Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn đoàn luật sư thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

KHÚC THỊ HÒA

VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ
TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ QUA THỰC TIỄN ĐOÀN
LUẬT SƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

KHÚC THỊ HÒA

VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ
TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ QUA THỰC TIỄN ĐOÀN
LUẬT SƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

:

Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật

Mã số


:

60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ DUYÊN THẢO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Khúc Thị Hòa


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN : Xã hội chủ nghĩa
TGPL : Trợ giúp pháp lý


MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................. 9
VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ..................................... 9
1.1. Khái quát về Luật sƣ và trợ giúp pháp lý của Luật sƣ .......................................... 9
1.1.1. Khái quát về Luật sư ............................................................................................... 9
1.1.2. Khái quát về trợ giúp pháp lý của Luật sư ........................................................... 13
1.1.2.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý..............................................................................13
1.1.2.2. Khái niệm trợ giúp pháp lý của Luật sư .........................................................19
1.1.2.3. Đặc điểm trợ giúp pháp lý của Luật sư ..........................................................20
1.1.2.4. Nội dung, lĩnh vực, hình thức, phương thức, kinh phí thực hiện trợ giúp
pháp lý của Luật sư ......................................................................................................27
1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sƣ ................................ 30
1.3. Ý nghĩa hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sƣ ................................................. 33
1.4. Sự thể hiện vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ....................................... 35
1.4.1. Luật sư đóng vai trị là chủ thể trực tiếp thực hiện tư vấn pháp luật. .............36
1.4.2. Luật sư trực tiếp tham gia tố tụng, đại diện bào chữa trước Tòa án để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho đối tượng được trợ giúp pháp lý .................................. 39
1.4.3. Luật sư trực tiếp thực hiện đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp
lý trong các vụ, việc ......................................................................................................... 41
1.4.4. Luật sư trực tiếp tham gia hòa giải, hướng dẫn thủ tục hành chính cho người
được trợ giúp pháp lý ...................................................................................................... 43
1.4.5. Thơng qua hoạt động của mình, Luật sư tun truyền, phố biến pháp luật, góp
phần hồn thiện pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý ........................................... 46
1.5. Hiệu quả vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ........................................... 47

1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý............... 47
1.5.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của Luật sư trong trợ giúp pháp lý. .................. 53


1.6. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về vai trò của Luật sƣ trong trợ
giúp pháp lý. ................................................................................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 62
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
QUA THỰC TIỄN ĐOÀN LUẬT SƢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................... 63
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở thành phố Hà Nội tác động đến vai trò trợ
giúp pháp lý của Luật sƣ. .............................................................................................. 63
2.2. Khái quát về cơ sở pháp lý và Đoàn Luật sƣ thành phố Hà Nội trong hoạt động
trợ giúp pháp lý. ............................................................................................................. 68
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư ở thành phố Hà Nội.
.......................................................................................................................................... 68
2.2.2. Khái quát về Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong công tác trợ giúp pháp lý.
.......................................................................................................................................... 70
2.3. Thực tiễn vai trị của Luật sƣ Đồn luật sƣ thành phố Hà Nội trong trợ giúp
pháp lý. ............................................................................................................................ 73
2.3.1. Thực tiễn vai trị của Luật sư Đồn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động
tư vấn pháp luật............................................................................................................... 74
2.3.2. Thực tiễn vai trị của Luật sư Đồn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động
tham gia tố tụng............................................................................................................... 80
2.3.3. Thực tiễn vai trị của Luật sư Đồn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động
đại diện ngoài tố tụng...................................................................................................... 83
2.3.4. Thực tiễn vai trị của Luật sư Đồn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động
hòa giải, hướng dẫn thủ tục hành chính. ...................................................................... 85
2.3.5. Thực tiễn vai trị của Luật sư Đồn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động
tuyên truyền, phố biến pháp luật, hoàn thiện pháp luật liên quan đến trợ giúp pháp lý.
.......................................................................................................................................... 86

2.4. Thực tiễn hiệu quả vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý ở Đoàn Luật sƣ
thành phố Hà Nội. .......................................................................................................... 88
2.4.1. Số lượng Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý và số lượng các vụ việc được Luật sư
trợ giúp pháp lý tại Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. ....................................................... 89


