Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của nhật bản đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

Phạm Thị Hiếu

VAI TRỊ CỦA HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số:

60 31 07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN QUANG THUẤN

Hà Nội 2007


Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Đại Sứ
quán Nhật Bản tại Việt Nam đã giúp đỡ tôi tư liệu để viết bài luận
văn này. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các
thầy, các cô ở trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng dạy tơi trong suốt khóa học vừa qua, đặc biệt là thầy
Nguyễn Quang Thuấn đã nhiệt tình hướng dẫn tơi hồn thành bài


luận văn này.
Cao học viên: Phạm Thị Hiếu

i


MỤC LỤC

Trang
v

DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT…………………………………..………...………......

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH……………………...………………………….….... vi
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..…........... 01
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ODA VÀ SỰ CẦN
THIẾT CỦA ODA NHẬT BẢN……………………………………………………..

05

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về ODA….………………...………...... 05
1.1.1. Khái niệm về ODA …………………….……………...………......

05

1.1.2. Các hình thức ODA………………………………………………... 07
1.1.3. Đối tác cung cấp ODA..………………………………………......... 08
1.2. ODA của Nhật Bản…………………………...…………...….…...…. 09
1.2.1. Những đặc điểm chủ yếu về ODA của Nhật Bản………………...... 09

1.2.2. Chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt Nam………………….…. 13
1.3. Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước
đang phát triển……………………………………………………....

19

1.3.1. Bổ sung nguồn vốn……………………………………........….…... 19
1.3.2. Chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật………………………..... 20
1.3.3. Phát triển nguồn nhân lực………………………………………….. 20
1.3.4. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế……………………………………….…. 21
1.3.5. Thúc đẩy FDI và mở rộng đầu tư …………………………………. 21
1.4. Sự cấn thiết của ODA Nhật Bản đối với Việt Nam……...…………... 22
Kết luận Chƣơng 1…………………….……………...………………..... 23
CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM……………………………………...……… 26

2.1.Thực trạng ODA của Nhật Bản ở Việt Nam………………................. 26
2.1.1. Tình hình ký kết vốn ODA………………………………...……..... 26
2.1.2.Tình hình thực hiện giải ngân ODA………………………………... 28
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng ODA …………………………..….... 32

ii


2.2. Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
Việt Nam………………………………………………………………….. 34
2.2.1. Bổ sung nguồn vốn……………………………………………….... 34
2.2.1.1. ODA cho cải thiện hạ tầng kinh tế……………………………….. 34
2.2.1.2. ODA của Nhật Bản cho cải thiện môi trường xã hội…………….. 38
2.2.2. Chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật…………………………. 42

2.2.3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực....................................................... 45
2.2.4. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa................................................................................................................ 46
2.2.5. Thúc đẩy FDI và mở rộng đầu tư...................................................... 52
2.2.6. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế............................................................. 54
2.2.7. Góp phần tích cực vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo..................... 56
2.3. Một số nhận xét, đánh giá..................................................................... 57
Kết luận Chƣơng 2..................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHĂM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA ODA NHẬT
BẢN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM...........

64

3.1. Định hướng và dự báo thu hút ODA Nhật Bản ................................... 64
3.1.1. Cơ hội, thách thức thu hút ODA của Nhật Bản................................. 64
3.1.2. Định hướng về thu hút, sử dụng ODA............................................... 67
3.1.3. Triển vọng thu hút, sử dụng ODA của Nhật Bản.............................. 68
3.2. Một số giải pháp nâng cao vai trò của ODA Nhật Bản........................ 69
3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước.............................................................. 69
3.2.2. Giải pháp về phía các Bộ, Ngành...................................................... 73
3.2.3. Giải pháp về phía các tỉnh, thành phố................................................ 75
Kết luận Chƣơng 3..................................................................................... 75
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 80

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB


Ngân hàng phát triển Châu Á

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương

BOT

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CIDA

Cơ quan phát triển quốc tế Canada

DAC

Ủy ban viện trợ phát triển của tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

DANIDA

Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch

DFID

Bộ phát triển quốc tế Anh


DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HSC

Cam kết Hà Nội

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

JBIC

Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

LMC


Nhóm nước thu nhập trung bình

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

NGOs

Tổ chức phi Chính phủ

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

ODF

Tài chính phát triển chính thức

OECF

Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản

OECD

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

TA

Hỗ trợ kỹ thuật


UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

WB

Ngân hàng thế giới

iv


WTO

Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Danh mục Bảng
Bảng 2.1: Vốn ODA cam kết của Nhật Bản cho Việt Nam
1992 - 2006
Bảng 2.2: Tỷ lệ vốn giải ngân ODAcủa Nhật Bản giai đoạn
2001 – 2005
Bảng 2.3: Dự án đứng đầu về giải ngân ODA của Nhật Bản
2001 – 2005
Bảng 2.4: Dự án đứng đầu về giải ngân ODA của Nhật Bản
trong lĩnh vực phát triển kinh tế giai đọan 2001-2005

