi chính sách pháp luật về
đất đai ở Long Xuyên.
7.

Kết cấu của luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia ra với 03 chương và 09 mục.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI
1.1. Vị trí, vai trị, chức năng giám sát của MTTQViệt Nam trong
hệ thống chính trị
1.1.1. Khái niệm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
“MTTQ Việt Nam là một bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, là một tổ chức trong liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội,

các dân tộc, các tôn giáo kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài” [Điều
1-Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, năm 2015].
MTTQ Việt Nam là cơ sở liên minh chính trị của chính quyền nhân
dân; là cơ quan đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của
mọi tầng lớp nhân dân; tập hợp và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; thực hiện quyền dân chủ, phát huy tính đồng thuận của toàn xã
hội; đồng thời thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội; góp phần tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, phối hợp thực
hiện hoạt động đối ngoại góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.1.2. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị
ở Việt Nam
MTTQ Việt Nam có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị ở Việt
Nam. ''Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo;
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng,

8


tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; nơi
hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên” [Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định].
Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khẳng định: “MTTQ Việt Nam là một tổ chức liên minh trong hệ thống chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong các tầng lớp, giai cấp
trong xã hội; các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
MTTQ Việt Nam là cơ sở trong hệ thống chính trị của chính quyền nhân dân;
là cơ quan đại diện, bảo vệ cho quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của mơi
tầng lớp nhân dân; đồng thời tập hợp và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết

toàn dân tộc; thực hiện quyền dân chủ, đồng thuận trong toàn xã hội; đồng
thời thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội; góp phần tham gia xây dựng
Đảng, Chính quyền trong sách, vững mạnh, thực hiện đối ngoại nhân dân góp
phần xây dựng và bảo vệ đất nước”.
1.1.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
MTTQ Việt Nam có vai trị quan trọng trong hệ thống chính trị ở Việt
Nam. “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân
dân; giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt
động đối ngoại Nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [Quy định
trong Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xác định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc,
các tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài” [14, tr.1].

9


Vai trò quan trọng của MTTQ Việt Nam đã được khẳng định trong thực
tế. Thơng qua nhiều hình thức tổ chức và vận động quần chúng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã góp phần cùng với Đảng, Nhà nước giải quyết những khó
khăn, bức xúc, tạo điều kiện và mơi trường thuận lợi để các tầng lớp nhân dân
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, khơi dậy và phát huy những giá trị đạo
đức, văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc như sự tương thân, tương ái,
tình dân tộc, phường, xã (nơi có nhà, đất và tài sản kiểm kê, kê khai) thực hiện
việc kiểm tra, xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản
gắn nghĩa đồng bào. Phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam lần thứ VIII (26/9/2014), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn

mạnh "Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và rất vui mừng trước sự phát triển, lớn mạnh khơng ngừng
của Mặt trận - hình ảnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, một nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam". [10, tr.1]. Trong công cuộc đổi mới,
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng quan trọng. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã làm tốt vai trị là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân,
cầu nối vững chắc giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tăng cường đoàn kết,
hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có nhiệm vụ tiếp tục tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập
hợp ngày càng rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân.
1.1.4. Chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
“Giám sát của MTTQ Việt Nam là việc Ủy ban MTTQ Việt Nam các
cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đại biểu dân cử, cán bộ, cơng chức, viên chức trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật” [Chương 5 - Luật MTTQ Việt Nam].
Trong thực tế lãnh đạo, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho nên
“Đảng chưa đáp ứng được nhu cầu trong việc giải quyết nhiều vấn đề kinh tế-

10


xã hội, trong phong cách lãnh đạo và cả trong rèn luyện phẩm chất cán bộ
đảng viên” [19, tr.10]. Để tăng cường sức mạnh của Đảng cần khắc phục
những hạn chế, khiếm khuyết trong tổ chức và hoạt động của Đảng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “mỗi cơng việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và phải
liên hệ chặt chẽ với quần chúng” và “giữ chặt mối liên hệ với quần chúng, đó
là nền tảng lực lượng của Đảng mà nhờ đó Đảng thắng lợi” [6, tr.4]. Mặt trận
Tổ quốc với tư cách là sự thể hiện của khối đại đồn kết tồn dân có vai trị to
lớn đối với việc phát huy sức mạnh của Đảng.