2.4.2. Hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cơ
bản phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, không xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể khác. ..................................................................................... 90
2.4.3. Hầu hết đối tượng được Luật sư ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trợ giúp
pháp lý đều cảm thấy hài lòng về thái độ và chất lượng trợ giúp pháp lý của Luật sư.
.......................................................................................................................................... 90
2.4.4. Các vướng mắc liên quan đến pháp luật cơ bản được Luật sư tháo gỡ, từ đó,
quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và các chủ thể liên quan
được bảo vệ, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho họ. .................................... 91
2.5. Đánh giá chung về vai trò của Luật sƣ ở Đoàn luật sƣ thành phố Hà Nội trong
hoạt động trợ giúp pháp lý. ........................................................................................... 92
2.5.1. Những thành tựu................................................................................................... 92
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 96
2.5.2.1. Những hạn chế ................................................................................................96
2.5.2.2. Nguyên nhân....................................................................................................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 101
Chƣơng 3 NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG ...................................... 102
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ..................................................................................................... 102
3.1. Các quan điểm và yêu cầu về việc nâng cao vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp
pháp lý ........................................................................................................................... 102
3.1.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý .......... 102
3.1.2. Yêu cầu về việc nâng cao vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý ............... 106
3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao vai trò của Luật sƣ trong trợ giúp pháp lý
........................................................................................................................................ 109

3.2.1. Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về trợ giúp pháp lý ......................109
3.2.2. Tăng cường công tác thông tin, truyền thơng về trợ giúp pháp lý nói chung và
quyền được trợ giúp pháp lý của người dân nói riêng để người dân có cơ hội tiếp cận
và nắm bắt được vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý ....................................... 111
3.2.3. Kiện toàn, nâng cao năng lực, thực hiện tốt chính sách khen thưởng, kỷ luật
đối với Luật sư trong trợ giúp pháp lý .......................................................................... 114
3.2.4. Tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, giám sát, quản lý nhà nước của các cơ quan
có thẩm quyền đối với hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư .................................. 117


3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý ................................................ 118
3.3. Các giải pháp nâng cao vai trị của Luật sƣ Đồn Luật sƣ thành phố Hà Nội
trong trợ giúp pháp lý .................................................................................................. 120
3.3.1. Tiếp tục xây dựng và thực hiện cơ chế nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của Luật sư ở
thành phố Hà Nội.......................................................................................................... 120
3.3.2. Có chính sách thu hút các Luật sư giàu kinh nghiệm nghề nghiệp tham gia trợ
giúp pháp lý, đồng thời khuyến khích, tạo sự chủ động cho các Luật sư trẻ trong công
tác trợ giúp pháp lý ở thành phố Hà Nội ..................................................................... 122
3.3.3. Đề ra các tiêu chí về kinh nghiệm hành nghề đối với các Luật sư khi tham gia
vào công tác trợ giúp pháp lý ........................................................................................ 123
3.3.4. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội đối với
các Luật sư; xây dựng cơ chế phối hợp thuận lợi và hợp lý giữa các cơ quan liên quan
đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Luật sư ......................................................... 123
3.3.5. Xây dựng cơ chế lấy ý kiến phản hồi của các đối tượng được trợ giúp pháp lý để
làm căn cứ đánh giá hiệu quả trợ giúp pháp lý của các Luật sư ở thành phố Hà Nội
........................................................................................................................................ 126
3.3.6. Vận dụng linh hoạt các hình thức, đổi mới phương pháp trợ giúp pháp lý của
Luật sư ở thành phố Hà Nội ......................................................................................... 127
3.3.7. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và kinh phí hoạt động cho Luật
sư Đồn luật sư thành phố Hà Nội .............................................................................. 129