Trang
26


29

30

36

Bảng 2.5: Tỷ trọng của kinh tế Nhà nước trong từng khu vực

50

Danh mục Hình

Trang

Hình 2.1: Tỷ lệ vốn ODA cam kết của Nhật Bản trong tổng
ODA cam kết
Hình 2.2: ODA giải ngân của Nhật Bản trong tổng vốn ODA
giải ngân của cộng đồng tài trợ Quốc tế 2001-2005
Hình 2.3: Đóng góp của ODA Nhật Bản cho GDP của Việt
Nam giai đoạn 1992 - 2000

v

28

32

55



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hai mươi năm đổi mới (1986-2006) Việt Nam đã đạt được những
thành tựu cực kỳ to lớn trên tất cả các mặt. Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao, GDP liên tục qua các năm bình quân khoảng 7,5%/năm. Cơ cấu kinh
tế đã có bước chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tỷ trọng nơng nghiệp giảm xuống 20,7%, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng
lên gần 41% trong tổng GDP. Trong các lĩnh vực xã hội, nhiều vấn đề được
giải quyết. Có được những thành tựu như vậy là kết quả của nhiều yếu tố,
trong đó đường lối đổi mới của Đảng nhằm chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực giữ vai trò quan trọng. Trong quan hệ quốc tế, việc khai
thác và sử dụng một cách có hiệu quả ODA nói chung, ODA từ Nhật Bản nói
riêng đã tác động tích cực về nhiều mặt đến những thành tựu trên.
Nhật Bản chính thức nối lại viện trợ cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1992.
Cho đến nay khối lượng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không ngừng tăng
lên cả về số lượng, chất lượng và Nhật Bản được đánh giá là nhà tài trợ lớn
nhất cho Việt Nam trong những năm gần đây. Trong thời gian qua, ODA
Nhật Bản đóng vai trị quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu về vốn cho
phát triển kinh tế và góp phần tác động tích cực đến nhiều mặt của nền kinh
tế,… Tuy nhiên, tăng cường thu hút, sử dụng có hiệu quả cũng như nâng cao
hơn nữa vai trò ODA của Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của
Việt Nam là vấn đề quan trọng cần phát triển tiếp. Vấn đề này đang được
Chính phủ hai nước Việt Nam và Nhật Bản đặc biệt quan tâm.
Với lý do như vậy, tôi đã chọn vấn đề “Vai trị của hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của Nhật Bản đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam” làm đề tài Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

1



2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề ODA nói chung, ODA Nhật Bản cho Việt Nam nói riêng đã thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Từ năm 1992 đến nay đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu, sách và tạp chí. Có thể kể ra đây một số cơng
trình tiêu biểu sau:
1.Vũ Ngọc Un, (2006), Vai trị của viện trợ phát triển chính thức
trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế học, Viện kinh
tế Việt Nam, Hà Nội. Tác giả đã khái qt “Những vấn đề lý thuyết phân tích
đóng góp của viện trợ phát tiển chính thức vào tăng trưởng” và đánh giá,
phân tích một số tác động của ODA ở tầm vi mô đối với tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam đến năm 2004. Tài liệu cũng đưa ra một số chính sách nhằm tăng
cường đóng góp của ODA cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
2. Nguyễn Yến Hải, (2000), Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Luận văn thạc sỹ,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đã đánh giá khái quát hiệu quả vĩ
mô của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội đến năm 1999 và đưa ra một số
giải phát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.
3. Trần Tuấn Anh, (2004), ODA của Nhật Bản cho các nước Đông Nam
Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội. Tác
giả đã đánh giá tình hình ký kết và giải ngân ODA của Nhật Bản cho Việt
Nam đến năm 2002. Tài liệu này cũng cung cấp một số bài học kinh nghiệm
của một số nước về thu hút và sử dụng ODA đối với Việt Nam.
4. Nguyễn Duy Dũng, (2003), “Vai trị của Viện trợ phát triển chính
thức của Nhật Bản cho Việt Nam và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Đơng Bắc
Á, số 4/2003. Tác giả đã nêu ra một số vai trò của ODA Nhật Bản đối với
phát triển kinh tế Việt Nam và một số vấn đề tồn tại trong quản lý và sử dụng
ODA của Nhật Bản ở Việt Nam,…

2



Nhìn chung các tài liệu nghiên cứu trên phần lớn là nghiên cứu về ODA
nói chung và ODA của Nhật Bản cho Việt Nam dưới góc độ chính sách phân
bổ nguồn vốn. Ngồi ra, có một số bài viết đề cập đến vai trò của ODA Nhật
Bản đối với phát triển kinh tế Việt Nam đăng tải trên các tạp chí kinh tế
chun ngành, có riêng trang Web đăng tải các thông tin về ODA Nhật Bản
cho Việt Nam [20], Bộ ngoại giao Nhật Bản và Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt
Nam đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá tác động của ODA Nhật Bản tại
Việt Nam [45]. Song các nghiên cứu này chỉ mới tập trung đánh giá theo các
chương trình dự án ODA để điều chỉnh chính sách ODA cho Việt Nam.
Luận văn kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đạt được, kết hợp với
tình hình thực tế, luận văn tiếp tục đi sâu phân tích vai trị của ODA Nhật Bản
đối với q trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trên cả góc độ lý luận
và thực tiễn, đặc biệt trong giai đoạn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, làm rõ vai trị của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh
tế-xã hội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế-xã
hội của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi áp dụng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của ODA Nhật Bản đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam là vấn đề rất rộng, luận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu vai trò của ODA Nhật Bản đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam ở một số nội dung chính như: ODA của Nhật Bản đóng vai trị quan
trọng trong việc giải quyết nhu cầu về vốn, chuyển giao thành tựu khoa học


3


kỹ thuật, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư
trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu tư, góp phần tích cực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo từ khi Nhật Bản chính thức nối lại viện
trợ cho Việt Nam năm 1992 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hệ thống phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin,
cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh, phương pháp thống kê số học để xử lý số liệu.
Ngồi ra, cịn sử dụng kế hợp phương pháp định tính, định lượng và nội suy,
phỏng vấn chuyên gia, điều tra để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về ODA nói chung và ODA
Nhật Bản nói riêng.
- Phân tích, làm rõ vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự quá trình phát
triển kinh tế xã - hội của Việt Nam.
- Phân tích những cơ hội, thách thức thu hút ODA của Nhật Bản, từ đó
dự báo triển vọng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của
ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Vấn đề lý luận và thực tiễn về ODA và sự cần thiết của
ODA Nhật Bản
Chương 2: Vai trò của ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của ODA Nhật Bản đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ODA VÀ SỰ CẦN THIẾT
4