Với tư cách là cơ sở quần chúng của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thơng qua hoạt động của mình đã góp phần phát huy sức mạnh bộ máy tổ
chức Đảng, thể hiện ở các mặt sau:
Một là: Phối hợp thống nhất hành động của các tổ chức thành viên
tuyên truyền các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng Đảng
nói chung, xây dựng Đảng vững mạnh, nâng cao uy tín của Đảng trong đời
sống chính trị xã hội. Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực xây dựng và
bảo vệ Đảng; giám sát mọi hoạt động của cấp uỷ Đảng tại địa phương để kịp
thời phát hiện những sai sót, khiếm khuyết trong cơng tác lãnh đạo của địa
phương.
Hai là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bằng thực tiễn hoạt động của mình,
đã tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa Nhân dân với Đảng. Vận động, tổ
chức cho người dân để thực hiện quyền làm chủ của mình, đồng thời tham gia
đóng góp, xây dựng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Ba là: MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thông qua hoạt
động giám sát, kịp thời phát hiện những việc làm chưa đúng, chưa phù hợp
pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật như chưa thực hiện đúng, đảm
bảo các vấn đề trong quản lý Nhà nước, trong thực thi nhiệm vụ được giao,
hoặc vi phạm quyền dân chủ, hạn chế quyền dân chủ của công dân để kịp thời
báo cáo các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết.

11


Bốn là: MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức vận
động để tất cả mọi người cùng tham gia thực hiện và hoàn thiện quyền làm
chủ của mình, đồng thời tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước thực
sự trong sạch, vững mạnh; tham gia xây dựng, hồn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật nước ta.
Năm là: MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức tiến

hành vận động quần chúng Nhân dân tích cực tham gia vào các phong trào do
MTTQ Việt Nam các cấp phát động, thực hiện các chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội ở địa bàn dân cư góp phần xây dựng, phát triển đất
nước Việt Nam phồn vinh và thịnh vượng.
1.2. Đối tượng, nội dung, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
1.2.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát là cụm từ được dùng rất nhiều trong văn bản của các cơ quan
Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
chung về cách hiểu của cụm từ này.
Theo ngành Luật học thì: “Giám sát là sự theo dõi, quan sát của một
chủ thể này đối với một chủ thể khác về cử chỉ, hành động, hoạt động một
cách thường xuyên; đồng thời khi cần thiết thì sẽ tác động bằng, can thiệp
bằng các biện pháp thích hợp để buộc chủ thể được giám sát, theo dõi phải
điều chỉnh hành vi, hoạt động của minh sao cho phù hợp với quy luật, phù
hợp quy định của Nhà nước ban hành”.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì giám sát củng là sự theo dõi và kiểm tra
của một chủ thể này đối với một chủ thể khác về cử chỉ, hành động, hoạt động
xem có thực hiện đảm bảo, đúng những điều đã qui định khơng.
Cịn theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì giám sát là một trong những
hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc của một tổ chức xã hội
chuyên trách đối với một chủ thể hay một cơ quan Nhà nước khác nhằm bảo

12


đảm cho những quy định, pháp chế chung được thực hiện một cách đúng đắn
và bảo đảm.
Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, nhiệm vụ giám sát nói
chung và giám sát của MTTQ Việt Nam các cấp được thực hiện bởi nhiều cấp