3.3.8. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội
nhằm phát huy các nguồn lực, hỗ trợ các Luật sư trong trợ giúp pháp lý ................. 130
3.3.9. Cần có sự chun mơn hóa trong các lĩnh vực trợ giúp pháp lý của Luật sư.. 131
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 133
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 134
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trợ giúp pháp lý là chức năng quan trọng trong hệ thống tư pháp của mọi
quốc gia, đặc biệt là đối với những đối tượng người nghèo và nhóm yếu thế trong xã
hội. Qua thực tiễn hoạt động, trợ giúp pháp lý đã chứng minh là “cầu nối” quan
trọng để người nghèo và đối tượng yếu thế có thể tiếp cận cơng lý.
Nhìn thấy được vai trò quan trọng của trợ giúp pháp lý, Chính phủ Việt Nam
đã nỗ lực thành lập hệ thống trợ giúp pháp lý trong toàn quốc vào 1997. Đây là cột
mốc quan trọng và rõ nét trong hệ thống tư pháp của Việt Nam. Đồng thời thể hiện
sự chăm lo, quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các đối tượng nghèo và thiệt thòi
trong xã hội. Cho đến nay, hệ thống trợ giúp pháp lý của Việt Nam đã phát triển và
trở thành một trong những bộ phận quan trọng của đời sống pháp lý và mục đích của
nó là hỗ trợ người dân tiếp cận cơng lý. Trải qua một thời gian dài đi vào đời sống
nhân dân, trợ giúp pháp lý đã được hình thành và hồn thiện thơng qua Luật trợ giúp
pháp lý được ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2006 nhằm khẳng định vị trí, vai trị
của mình trong hệ thống tư pháp, tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển bền vững cho
cả hệ thống trợ giúp pháp lý.
Công tác trợ giúp pháp lý sau 20 năm hình thành và phát triển đã đạt được
những kết quả quan trọng, thành lập nhiều trung tâm trợ giúp pháp lý, không chỉ
dừng lại ở việc tranh tụng tại Tòa án đối với các vụ án hình sự, hoạt động tham gia
tố tụng của tổ chức trợ giúp pháp lý còn được hiểu là việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho các đương sự trong vụ án dân sự, lao động... đáp ứng yêu cầu cải cách tư

pháp. Luật sư tham gia vào công tác trợ giúp pháp lý tăng cả về số lượng và chất
lượng. Qua thực tiễn ở Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội, với trách nhiệm nghề
nghiệp, các luật sư đã tích cực tham gia vào cơng tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp
lý miễn phí cho người nghèo, các đối tượng yếu thế và đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ và tạo niềm tin cho xã hội. Hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí của Luật sư
thể hiện khá sơi nổi, với nhiều chiến dịch tuyên truyền pháp luật, tư vấn pháp luật

1


miễn phí cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, bào chữa cho người bị hại là trẻ em và
phụ nữ bị xâm hại, bạo hành ….
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, từ thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp
lý của Luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cũng bộc lộ những khó khăn, hạn
chế, yếu kém làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này như: đội ngũ Luật sư,
trợ giúp viên pháp lý chưa thực sự chuyên nghiệp trong tham gia tố tụng; kinh phí đảm
bảo cho cơng tác trợ giúp pháp lý của Luật sư còn hạn chế và phân bổ các khoản chi
chưa hợp lý; cơng tác xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý còn chậm; nhiều luật sư
giàu kinh nghiệm chưa hào hứng tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc tham
gia với tinh thần thiếu tự nguyện, tự giác; vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sư chưa
được nhận thức đúng đắn và quan tâm đúng mực….
Hơn nữa, về mặt lý luận, hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư đã được
các nhà lý luận nghiên cứu ở khía cạnh này hay khía cạnh khác, tuy nhiên, về vấn đề
vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn luật sư thành phố Hà
Nội đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu trực tiếp nào về vấn đề này tạo cơ sở lý
luận và thực tiễn cho hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư thuộc Đoàn luật sư
thành phố Hà Nội.
Từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài “Vai trò của Luật sư trong trợ giúp
pháp lý qua thực tiễn đoàn Luật sư thành phố Hà Nội” là cần thiết cả về lý luận
và thực tiễn, nhằm nâng cao vai trò của Luật sư, đáp ứng yêu cầu Cơng nghiệp hóahiện đại hóa đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân- do

dân- vì dân.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, trên phạm vi cả nước đã có một số đề tài nghiên
cứu tiến sĩ, thạc sĩ, đề tài cấp Bộ và các bài báo, tạp chí, chuyên đề nghiên cứu làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lĩnh vực trợ giúp pháp lý, cụ
thể như sau:
Về đề tài nghiên cứu cấp Bộ:
- Đề tài “Mơ hình tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phương hướng thực