CỦA ODA NHẬT BẢN

1.1. Một số vấn đề lý luận chung về ODA
1.1.1. Khái niệm về ODA
“Official Development Assistance” gọi tắt là ODA, ở một số tài liệu
dịch là “Viện trợ phát triển chính thức”, ở một số tài liệu khác dịch là “Hỗ trợ
phát triển chính thức”. Vậy thực chất ODA là gì? Có nhiều quan điểm khác
nhau về ODA.
Thuật ngữ “Viện trợ phát triển chính thức” gọi tắt là ODA được Ủy ban
Hỗ trợ phát triển (DAC) của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) chính
thức sử dụng từ những năm 1960 để chỉ các khoản vay song phương (giữa
các Chính phủ) hoặc đa phương (từ các tổ chức cho các Chính phủ), nó bao
gồm các khoản cho không (bao gồm cả hỗ trợ kỹ thuật); các khoản cho vay
ưu đãi; các đóng góp bằng hiện vật; tín dụng của nước cung cấp hàng hóa; và
tiền bồi thường (chiến tranh,…).
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), “ODA là một phần của tài chính phát
triển chính thức (ODF), trong đó có yếu tố viện trợ khơng hồn lại cộng với
cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”
[36]. Định nghĩa ODA này cũng đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng trong
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2006 về “Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức”, cụ thể: “Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)” là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính
phủ Việt Nam với nhà tài trợ, bao gồm: Chính phủ nước ngồi, các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia; hình thức cung cấp ODA bao gồm: ODA
khơng hồn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố khơng hồn lại đạt ít nhất 35%
đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không

ràng buộc”.
Theo quan điểm của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA): “Để hỗ
5


trợ phát triển kinh tế - xã hội cho các nước đang phát triển, Chính phủ, các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các doanh nghiệp tư
nhân,…đã và đang thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế. Trong các hoạt
động này, hỗ trợ về kinh phí và hợp tác kỹ thuật của Chính phủ dành cho các
nước đang phát triển được gọi là Viện trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance gọi tắt là ODA)” [29, tr12]. “Cương lĩnh ODA” của
Nhật Bản soạn thảo năm 1992 với mục đích làm rõ những khái niệm và
nguyên tắc trong hỗ trợ ODA của Nhật Bản có viết “Hỗ trợ ODA là để đóng
góp cho hịa bình và sự phát triển của cộng đồng quốc tế, nhờ đó đảm bảo an
ninh và sự phồn vinh cho đất nước Nhật Bản”. Vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của Nhật Bản là một khoản tiền của ngân sách Nhật Bản trích từ
tiền thuế đóng góp của người dân Nhật Bản.
Dù ODA là tên gọi tắt của cụm từ “Viện trợ phát triển chính thức” hay
“Hỗ trợ phát triển chính thức”, nhưng về bản chất là hoàn toàn giống nhau.
Theo tơi sử dụng cụm từ “Hỗ trợ phát triển chính thức” gọi tắt là ODA là
thông dụng và phù hợp với tình hình hiện nay hơn. Do vậy, ODA được quan
niệm như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)” gọi tắt
là ODA, là tất cả các khoản viện trợ khơng hồn lại hoặc các khoản vay ưu
đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại có “yếu tố khơng hồn lại” đạt ít nhất 25% trong tổng viện trợ
dành cho các nước đang phát triển.
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khác với Tài chính phát triển chính
thức (Official Development Finance) gọi tắt là ODF. ODA là một phần của
ODF, trong đó có yếu tố viện trợ khơng hồn lại cộng với cho vay ưu đãi và

phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ. “Tài chính phát triển chính thức là
tất cả các nguồn tài chính mà Chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa

6


phương dành cho các nước đang phát triển. Một số khoản viện trợ này có
mức lãi suất gần với lãi suất thương mại” [37, tr7]. Viện trợ nước ngoài
thường liên quan tới hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và thường dành cho
các nước nghèo nhất, nhưng nhiều khi lại có thể áp dụng với hình thức rộng
hơn là Tài chính phát triển chính thức (ODF).
1.1.2. Các hình thức ODA
- ODA khơng hồn lại: là hình thức cung cấp ODA khơng phải hồn trả
lại cho nhà tài trợ.
ODA khơng hồn lại của Chính phủ Nhật Bản được thực hiện qua Cơ
quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và được cung cấp chủ yếu dưới 2
hình thức:
Viện trợ chung (xây dựng, cung cấp trang thiết bị theo chương trình, dự
án cụ thể) chiếm khoảng 40% tổng khối lượng ODA không hồn lại của
Chính phủ Nhật Bản cho Chính phủ Việt Nam. Thơng qua hình thức hỗ trợ
này, Chính phủ Nhật Bản đã giúp Việt Nam xây dựng một số công trình hạ
tầng kinh tế, xã hội quy mơ lớn và mang ý nghĩa quan trọng.
Hỗ trợ kỹ thuật bằng ODA khơng hồn lại của Chính phủ Nhật Bản,
hoạt động trợ giúp kỹ thuật được JICA điều phối bao gồm các hình thức hoạt
động như: hỗ trợ lập các nghiên cứu phát triển (quy hoạch tổng thể, nghiên
cứu khả thi, lập thiết kế chi tiết, khảo sát về môi trường,...), hợp tác kỹ thuật
theo kiểu dự án, đào tạo cán bộ, cử chuyên gia tư vấn, người tình nguyện. Các
hoạt động hợp tác không chỉ đơn thuần là chuyển giao kỹ thuật mà đó cịn là
nguồn lực to lớn nhằm giúp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước
và qua đó cải thiện những tồn tại về mặt thể chế và hành chính. Ngồi các