độ và chủ thể khác nhau, có thể có nhiều chủ thể giám sát như Giám sát của
các cơ quan Đảng, giám sát giữa các cơ quan chuyên môn Nhà nước với nhau
và giám sát của quần chúng nhân dân.
Theo Luật MTTQ Việt Nam thì giám sát chính là sự theo dõi, kiểm tra,
đánh giá của một chủ thể này đối với một chủ thể khác trong tất cả các lĩnh
vực, hoạt động từ khâu hoạch định, xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng,
Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước cho đến các công việcthuộc thẩm quyền
quản lý, điều hành của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương; giám sát
việc tổ chức, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mọi công dân, nhằm từng bước
hồn thiện thể chế, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; hoàn thiện
quyền và nghĩa vụ của cơng dân.
Từ những khái niệm và cách hiểu nói trên, chúng ta có thể hiểu một
cách chung nhất khái niệm về giám sát của MTTQ là việc MTTQ các cấp tổ
chức xem xét, theo dõi, đánh giá của chủ thể này đối với chủ thể khác trong
việc triển khai, thực hiện các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước để kịp thời tìm ra những sai sót, khuyết điểm trong
q trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
để kiến nghị điều chỉnh hoặc đề nghị xử lý (nếu sai phạm lớn) nhằm duy trì,
cũng cố vai trị làm chủ của Nhân dân góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước
thật sự trong sạch vững mạnh”.
1.2.2. Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Giám sát nói chung được thực hiện thơng qua hai loại chủ thể: Một là
hoạt động giám sát giữa nội bộ các cơ quan Nhà nước với nhau; Hai là hoạt

13


động giám sát của các chủ thể xã hội ngoài nhà nước, trong đó có MTTQ Việt
Nam các cấp.
Đối tượng giám sát xã hội là các cơ quan quyền lực của Nhà nước,

giám sát xã hội khơng mang tính quyền lực Nhà nước, giám sát xã hội chỉ
nhằm điều chỉnh các chính sách, quyết định quản lý nhà nước, điều chỉnh
hành vi của các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền quản lý, điều hành nhà
nước, giám sát xã hội không thực hiện quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm trực tiếp
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Chủ thể giám sát xã hội bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, báo chí,
cơng dân.... Đảng cầm quyền khơng phải là chủ thể giám sát xã hội vì Đảng
cầm quyền là chủ thể xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy và trực tiếp lãnh đạo
đất nước, lãnh đạo Chính quyền thực hiện quản lý nhà nước.
Giám sát xã hội là hình thức giám sát, trong đó có sự tham gia của tồn
bộ xã hội mà thành phần chính là một số tổ chức của nhân dân, do nhân dân
xây dựng và ủy quyền. Giám sát xã hội được thực hiện chủ yếu thông qua
MTTQ Việt Nam các cấp, các đồn thể chính trị-xã hội và quần chúng nhân
dân, các tổ chức xã hơi nghề nghiệp,.…) bằng hình thức gián tiếp hay trực
tiếp. Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy
dân chủ có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân và thành viên của MTTQ
Việt Nam.
1.2.3. Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam
Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam tập trung chủ yếu vào việc
triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý điều hành của các cơ
quan quản lỳ nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân, quyền và nghĩa vụ của MTTQ Việt Nam.
Giám sát xã hội có nội dung rộng lớn, bao trùm tất cả những vấn đề,
những lĩnh vực trong đời sống cộng đồng. Từ bước hoạch định, xây dựng
chính sách, pháp luật đến bước tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật

14


đó; từ lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị đến quốc phòng, an ninh; từ đối nội

đến đối ngoại….
Tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, MTTQ Việt Nam thành phố
tập trung giám sát chủ yếu các nội dung theo các chương trình giám sát của
MTTQ Việt Nam tỉnh An Giang và một số nội dung theo công việc và tình
hình thực tế của địa phương: về việc thực hiện các chính sách chăm lo hộ
nghèo và cơng tác xét công nhận hộ nghèo, giảm nghèo bền vững; giám sát
trong triển khai các cơng trình xây dựng cơ bản có vốn Nhà nước trên địa bàn
thành phố; giám sát việc triển khai, thực hiện công tác Vệ sinh an tồn thực
phẩm;...
1.2.4. Hình thức và phương pháp giám sát của MTTQ Việt Nam
Một là: nghiên cứu, xem xét việc xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện các văn bản quản lý Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền xem có
ảnh hưởng hay hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân.
Hai là: thành lập đoàn giám sát đến giám sát các hoạt động quản lý,
điều hành của các cơ quan, tổ chức và các nhân thực thi quyền lực do Nhà
nước giao cho.
Ba là: thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và Ban thanh tra
nhân dân ở cơ sở, các xã, phường, thị trấn để giám sát thường xuyên mọi hoạt
động điều hành, quản lý Nhà nước của các cơ quan, tổ chức và các nhân trong
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bốn là: tham gia phối hợp với tổ chức, cơ quan có thẩm quyền giám
sát các cơ quan, tổ chức và các nhân thực thi quyền lực do Nhà nước giao
cho.
.
1.3. Những vấn đề chung về Đất đai
1.3.1 Khái niệm chung về đất đai