2


hiện trong điều kiện hiện nay” do Viện khoa học pháp lý- Bộ tư pháp chủ trì thực
hiện. Chủ nhiệm đề tài TS. Tạ Thị Minh Lý. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý
luận, mục đích, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp pháp lý, từ đó đề xuất phương hướng
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong thời gian tới.
- Đề tài “Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng pháp lệnh trợ giúp pháp
lý” do Viện khoa học pháp lý- Bộ tư pháp chủ trì thực hiện. Chủ nhiệm đề tài TS.
Tạ Thị Minh Lý. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Pháp lệnh
trợ giúp pháp lý thơng qua việc phân tích, đánh giá, so sánh các vấn đề có liên quan
đến việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý trong thời gian qua.
Các luận án tiến sĩ, luật văn thạc sĩ:
- Luận án tiến sĩ Luật học "Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt
Nam trong điều kiện đổi mới" của Tạ Thị Minh Lý. Luận án đã tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận, pháp lý của điều chỉnh pháp luật và điều chỉnh pháp luật về trợ
giúp pháp lý; thực trạng điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý và phương hướng
hoàn thiện việc điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý trong điều kiện đổi mới.
- Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hoàn thiện pháp luật về người thực hiện trợ
giúp pháp lý ở Việt Nam" của Vũ Hồng Tuyến. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về người thực hiện trợ giúp pháp lý, từ đó có các

giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Luận văn thạc sĩ Luật học "Bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý" của Phan
Thị Thu Hà. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền
được trợ giúp pháp lý và các giải pháp nhằm bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý
của người dân.
- Luận văn thạc sĩ Luật học "Phát triển trợ giúp pháp lý ở cơ sở" của
Đặng Thị Loan. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về các mơ
hình trợ giúp pháp lý ở cơ sở và đưa ra các giải pháp để phát triển mơ hình trợ
giúp pháp lý ở cơ sở.
- Luận văn thạc sĩ Luật học "Chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý ở Việt
Nam" của Phạm Quang Đại. Luận văn đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề

3


chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cũng như làm rõ thực trạng chất lượng trợ
giúp pháp lý hiện nay và quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý.
- Luận văn thạc sĩ Luật học ” Hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư ở Việt
Nam hiện nay” của Trần Thị Việt Hà. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn, thực trạng, phương hướng hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý và
pháp luật về luật sư để bảo đảm cho vai trò của luật sư trong hoạt động trợ giúp
pháp lý đạt kết quả tốt nhất.
Ngoài ra còn một số bài viết của các tác giả đăng trên tạp chí chuyên ngành như:
- Bộ tư pháp, Tạp chí dân chủ và pháp luật. Sách chuyên đề “ Xây dựng Luật
trợ giúp pháp lý”, Nxb Tư pháp.
- Bài viết “Bàn về khái niệm trợ giúp pháp lý” của tác giả Tạ Thị Minh Lý,
đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật tháng 10/2005.
- Bài viết “Những nội dung cơ bản của đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp
lý giai đoạn 2015-2025” của Cục trợ giúp pháp lý- Bộ tư pháp, đăng trên Tạp chí
dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015.

- Bài viết “Giải pháp thúc đẩy Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý” của tác giả
Nguyễn Thị Vân Hằng, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng
9/ 2015.
- Bài viết “Thực trạng xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn
thành phố Hà Nội” của Trung tâm trợ giúp pháp lý thành phố Hà Nội, đăng trên Tạp
chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015.
- Bài viết “Tham gia hoạt động tố tụng của trợ giúp viên pháp lý” của tác giả
Nguyễn Minh Chánh, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015
- Bài viết “Người được trợ giúp pháp lý theo Luật trợ giúp pháp lý năm 2006” của
tác giả Bùi Đức Độ, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015
- Bài viết “Huy động nguồn lực tài chính cho cơng tác trợ giúp pháp lý” của tác
giả Đặng Công Khôi, đăng trên Tạp chí dân chủ và pháp luật số chuyên đề tháng 9/ 2015.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã nghiên cứu các mặt, các khía cạnh khác
nhau của hoạt động trợ giúp pháp lý như nghiên cứu mơ hình tổ chức và hoạt động