khoản hỗ trợ theo dự án, Chính phủ Nhật Bản cịn cung cấp các khoản hỗ trợ
phi dự án (viện trợ hàng hoá) [12] để trực tiếp hỗ trợ cân đối ngân sách của
Chính phủ Việt Nam.
- ODA hồn lại: là hình thức cung cấp ODA phải hoàn lại cho nhà tài
7


trợ. Hình thức này có thể chia thành 2 loại chủ yếu sau:
+ ODA vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): là khoản vay với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
“yếu tố khơng hồn lại” (cịn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
+ ODA vay hỗn hợp: là các khoản ODA khơng hồn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại,
nhưng tính chung lại có “yếu tố khơng hồn lại” đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
ODA vay ưu đãi của Chính phủ Nhật Bản hay cịn gọi là tín dụng đồng
Yên được cung cấp từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC). Tín
dụng của JBIC được sử dụng chủ yếu để phát triển hạ tầng kinh tế cho Việt
Nam, đặc biệt đối với những lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn như năng lượng
(điện), giao thông vận tải và hạ tầng đơ thị.
Ngồi ra, gần đây cịn có một số hình thức hỗ trợ khác như sáng kiến
Miyazawa giúp khắc phục các tác động của khủng hoảng tài chính khu
vực,…Chính phủ Nhật Bản cũng dành một khoản tiền không nhỏ để thông
qua các tổ chức phi chính phủ (NGO) nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển.
1.1.3. Đối tác cung cấp ODA
ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ
một nước với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ. Do vậy, đối tác
cung cấp ODA gồm 2 nhóm chủ yếu sau:

- Chính phủ các quốc gia cung cấp ODA: hợp tác song phương giữa các
Chính phủ. Đây là hỗ trợ của Chính phủ nước này dành cho Chính phủ nước
khác và do cơ quan Chính phủ cung cấp ODA quản lý.
- Các tổ chức quốc tế: ODA thực hiện bởi các tổ chức này gọi chung là

8


hỗ trợ đa phương. Loại hỗ trợ này do các nước giàu đóng góp và do các tổ
chức quốc tế như Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc và Ngân hàng
Thế giới (WB).
Trong số tất cả các hỗ trợ phát triển chính thức thì 1/3 là hỗ trợ đa
phương. Một phần hỗ trợ song phương mang tính điều kiện, nghĩa là nó phải
được sử dụng để mua sắm hàng hóa và dịch vụ của nước cung cấp ODA. Các
nghiên cứu cho thấy hỗ trợ theo hình thức này đã giảm giá trị của hỗ trợ
khoảng 25% [37] và có sự nhất trí rộng rãi rằng hỗ trợ song phương không
điều kiện kém hiệu quả hơn.
Đối tác cung cấp ODA là Chính phủ Nhật Bản được chi tiết như sơ đồ
dưới đây:
Hợp tác vốn
vay

Ngân hàng hợp tác
Quốc tế Nhật Bản
( JBIC)

Chính

Viện trợ


phủ

khơng hồn

Bộ ngoại giao
Đại sứ qn Nhật
Bản tại VN

ODA
của

Nhật
Bản

Hợp tác
song
phương

Hỗ trợ
thông qua
các tổ chức
quốc tế

lại
Hợp tác kỹ
thuật

Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản
(JICA)


1.2. ODA của Nhật Bản
1.2.1. Những đặc điểm chủ yếu về ODA của Nhật Bản
ODA nói chung, ODA Nhật Bản nói riêng đều có đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, động cơ thực hiện các hoạt động ODA là xuất phát từ lợi ích
kinh tế. Bên cạnh mục tiêu nhân đạo là hỗ trợ cho các nước đang phát triển
phát triển kinh tế xã hội, các nước tiếp nhận ODA cũng phải chịu một áp lực
không nhỏ về kinh tế. Trong các chính sách ODA tốt lên nội dung quan
trọng là nhu cầu về một thế giới ổn định trên giác độ cả về kinh tế lẫn chính

9


trị. Như vậy, các nước cung cấp ODA đã thấy được mức độ tổn hại đến lợi
ích kinh tế của họ như thế nào nếu đặt các nước nghèo ra ngồi cuộc chơi
trong q trình hội nhâp và tồn cầu hóa kinh tế.
Thứ hai, một số nghiên cứu hiện nay thường ít chú ý tới vai trị của dịng
vốn ODA đến sự phát triển kinh tế. Trên thực tế, không có lý do gì để tin rằng
tác động của ODA từ các nước cung cấp ODA là giống nhau cả về mặt quy
mơ và chất lượng. Tức là, thường có sự khác biệt trong cơ cấu và điều kiện
cung cấp ODA do các nước cung cấp khác nhau đưa ra. Hơn nữa, các quyết
định phân bổ và tập quán giải ngân ODA cũng có thể hồn tồn khác nhau rất
cơ bản. Mặt khác, ODA của cùng một nước cũng có thể có những tác động
khác nhau đến tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của các nước tiếp nhận
ODA. Những khả năng khác biệt đó có thể nằm ngay trong chính sách ODA
của từng nước hay có thể từ hệ quả của việc xử lý mối quan hệ giữa đầu tư và
tiêu dùng, giữa các khu vực kinh tế trong phân bổ ODA của các nước tiếp
nhận ODA.
Thứ ba, hiện nay đang có xu hướng thu hẹp về dịng vốn tín dụng chảy
ra ngồi qua kênh ODA. Ngun nhân chủ yếu là do các nước cung cấp ODA