15



Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự
đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa
mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của
con người [Khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT]. Đất đai là nơi
xây dựng nhà ở, cơng trình để an cư cho người dân, là nơi sản xuất kinh tế,
nơi diễn ra các hoạt động của con người.
1.3.2. Một số văn bản pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của Nhà
nước, của các tổ chức và của cơng dân trong thực hiện chính sách đất đai

Một là: Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi).
Luật này quy định đất đai là thuộc quyền sở hữu của Nhân dân nhưng
do Nhà nước đại diện sở hữu và quản lý thống nhất và toàn vẹn. Nhà nước chỉ
trao quyền sử dụng đất cho những người có nhu cầu sử dụng đất.
Luật này quy định khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực
hiện các chính sách về Đất đai; trong việc quản lý, sử dụng Đất…
Đây là một trong những văn bản quan trọng nhất quy định về việc thực
hiện các chính sách Đất đai (kế thừa và phát huy các Luật Đất đai của các
năm: 1988; 1993; 2003 và 2013; dự kiến trong kỳ họp cuối năm 2020, Quốc
hội sẽ tiếp tục đóng góp, sửa đổi, bổ sung và hồn thiện Luật Đất đai).
Hai là: Nghị định số 96/2019/NĐ-CP Quy định về khung giá đất.
Đây là căn cứ chung để UBND các tỉnh xây dựng thành khung giá đất
để áp dụng trong việc bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện các cơng trình, dự án
do Nhà nước đầu tư của tỉnh mình.
Ba là: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung một số
điều để hướng dẫn chi tiết trong thực hiện Luật Đất đai.

16



Bốn là: Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết về việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước tổ chức thu hồi đất của người dân để
thực hiện các cơng trình, dự án do Nhà nước đầu tư.
Đây là Nghị định quy định về các khoản, định mức bồi thường, hỗ trợ
bắt buộc khi Nhà nước thu hồi nhà, đất của người dân để thực hiện các cơng
trình, dự án do Nhà nước đầu tư. Nghị định này được ban hành nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi bị Nhà nước thu hồi nhà, đất.
1.4. Hoạt động của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn thành phố
Long Xuyên trong thực hiện nhiệm vụ liên quan chính sách đất đai
Thực hiện các cơng việc có liên quan đến cơng tác thu hồi nhà, đất của
người dân để xây dựng các cơng trình, dự án do Nhà nước đầu tư, UBND
thành phố Long Xuyên thành lập Hội đồng bồi thường, có sự tham gia của tất
cả các cơ quan chuyên môn để tham mưu, giúp việc và “gác cửa” Đó là:
Phịng Tài ngun và Mơi trường (P.TN&MT): là cơ quan tham mưu
chính giúp UBND thành phố xây dựng, điều chỉnh các phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dài hạn, 05 năm và hàng năm; Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; Thẩm định
hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tham gia
xác định giá đất, tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định của pháp luật; Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất….
Trung tâm phát triển quỹ đất (TT.PTQĐ): là cơ quan giúp việc của
UBND thành phố, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu dân cư và nhà
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án và nhà ở xã hội phục
vụ các chương trình, mục tiêu, chính sách về nhà ở của Thành phố; cung cấp
dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng; phối hợp với chủ đầu