4


trợ giúp pháp lý; về quyền được trợ giúp pháp lý; chất lượng trợ giúp pháp lý ở Việt
Nam; nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm trợ giúp pháp lý; thực trạng hoạt động trợ
giúp pháp lý ở Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật về
trợ giúp pháp lý ở Việt Nam…. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, các cơng trình
đã làm sáng tỏ được những nội dung liên quan đến trợ giúp pháp lý nhưng chủ yếu
chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động trợ giúp pháp lý; một số
cơng trình được thực hiện trong giai đoạn trước khi có Luật trợ giúp pháp lý năm
2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành nên khơng cịn phù hợp với thực tiễn hoạt
động trợ giúp pháp lý trong giai đoạn mới.
Hơn nữa, các cơng trình nghiên cứu nói trên chủ yếu tập trung nghiên cứu
hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc, ở tầm vĩ mơ. Về vấn đề vai trị
của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn luật sư thành phố Hà Nội đến

nay chưa có cơng trình nghiên cứu trực tiếp, chuyên sâu, toàn diện và tổng thể cả về
lý luận và thực tiễn nào về vấn đề này, đặc biệt là đi sâu vào vai trò của Luật sư
trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn ở Đồn Luật sư thành phố Hà Nội là cơng trình
hồn tồn mới. Vì vậy, với đề tài "Vai trị của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua
thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội ", tác giả luận văn sẽ đi sâu phân tích
làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan cả về mặt lý luận và thực tiễn về vai trị của
Luật sư Đồn Luật sư thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý, góp phần tìm ra giải
pháp, định hướng nâng cao vai trị của Luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về vai trò
của luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành phố Hà
Nội, trên cơ sở đó đánh giá về thực trạng vai trị trợ giúp pháp lý của Luật sư Đồn luật
sư thành phố Hà Nội. Từ đó, đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò trợ
giúp pháp lý của luật sư nói chung và Luật sư Đồn luật sư thành phố Hà Nội nói riêng
trong thời gian tới.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các nội dung sau đây
- Lý luận về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý: các khái niệm, đặc
điểm của hoạt động trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư;
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trị của Luật sư trong trợ giúp pháp lý thời
gian qua. Thực trạng vai trị trợ giúp pháp lý của Luật sư tại Đồn Luật sư thành phố
Hà Nội. Từ đó phát hiện những khó khăn, hạn chế, vướng mắc, bất cập, nguyên
nhân để có giải pháp hồn thiện.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao vai trị của Luật
sư nói chung và Luật sư của Đồn Luật sư thành phố Hà Nội nói riêng trong trợ

giúp pháp lý thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạt động trợ giúp pháp lý do luật
sư thực hiện với những vấn đề liên quan như: khái niệm luật sư; trợ giúp pháp lý của
Luật sư; cơ sở pháp lý của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư; vai trò, ý nghĩa
của hoạt động trợ giúp pháp lý của Luật sư. Trọng tâm nghiên cứu của đề tài là thực
trạng vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý qua thực tiễn Đoàn Luật sư thành
phố Hà Nội; thực tiễn hiệu quả vai trị của Luật sư ở Đồn luật sư thành phố Hà Nội
trong trợ giúp pháp lý; đưa ra những đánh giá chung về vai trò của Luật sư ở Đoàn
Luật sư thành phố Hà Nội trong trợ giúp pháp lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn về
vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý, thực trạng, phương hướng hoàn thiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật về luật sư qua thực tiễn tại Đoàn Luật sư
thành phố Hà Nội để bảo đảm cho vai trò của luật sư trong hoạt động trợ giúp pháp
lý đạt kết quả tốt nhất.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

6


Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; từng
bước đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Các văn kiện của Đảng, Hiến pháp, Luật trợ giúp pháp lý, Luật Luật sư và các văn
bản hướng dẫn thi hành.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận của triết
học Mác - Lênin là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử
dụng các phương pháp cụ thể như hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
Đồng thời, tác giả còn sử dụng phương pháp khai thác và sử dụng các tư liệu thực
tiễn của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội để hoàn chỉnh luận văn.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về vai trò của Luật
sư trong trợ giúp pháp lý. Đưa ra một số quan điểm góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý.
- Mô tả thực trạng về vai trị của Luật sư Đồn luật sư thành phố Hà Nội
trong trợ giúp pháp lý; đánh giá một cách có hệ thống về vai trò của Luật sư trong
hoạt động trợ giúp pháp lý
- Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm và giải pháp chung và giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao vai trò của Luật sư Đồn luật sư thành phố Hà Nội trong cơng
tác trợ giúp pháp lý.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực cả về phương diện lý
luận cũng như thực tiễn về vấn đề vai trò trợ giúp pháp lý của luật sư qua thực tiễn
Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu tồn diện, có hệ thống về cơ sở
lý luận, pháp lý về trợ giúp pháp lý của luật sư; đánh giá đúng những kết quả đã đạt