có nhu cầu ngày càng lớn hơn về việc phải giải quyết vấn đề mất cân bằng tài
chính của bản thân họ. Ví dụ, kế hoạch tái cơ cấu tài chính của Nhật Bản,
Canada và Mỹ. Nói chung xu hướng giảm sút có sự hỗ trợ của các luồng vốn
tư nhân. Điều đó địi hỏi phải có sự nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa
ODA và các luồng vốn tín dụng tư nhân. Các nước cung cấp ODA cần phải
cải cách các chương trình ODA của họ sao cho hỗ trợ sự di chuyển linh hoạt
các luồng vốn tư nhân.
Thứ tư, về mặt nguyên tắc chung ODA của tất cả các quốc gia được
cung cấp phù hợp với hiến chương của Liên Hợp Quốc, đặc biệt trên khía
cạnh bình đẳng về chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của

10


nước tiếp nhận ODA. Việc cấp ODA cũng theo bốn nguyên tắc cơ bản sau:
- Bảo vệ môi trường và phát triển sẽ được tôn trọng như nhau.
- Không sử dụng ODA vào mục đích qn sự và khơng làm trầm trọng
thêm những đối đầu quốc tế.
- Nhằm duy trì và củng cố nền hịa bình và phát triển ổn định nền kinh tế
xã hội của các nước nhận ODA.
- Thúc đẩy dân chủ hóa bước đầu đi vào kinh tế thị trường, đảm bảo
quyền tự do và nhân quyền.
Ngoài ra, ODA của Nhật Bản cịn có những điểm khác biệt sau:
- Thứ nhất, ODA của Nhật Bản thực hiện trên nguyên tắc tiếp nhận yêu
cầu từ các nước tiếp nhận ODA.
- Thứ hai, ít mang tính điều kiện ngặt nghèo về áp lực chính trị so với
các nước khác, thường thiên về hỗ trợ theo cơng trình. Nhưng thường kèm
theo những điều kiện nhất định liên quan đến hỗ trợ chính sách đối ngoại của
Nhật Bản; hoặc nhằm phục vụ cho lợi ích của các doanh nghiệp Nhật Bản,
kích thích xuất khẩu hàng hóa Nhật Bản.

- Thứ ba, trong cơ cấu ODA với tỷ lệ cao là ODA vốn vay và một mức
thấp dành cho ODA khơng hồn lại, trong đó chú trọng tới hỗ trợ theo dạng
trợ giúp kỹ thuật. Sử dụng ODA vốn vay trong nguồn vốn ODA của Nhật
Bản là để hỗ trợ phần nào những trì trệ của nền kinh tế Nhật Bản, duy trì thế
cân bằng và phát triển kinh tế, góp phần nhất định làm chậm lại quá trình
giảm sút sức tăng trưởng.
Các nguyên tắc trên đã được cụ thể hóa trong Hiến chương về ODA của
Nhật Bản [65] và có thể tóm lược các nội dung đó như sau:
Một là, Nhật Bản sẽ tích cực thúc đẩy chính sách đối ngoại với các nước
nhận ODA nhằm tổng hợp và phân tích thơng tin thu nhận được. Qua đó,
Nhật Bản cũng chia sẻ với giới lãnh đạo của các nước đó những nhận thức về

11


chính sách phát triển vĩ mơ của họ để vận dụng chúng trong qúa trình xem xét
các yêu cầu vay của các nước này.
Hai là, Nhật Bản sẽ tận dụng cơ hội ở mức tối đa để đáp ứng được
những nhu cầu đa dạng của các nước đang phát triển ở những mức độ phát
triển khác nhau. Do đó, Chính phủ Nhật Bản sẽ xem xét nhiều hơn tới hình
thức ODA khơng hồn lại, hỗ trợ giúp kỹ thuật. Tất cả các hình thức này gắn
với nhau một cách hữu cơ và bổ sung cho nhau.
Ba là, khi có đề nghị cung cấp ODA, Chính phủ Nhật Bản liên hệ và hợp
tác với các cơ quan cung cấp ODA, những nước khác cấp ODA ví như các cơ
quan của các tổ chức Liên Hợp Quốc và các Tổ chức tài chính quốc tế để xem
xét, kể cả các chính quyền địa phương và các tổ chức tư nhân của Nhật Bản
như các tổ chức lao động và kinh doanh cùng phối hợp. Đặc biệt là, Chính
phủ Nhật Bản nỗ lực cố gắng để đảm bảo triển vọng của ODA sẽ được thực
hiện một cách hoàn toàn với tinh thần hợp tác thơng qua các Tổ chức quốc tế.
Nó cũng được hợp tác và ủng hộ của các Tổ chức phi Chính phủ (NGOs)