17


tư, Hội đồng bồi thường xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng; quản lý quỹ đất thu hồi để bàn giao cho chủ đầu tư hoặc
quản lý theo quy định pháp luật…
Văn phòng Đăng ký đất đai (VP.ĐKĐĐ): là cơ quan chuyên môn trực
thuộc S.TN&MT, thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý,
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản
lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất; Lập,
chỉnh lý và cập nhật, lưu trữ các biến động về đất đai (tăng, giảm diện tích
đất); Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, chỉnh lý bản đồ địa chính …
Phịng Quản lý đơ thị (P.QLĐT): là cơ quan chun mơn thuộc UBND
thành phố Long Xun, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng; kiến trúc, quy hoạch xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao
thông - vận tải trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Thanh tra thành phố Long Xuyên (TT TPLX): là cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND thành phố Long Xuyên, tham mưu, giúp UBND thành phố
thực hiện chức năng thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong nội bộ
Nhân dân và giữa Nhân dân với Nhà nước; đồng thời giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến công tác phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
Phòng Tư pháp thành phố Long Xuyên (PTP TPLX): là cơ quan tham
mưu, giúp việc của UBND thành phố Long Xuyên trong thực hiện công tác
soạn thảo, xây dựng, triển khai và thi hành pháp luật; theo dõi và đánh giá
việc thực thi pháp luật; đồng thời là cơ quan trực tiếp kiểm tra, xử lý văn bản

quy phạm pháp luật; kiểm sốt thủ tục hành chính...

18


Ngồi ra, cịn có sự tham gia của một số cơ quan, đơn vị khác như Hội
đồng Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Phòng Tài
chính Kế hoạch; tùy vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tham gia vào Hội
đồng bồi thường thành phố để tham mưu, hỗ trợ, giám sát tất cả các hoạt động
của các cơ quan chun mơn trong q trình thực hiện chính sách đất đai,
giúp UBND thành phố thực hiện hồn thành tốt cơng tác thu hồi nhà, đất, bồi
thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng để thi cơng các cơng trình, dự án trên
địa bàn, hạn chế đến mức thấp nhất việc lợi dụng thực hiện dự án, thực hiện
cơng tác bồi hồn, hỗ trợ để trục lợi cá nhân, các thiếu sót trong q trình áp
giá đền bù, gây thiệt hại cho người dân...
Để thu hồi nhà, đất của người dân thực hiện các cơng trình, dự án do
Nhà nước đầu tư, các cơ quan chuyên môn phải tham mưu UBND thành phố
triển khai thực hiện đảm bảo các thủ tục, trình tự như sau.
Thứ nhất là: thành lập Hội đồng bồi thường (HĐBT), trình Chủ tịch
UBND thành phố xem xét quyết định. Thành viên trong HĐBT thành phố do
PCT. UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng TN&MT và
Giám đốc TT.PTQĐ làm PCT. Hội đồng; các thành viên khác gồm đại diện
các cơ quan, đơn vị chun mơn của thành phố (như: HĐND, UB.MTTQ,
phịng TC-KH, phòng Tư pháp, Thanh tra, P.QLĐT, VP. ĐKĐĐ và UBND các
phường, xã có liên quan).
Thứ hai là: thơng báo thu hồi đất. Thủ tục để trình UBND thành phố
ban hành thông báo thu hồi đất, hồ sơ gồm: + văn bản đề nghị ban hành thông
báo thu hồi đất; + văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; quyết định phê duyệt
dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án tạo quỹ đất (để tái định cư cho
các hộ bị thu hồi nhà, đất nhưng khơng có chổ di dời); + bản đồ thu hồi đất

hoặc bản đồ thiết kế dự án đã được phê duyệt; + kế hoạch thực hiện cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng (do TT.PTQĐ phối hợp với Chủ đầu tư và
HĐBT xây dựng kế hoạch).

19


Thứ ba là: đo vẽ, lập bản đồ thu hồi đất. Nội dung, trình tự, thời gian
đo vẽ phục vụ công tác thu hồi đất được thực hiện theo các quy định về đo đạc
bản đồ và các văn bản hướng dẫn của Sở TN&MT.
Thứ tư là: kê khai, kiểm kê đất đai và tài sản gắn liền với đất. Việc này
được thực hiện theo các trình tự, thủ tục sau:
+