7


được của luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội trong hoạt động trợ giúp pháp lý,
cũng như phát hiện những khó khăn, hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến hoạt
động này của Luật sư; từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của luật sư trong hoạt động này. Từ đó góp phần xây dựng cơ sở khoa học về

vai trò trợ giúp pháp lý của Luật sư cả nước nói chung và Luật sư Đồn Luật sư
thành phố Hà Nội nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm
tài liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý của luật sư nói chung và Luật sư của Đồn Luật sư Hà Nội nói riêng trong
thời gian tới. Đồng thời, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
công tác đào tạo và nghiên cứu.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý
Chương 2: Thực trạng vai trò trợ giúp pháp lý của luật sư qua thực tiễn Đoàn
Luật sư thành phố Hà Nội
Chương 3: Nâng cao vai trò của Luật sư trong trợ giúp pháp lý.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1.1. Khái quát về Luật sƣ và trợ giúp pháp lý của Luật sƣ
1.1.1. Khái quát về Luật sư
Theo nghĩa rộng, nói đến nghề Luật là nói đến cơng việc chun mơn của
những người hoạt động liên quan đến pháp luật như: Thẩm phán, kiểm sát viên, điều
tra viên, luật sư, chấp hành viên, giám định viên, công an….hay những nghề liên
quan đến pháp luật như công chứng viên, chuyên viên pháp lý, giảng viên
luật….Hiểu theo nghĩa này chúng ta dễ thấy rằng nghề luật thật đa dạng, phong phú.
Cụ thể hơn theo nghĩa hẹp, khi đề cập đến nghề Luật ta thường nghĩ đến Luật sư.
Nghề Luật sư khơng giống như những nghề bình thường khác, ngồi u cầu về

kiến thức và trình độ chun mơn thì u cầu về nghề luật sư cịn phải tuân thủ theo
quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, đây là một nét đặc thù của hành nghề Luật sư.
Ở Việt Nam, hoạt động luật sư đã có từ trước Cách mạng tháng 8/1945. Sau
khi Cách mạng tháng Tám thành công, bộ máy tư pháp được tổ chức lại. Chỉ hơn
một tháng sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký Sắc lệnh số 46/SL ngày 10-10-1945 về tổ chức đoàn thể luật sư. Sắc
lệnh này đã quy định việc duy trì tổ chức luật sư trong đó đã có sự vận dụng linh
hoạt các quy định pháp luật của chế độ cũ về luật sư nhưng không trái với nguyên
tắc độc lập và chính thể dân chủ cộng hoà. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà năm 1946 đã khẳng định quyền tự bào chữa hoặc mượn luật sư
bào chữa là quyền quan trọng của bị cáo, một trong những quyền cơ bản của công
dân [31, Điều 67] . Tuy nhiên, chỉ đến năm 1987, Pháp lệnh tổ chức luật sư đầu tiên
được ban hành ngày thì quy định về hoạt động Luật sư mới thực sự được thể chế
hóa rộng rãi. Đây là văn bản pháp luật có ý nghĩa lịch sử trong việc khôi phục nghề
luật sư và mở đầu cho quá trình phát triển nghề luật sư ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới. Pháp lệnh tổ chức luật sư quy định tiêu chuẩn để được công nhận là luật sư,
chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực giúp đỡ pháp lý của luật sư. Pháp lệnh cũng quy

9


định về việc tổ chức các Đoàn luật sư ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ sau gần 10 năm, ở hầu hết ở các tỉnh, thành phố đã thành lập được Đoàn luật sư,
với đội ngũ luật sư lên tới hàng nghìn người. Hoạt động nghề nghiệp luật sư cũng đã
có bước phát triển đáng kể. Ngồi việc tham gia tố tụng, các luật sư đã từng bước
mở rộng hoạt động nghề nghiệp sang lĩnh vực tư vấn pháp luật và thực hiện các dịch
vụ pháp lý khác. Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, đến năm 2006 Luật Luật sư
được ban hành đã góp phần nâng cao vị thế của luật sư, tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh
quá trình xây dựng đội ngũ luật sư, nghề luật sư mang tính chuyên nghiệp, ngang
tầm với nghề luật sư ở các nước tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt, Luật Luật sư đã quy