trong khi vẫn tơn trọng tính độc lập của họ.
Bốn là, Nhật Bản thực hiện việc sử dụng công nghệ và các thành tựu
khoa học kỹ thuật, phát triển kinh tế tương ứng cho việc bảo vệ môi trường.
Năm là, về chuyển giao công nghệ, song song với q trình chuyển giao
cơng nghệ tiên tiến tương ứng với trình độ phát triển của nước tiếp nhận
ODA, Nhật Bản sẽ thúc đẩy việc phát triển cơng nghệ thích hợp ở các nước
đang phát triển khác sao cho công nghệ được ứng dụng một cách triệt để ở
những nước này.
Sáu là, để ứng phó với vấn đề của các cơng ty đa quốc gia trong khu
vực, Nhật Bản sẽ hợp tác chặt chẽ hơn với các tổ chức quốc tế và các tổ chức
khác cho sự hợp tác khu vực như Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương (APEC),...
Bảy là, duy trì chặt chẽ mối quan hệ hữu cơ giữa ODA, FDI và mậu
12


dịch, sao cho cả ba bộ phận này đều thúc đẩy sự phát triển của các nước đang
phát triển. Để thực hiện mục đính này, ODA sẽ liên kết chặt chẽ và nhận sự
ủng hộ từ việc hợp tác kinh tế trong khu vực tư nhân thông qua bảo hiểm mậu
dịch mà những tổ chức thực hiện là Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản.
Tám là, việc hợp tác nghiên cứu và hình thành những dự án hồn thiện
sẽ khơng ngừng được xúc tiến. Để cải thiện việc cung cấp ODA trong tương
lai, Nhật Bản luôn coi trọng việc đánh giá các dự án đã được thực hiện kể cả
những đánh giá của phía đối tác thứ ba và nước tiếp nhận ODA.
Chín là, Chính phủ Nhật Bản sẽ xúc tiến mạnh hơn đối với các cơng
trình nghiên cứu khu vực, những cơng trình nghiên cứu về các chính sách
phát triển, và các cơng trình đánh giá về ODA của các nước đang phát triển.
Như vậy, qua những nội dung cơ bản trên ta có thể thấy rằng dường như
ODA của Nhật Bản quan tâm nhiều tới khía cạnh nhân văn hơn là khía cạnh
kinh tế và chính trị. Vấn đề môi trường và dân số là những vấn đề quan trọng

mang tính tồn cầu đối với tất cả các nước phát triển cũng như các nước đang
phát triển. Do vậy, tất cả các nước phải phối hợp với nhau để giải quyết nó
như các vấn đề mang tính chung của nhân loại trong thế kỷ tới. Điều đó có
nghĩa là ODA của Nhật Bản sẽ chủ trương ủng hộ mọi nỗ lực mà các nước
đang phát triển đang thực hiện để vượt qua những vấn đề trên.
1.2.2.Chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt Nam
Quan hệ tài trợ Nhật Bản cho Việt Nam trải qua những bước phát triển
thăng trầm gắn liền với những biến đổi của tình hình quốc tế và tình hình khu
vực trong suốt hơn hai thập niên gần đây.
Tùy thuộc vào quan niệm của từng cá nhân và theo các tiêu chí khác
nhau mà các nhà phân tích phân chia chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt
Nam thành các thời kỳ khác nhau.
Một số nhà nghiên cứu khác chia chính sách ODA của Nhật Bản cho

13


Việt Nam thành hai thời kỳ chủ yếu sau: Đó là thời kỳ trước chiến tranh lạnh
- thời kỳ trước những năm 1990 và thời kỳ sau chiến tranh lạnh - thời kỳ sau
những năm 1990, đặc biệt là từ khi Nhật Bản chính thức nối lại cung cấp
ODA cho Việt Nam bắt đầu từ tháng 11 năm 1992. Với cách phân chia này
vừa phản ánh được quy mô ODA của Nhật Bản, vừa thể hiện rõ tính đa dạng
linh hoạt trong chính sách ODA Nhật Bản cho Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Khi xem xét chính sách ODA của Nhật Bản, tùy theo từng góc độ khác
nhau người ta có những đánh giá khác nhau. Hầu hết các nhà chính trị Nhật
Bản cho rằng khi chiến tranh lạnh kết thúc, Nhật Bản cũng mau chóng hịa
đồng theo xu hướng điều chỉnh chính sách ODA của các nước phát triển
thuộc Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD). Tuy nhiên, chính sách
ODA của Nhật Bản cho từng quốc gia đều mang tính đa dạng và ít trùng lặp.

Trong xu thế ODA Nhật Bản cho các nước đang phát triển suy giảm vì các lý
do trì trệ của nền kinh tế Nhật Bản, nhưng Chính phủ vẫn ưu tiên cung cấp
ODA cho Việt Nam. Chính sách ODA đối với Việt Nam luôn dựa trên quan
điểm cân nhắc tính nhân đạo, nhận thức về quan điểm tương hỗ giữa nguồn
vốn bổ sung như ODA và FDI hoặc ODA với thúc đẩy xuất khẩu, chú trọng
đến môi trường và hỗ trợ tinh thần tự lực của phía Việt Nam. Việc thực hiện
chính sách này cũng dựa trên nguyên tắc điều hịa giữa phát triển và bảo vệ
mơi trường, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
của Việt Nam.
Điểm nổi bật trong sự thay đổi chính sách ODA của Nhật Bản là chuyển
từ quan điểm sử dụng ODA để hỗ trợ phần cứng (tức là phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật) sang hỗ trợ phát triển phần mềm (tức là hạ tầng pháp lý
và nguồn lực xã hội). Đặc điểm này cho thấy nó trùng hợp với quyết định mới
cơng bố của chính phủ Nhật Bản về việc điều chỉnh chính sách ODA ngắn