Người bị thu hồi đất phải tự kiểm kê, kê khai đất đai và tài sản gắn

liền với đất (theo mẫu tờ khai do cơ quan chuyên môn cung cấp). Nội dung kê
khai gồm: (1) diện tích đất; loại đất (hiện trạng sử dụng-nếu chưa được cấp
GCN QSD đất); nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất; Các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất hiện có; (2) số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian sử
dụng và các cơng trình khác xây dựng trên đất (nếu có); (3) loại cây, số lượng
cây, tuổi của cây (đối với cây lâu năm); Diện tích, loại cây, năng suất, sản
lượng (đối với cây hàng năm); Diện tích, năng suất, sản lượng ni trồng thủy
sản; (4) số nhân khẩu hiện có trong gia đình; Số lao động bị ảnh hưởng do
việc thu hồi đất gây ra; nguyện vọng được nhận nhà, đất để tái định cư, đào
tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm (nếu có); số lượng mồ mả
trong diện tích đất cần phải di dời (nếu có).
+

Đơn vị làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với PTN&MT, UBND các


liền với đất, xác định nguồn gốc đất.
+

Trường hợp người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất

trong khu vực thu hồi đất không đồng ý hợp tác trong việc tự kiểm kê, kê khai
thì UBND thành phố sẽ chỉ đạo UBND phường, xã phối hợp với UB.MTTQ
phường, xã (nơi có nhà, đất và tài sản kiểm kê, kê khai) tổ chức vận động,
thuyết phục người có nhà, đất và tài sản bị thu hồi tự giác thực hiện.
Nếu trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được vận động, thuyết
phục mà người có nhà, đất và tài sản bị thu hồi vẫn không tự giác thực hiện
thì Chủ tịch UBND thành phố sẽ ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc và
người có nhà, đất và tài sản bị thu hồi phải thực hiện Quyết định kiểm đếm

20


bắt buộc. Nếu người có nhà, đất và tài sản bị thu hồi vẫn khơng chấp hành
việc kiểm đếm, thì Chủ tịch UBND thành phố sẽ ban hành Quyết định cưỡng
chế để thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc (theo Điều 70 của Luật Đất
đai năm 2013).
Đây là một trong những công việc rất quan trọng giúp cho công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những hộ dân bị thiệt hại do cơng trình, dự
án gây ra khơng bị thiếu sót, khơng bị trùng lắp. Và để thực hiện công việc này,
các cơ quan chuyên môn thành phố phân công, cử cán bộ xuống tận nhà dân để
hỗ trợ, giúp đỡ hộ dân kê khai sao cho đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, thời gian và hiệu quả cao. Hạn chế thấp nhất việc khiếu nại về sau.

Trong một số cơng trình, dự án vừa qua, công tác này tuy được các cơ

quan chuyên môn thực hiện đảm bảo yêu cầu, tuy nhiên hiệu quả chưa cao,
cịn một số sai sót như: việc kiểm đếm khơng chính xác (thiếu tài sản hoặc vật
kiến trúc); xác định cấp nhà không đúng (nhà cấp 4B thay vì cấp 4A); vị trí và
diện tích đất; xác định chủ sử dụng đất khơng chính xác. Từ các sai sót này,
dẫn đến việc áp giá đền bù không đúng và phát sinh khiếu nại…
Thứ năm là: bổ sung, hoàn thiện bản đồ thu hồi đất. HĐBT đề nghị
VP.ĐKĐĐ chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện bản đồ thu hồi đất sau khi kết thúc
công tác kiểm kê thiệt hại của từng người có có nhà, đất và tài sản bị thu hồi.
Thứ sáu là: trình phê duyệt giá đất để tính mức bồi thường. TT.PTQĐ,
P.TN&MT phối hợp với UBND các phường, xã xác định giá đất tính bồi
thường hoặc thuê đơn vị tư vấn độc lập xác định giá bồi thường. Để việc xác
định giá bồi thường được khách quan, minh bạch, thông thường TT.PTQĐ sẽ
thuê 02 (hai) đơn vị tư vấn độc lập khảo sát, điều tra và đưa ra giá dự kiến để
bồi thường trước khi thông qua HĐBT thành phố. Sau khi HĐBT thành phố
thống nhất về giá bồi thường, thì UBND thành phố sẽ có văn bản trình Sở
TN&MT.