14


hạn cho các nước đang phát triển. Thời kỳ này Chính sách ODA của Nhật
Bản đối với Việt Nam tập trung ưu tiên vào 5 lĩnh vực sau [3, tr296, 298]:
(1). Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Đây là hai nhân
tố căn bản đầu tiền để thúc đẩy cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
(2). Hỗ trợ phát triển ngành giao thông vận tải và điện lực. Thiếu điện và
giao thông vận tải kém hiệu quả sẽ hạn chế sức hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài.
(3). Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Cải thiện
các điều kiện sản xuất và đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp là những chú ý
hàng đầu, để có thể tạo ra một năng suất trong cơng nghiệp hóa cao hơn.
(4). Ưu tiên cho giáo dục, sức khỏe và dịch vụ y tế. Đây là những điều
kiện trực tiếp tác động tới việc nâng cao đời sống của nhân dân và tạo điều

kiện cho phát triển trong tương lai. Trong đó, chú ý tới tài trợ cho việc cải
thiện cơng tác giảng dạy, thông qua cung cấp thiết bị và xây dựng các
trường học, …
(5). Cải thiện môi trường. Trong đó, nhấn mạnh tới bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên như quản lý và tu bổ rừng, cải thiện môi trường đơ thị và kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường.
Ðể bảo đảm sử dụng ODA có hiệu quả, tiết kiệm và cơng khai, ba cơ
quan chịu trách nhiệm về chính sách ODA của Nhật Bản là Bộ Ngoại giao,
Bộ Tài chính và Bộ Cơng thương đã tiến hành xem xét lại chính sách ưu tiên
của Nhật Bản trong cung cấp tín dụng ODA. Dưới sự chỉ đạo của các cơ quan
nói trên, năm 2002 JBIC đã cơng bố “Chính sách trung hạn của JBIC trong
việc cung cấp tín dụng ODA cho các nước đang phát triển trong thời kỳ từ
1/4/2002 (ngày bắt đầu năm tài chính 2002 của Nhật Bản) đến 31/3/2005
(ngày kết thúc năm tài chính 2004)” [13]. Chính sách này về cơ bản sẽ tuân
theo 3 nguyên tắc mới sau đây:
- Hỗ trợ có chọn lọc: JBIC sẽ có chính sách cung cấp tín dụng ODA phù
15


hợp với nhu cầu cụ thể của từng nước tiếp nhận căn cứ vào trình độ phát
triển, hình thái kinh tế-xã hội, truyền thống văn hố, lịch sử và tơn giáo của
nước đó thay vì áp dụng chính sách chung cho một nhóm nước phân theo tiêu
chí khu vực địa lý và trình độ phát triển kinh tế như trước đây.
- Tăng cường chuyển giao kinh nghiệm quản lý ODA: Nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ODA, JBIC sẽ đẩy mạnh công tác hỗ trợ các
nước tiếp nhận tăng cường năng lực quản lý ODA, nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, giám sát và triển khai cũng như công tác đánh giá dự án.
- Công khai hoá hơn nữa các hoạt động cung cấp và sử dụng ODA: JBIC
sẽ đẩy mạnh cơng khai hố các hoạt động ODA của mình cho dân chúng
Nhật Bản cũng như dân chúng các nước tiếp nhận viện trợ, tạo điều kiện cho

nhân dân được đóng góp ý kiến vào cơng tác xây dựng chính sách ODA của
JBIC nói chung cũng như công tác xây dựng dự án cụ thể, tăng cường sự
giám sát của nhân dân Nhật Bản đối với việc thực thi các dự án ODA. JBIC
cũng sẽ tăng cường đối thoại và thông tin cho các tổ chức viện trợ quốc tế và
tăng cường phối hợp hoạt động với các tổ chức phi chính phủ (NGO).
Các mục tiêu trọng tâm trong thời kỳ trung hạn này cũng giống như thời
kỳ trước đây. Ðiểm mới trong chính sách ODA này là việc đưa ra mục tiêu
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ phát triển khu vực nông
thôn. Ðối với Việt Nam, mục tiêu trọng tâm của JBIC là: (1) Phát triển cơ sở
hạ tầng (nhất là điện, giao thơng, thơng tin liên lạc); (2) Xố đói giảm nghèo;
(3) Phát triển nguồn nhân lực và (4) Hỗ trợ xây dựng chính sách cải tổ cơ cấu.
Ðồng thời, Chính phủ Nhật Bản cũng có những thay đổi về loại hình và
điều kiện tín dụng. Chương trình Tín dụng đặc biệt dành để hỗ trợ một số
nước chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997 sẽ kết
thúc vào tháng 6 năm 2002, sau đó Chính phủ Nhật Bản sẽ ghép tín dụng đặc
biệt vào Chương trình tín dụng thường niên dưới dạng một loại tín dụng mới

16


với điều kiện đặc biệt dành cho quan hệ đối tác kinh tế (Special Term for
Economic Partnership - STEP). Như vậy, tín dụng ODA Nhật Bản dành cho
Việt Nam chỉ gói gọn trong một loại hình, với 4 loại điều kiện tài chính khác
nhau như sau:
Ðiều kiện phổ cập: Lãi suất 1,8%/năm, thời hạn thanh toán 30 năm bao
gồm 10 năm ân hạn. Áp dụng cho các dự án mà đa phần tín dụng JBIC được
dùng cho cơng tác xây dựng. Ðấu thầu quốc tế rộng rãi.
Ðiều kiện liên quan đến bảo vệ môi trường: Lãi suất 1,3%/năm, thời hạn
thanh toán 30 năm bao gồm 10 năm ân hạn. Áp dụng cho các dự án liên quan
đến bảo vệ môi trường như cấp nước. Ðấu thầu quốc tế rộng rãi.