21


Trên cơ sở giá đất tính bồi thường do UBND thành phố đề xuất, Sở
TN&MT xem xét và thông qua HĐBT của tỉnh trước khi trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Quy trình này được thực hiện rất bài bản và chặt chẽ, đúng theo trình
tự, quy định của pháp luật về đất đai. Đây là quyết định cuối cùng, quy định
về mức giá bồi thường đất cho các hộ dân có có nhà, đất và tài sản bị thu hồi.
Trong quá trình áp khung giá bồi thường, hỗ trợ thì HĐBT thành phố luôn
xem xét, cân nhắc thật kỹ các trường hợp khó khăn, cá biệt để có sự quan tâm
hơn đối với những trường hợp khác, nhưng vẫn đảm bảo theo quy định tại
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất.
Thứ bảy là: lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mỗi
trường hợp thu hồi, đều có một phương án bồi thường, hỗ trợ riêng, cụ thể, rõ
ràng. Phương án ghi rõ các nội dung chính như: họ tên, địa chỉ cá nhân của
người có đất bị thu hồi; diện tích, loại đất, vị trí thửa đất và số lượng, khối
lượng, giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất; các căn cứ để tính toán số
tiền bồi thường, hỗ trợ các khoản dựa trên phiếu kiểm kê, kê khai đất đã được
cơ quan thẩm quyền thẩm định; tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ và các
vấn đề có liên quan khác. Dự thảo phương án bồi thường này phải được thông
qua HĐBT để đóng góp, hồn chỉnh trước khi UBND thành phố tổ chức họp
dân lấy ý kiến về phương án bồi thường.
Thứ tám là: tổ chức họp dân thông qua phương án bồi thường (hình
thức là mời dân lên họp trực tiếp). Do TT.PTQĐ chịu trách nhiệm trực tiếp
cùng phối hợp với các thành viên trong HĐBT thành phố và UBND,
UB.MTTQ các phường, xã thực hiện. Việc tổ chức lấy ý kiến này phải được
lập thành biên bản, có xác nhận của UBND, UB.MTTQ các phường, xã và tất
cả những người có đất, tài sản bị thu hồi ký tên. Sau khi họp dân thì phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được UBND các phường, xã nơi có đất

22


và tài sản bị thu hồi niêm yết công khai 20 (hai mươi) ngày tại những địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư, để những người có đất bị thu hồi và
những người có quyền, nghĩa vụ liên quan tiếp tục có ý kiến. Sau 20 (hai
mươi) ngày niêm yết, UBND phường, xã sẽ tổng hợp tất cả các ý kiến đóng
góp của các hộ dân có đất và tài sản bị thu hồi, gởi về UBND thành phố. Các
hộ dân không thống nhất với phương án bồi thường sẽ được UBND thành phố
tổ chức đối thoại trực tiếp (có sự tham gia của Thường trực HĐND và BTT.
UBMTTQ Việt Nam thành phố). Đây là bước thực hiện rất quan trọng, được

các cơ quan chuyên môn thành phố và UBND các phường, xã thực hiện đảm
bảo theo trình tự, quy định của pháp luật, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch,
dân chủ… Hạn chế được số vụ khiếu nại, khiếu kiện về sau.
Thứ chín là: thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường. Dự án
được chia làm 3 nhóm. (1) Dự án chỉ thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, thu hồi đất nơng nghiệp
thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường thì Sở TN&MT thực hiện thẩm định và
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án. (2) Dự án chỉ thu hồi đất của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì Phịng TN&MT thẩm định và trình UBND
huyện phê duyệt phương án. (3) Dự án thu hồi đất của cả 02 (hai) nhóm đối
tượng trên thì UBND tỉnh sẽ ủy quyền cho UBND huyện phê duyệt phương
án (do Phòng TN&MT thẩm định).
Thứ mười là: tổ chức thực hiện phương án bồi thường đã được phê
duyệt. Việc này gồm các bước sau.
Bước 1: Công bố quyết định thu hồi đất. TT.PTQĐ phối hợp với UBND
phường, xã nơi có đất bị thu hồi phổ biến và niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, tại trụ sở UBND phường,
xã và những địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.

23


×