Ðiều kiện đặc biệt dành cho quan hệ đối tác: Lãi suất sẽ được xác định
hàng năm phù hợp với quy định của OECD, thời hạn thanh toán 40 năm bao
gồm 10 năm ân hạn. Áp dụng cho các dự án mà đa phần tín dụng JBIC được
dùng để nhập khẩu thiết bị, vật tư. Ðấu thầu giữa các công ty Nhật Bản.
Ðiều kiện đặc biệt bảo vệ môi trường: Lãi suất 0,75%/năm, thời hạn
thanh toán 40 năm bao gồm 10 năm ân hạn. Áp dụng cho các dự án trực tiếp
bảo vệ môi trường như xử lý nước thải, rác thải, trồng rừng. Ðấu thầu giữa
các công ty Nhật.
Nhật Bản mới công bố Sách Trắng về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) năm 2006 [55], trong đó nhấn mạnh để đảm bảo nguồn cung cấp tài
nguyên và năng lượng, ODA cần phải được sử dụng để tăng cường quan hệ
với các nước giàu tài nguyên, đồng thời cải thiện điều kiện để khai thác
nguồn tài nguyên ở những nước đó. Ngồi việc hỗ trợ phát triển, ODA cịn
đóng vai trị mới trong việc tạo dựng những sức mạnh vơ hình để thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế thị trường như bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thiết lập
cơ chế hoạt động hải quan và mở rộng thỏa thuận quan hệ đối tác kinh tế.
Sách Trắng cũng yêu cầu các nền kinh tế đang nổi lên như Trung Quốc và Ấn

17


Độ phải minh bạch trong việc cung cấp ODA cho các nước nghèo, nhất là các
nước châu Phi, do cả hai nước nói trên đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh, song vẫn nhận ODA của Nhật Bản và các nhà tài trợ khác.
Đồng thời, tháng 6 năm 2006, Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội cũng
công bố chính sách ODA mới của Nhật Bản cho Việt Nam. Chính sách này
được hoạch định từ năm 2000 và đến nay mới bắt đầu áp dụng, sẽ trở thành
chính sách cơ bản cho Việt Nam trong thời gian tới. Sự khác biệt so với chính
sách ODA cũ là các dự án nhận hỗ trợ sẽ được lựa chọn thông qua đối thoại,
chứ không phải theo yêu cầu như trước đây và khoản hỗ trợ được hoạch định

ngay tại nước tiếp nhận ODA nhằm. Do vậy, chính sách ODA mới của Nhật
Bản ưu tiên hỗ trợ hàng đầu vào 3 lĩnh vực [23] sau:
(1). Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để thực hiện mục tiêu này, Nhật Bản
sẽ tập trung hỗ trợ vào lĩnh vực cải cách kinh tế như hoàn thiện môi trường
đầu tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển kinh tế tư nhân, nâng
cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điện lực, công nghệ thông tin, đào tạo
nguồn nhân lực, cải cách doanh nghiệp nhà nước.
(2). Cải thiện đời sống và các lĩnh vực xã hội.
(3). Hoàn thiện thể chế pháp luật. Nhật Bản sẽ hỗ trợ Việt Nam hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cải cách hành chính, trong đó có cải cách chế độ
công chức thông qua việc sử dụng kinh nghiệm và các công nghệ tiên tiến của
Nhật Bản.
Ba lĩnh vực này là mục tiêu chính của Chính phủ Việt Nam trong kế
hoạch phát triển và xóa đói giảm nghèo.
Chính sách ODA này một lần nữa được ghi nhận và xem xét nghiêm túc
trong trong chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng ngày 19/10/2006.
Tuy nhiên, có quan điểm khác cho rằng chính sách ODA của Nhật Bản ít

18


nhiều mang tính điều kiện cho Việt Nam và nhằm phục vụ cho những lợi ích
chiến lược và lâu dài của Chính phủ Nhật Bản hơn là những thiện ý như phía
Nhật Bản cơng bố. Điều này thể hiện rất rõ trong Sách Trắng về hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) cơng bố năm 2006. Cụ thể là, Chính sách ODA của
Nhật Bản trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam là nhằm phát triển
và “khai thác hành lang nghèo” với tư cách là vùng phụ cận chiến lược cho
Nhật Bản. Song, dù chính sách ODA của Nhật Bản được nhìn nhận thế nào đi
chăng nữa ví như tấm hn chương ln có hai mặt thì hiện tại nguồn vốn

ODA của Nhật Bản vẫn được coi là nguồn vốn hết sức q giá cho tiến trình
thực hiện cơng cuộc đổi mới ở Việt Nam.
Nhìn chung chính sách ODA của Nhật Bản trong thời gian qua về cơ
bản là đáp ứng được sự mong muốn của Chính phủ và nhân dân Việt Nam Nhật Bản. Xét trên nhiều phương diện và qua phân tích cho thấy chính sách
ODA của Nhật Bản cho Việt Nam trong tương lai sẽ còn nhiều triển vọng
phát triển.
1.3. Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nƣớc đang phát triển
1.3.1. Bổ sung nguồn vốn
Hầu hết các nước đang phát triển là các nước nghèo làn lạc hậu, cơ sở hạ
tầng còn thấp kém, để phát triển kinh tế xã hội của mình các nước đó cần rất
nhiều vốn. Nguồn vốn trong nước không đủ để giải quyết các nhu cầu cần
thiết cho sự phát triển kinh tế, các nước đó phải nhờ vào các nguồn vốn bên
ngồi. ODA đóng vai trị là một nguồn vốn quan trọng tài trợ cho các chương
trình phát triển của các nước này. Đối với các nước thu nhập thấp, ODA
chiếm khoảng 82% tổng nguồn vốn ròng, khoảng 7% ~ 8%GNP [67, tr9].
1.3.2. Chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật

19


×