định hoàn chỉnh hệ thống các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Luật sư từ Trung
ương tới các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy, so với nhiều quốc gia
khác trên thế giới, nghề luật sư xuất hiện tại Việt Nam muộn hơn. Đó là hệ quả trực
tiếp do quá trình xâm nhập của nền văn minh phương Tây tạo ra. Quá trình xây
dựng, sửa đổi, ban hành những quy định pháp luật về luật sư cho thấy, nghề luật sư
được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong thời gian tới, để phát triển nghề luật sư,
đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đại hội XII của
Đảng xác định: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của luật sư, bổ trợ tư
pháp”.
Luật sư hành nghề bằng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghề nghiệp của cá
nhân luật sư. Nói cách khác, phẩm chất và năng lực cá nhân của luật sư là yếu tố
quyết định trong nghề luật sư. Người muốn hành nghề luật phải được công nhận là
luật sư. Pháp luật các nước trên thế giới thường không đưa ra khái niệm luật sư mà
chỉ quy định về tiêu chuẩn (qualification) để trở thành luật sư. Tiêu chuẩn phổ biến
để được công nhận luật sư là:
a) Là công dân ở nước sở tại;
b) Có bằng cử nhân luật;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, muốn trở thành luật sư phải qua đào tạo nghề, tập
sự hành nghề luật sư hoặc chỉ cần đỗ kỳ thi quốc gia để được công nhận luật sư,

10


điều đó cịn phụ thuộc vào quy định pháp luật mỗi nước.
Hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam thì luật sư là một chức
danh tư pháp độc lập, chỉ những người có đủ điều kiện hành nghề chuyên nghiệp
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện việc tư vấn pháp luật, đại diện theo ủy
quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức và Nhà nước
trước Tòa án và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác. Tại Điều 2 Luật Luật sư năm

2006 quy định "Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy
định của Luật Luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan,
tổ chức" [36]. Tiêu chuẩn luật sư được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư như sau
"Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có
phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân Luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã
qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì
có thể trở thành Luật sư" [36]. Ngồi ra, người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 10 của Luật Luật sư muốn hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề
luật và gia nhập một Đồn luật sư. Nghề luật sư khơng giống như những nghề bình
thường khác vì ngồi những u cầu về kiến thức và trình độ chun mơn thì việc
hành nghề luật sư còn phải tuân theo quy chế đạo đức nghề nghiệp. Điều này tạo nên
nét đặc thù riêng của nghề luật sư và nét đặc thù này tác động sâu sắc đến kỹ năng
hành nghề.
Như vậy, một trong những tiêu chuẩn quan trọng không thể thiếu của Luật
sư là phải được cấp thẻ hành nghề luật sư sau khi đã tốt nghiệp cử nhân Luật. Chức
năng của Luật sư là cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, tổ chức bao gồm việc
tham gia tố tụng để bào chữa hoặc biện hộ cho bị can, bị cáo, đương sự; tư vấn pháp
luật cho cá nhân, tổ chức và các dịch vụ pháp lý khác. Sứ mệnh xã hội của Luật sư
là góp phần bảo vệ cơng lý, công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ngồi
việc phải tơn trọng, tn thủ pháp luật, Luật sư cịn phải tn theo quy tắc hành
nghề, trong đó có các quy tắc đạo đức nghề nghiệp do tổ chức hiệp hội Luật sư ban
hành. Nguồn thu nhập của Luật sư là thù lao do khách hàng trả khi sử dụng dịch vụ.
Nghề luật sư rất chú ý đến vai trị cá nhân, uy tín nghề nghiệp của Luật sư.

11


TS. Hà Hùng Cường trong cuốn “Pháp lệnh luật sư năm 2001 với việc đáp ứng yêu
cầu hội nhập khu vực và thế giới” quan niệm “ nghề luật sư đòi hỏi tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp cao, tương tự như nghề y. Luật sư mang trên vai gánh nặng niềm

tin mà xã hội và khách hàng ủy thác cho họ. Nếu như người bệnh tin tưởng phó thác
sức khỏe, đời sống của mình vào bác sĩ vì người bệnh hy vọng rằng chính bác sĩ mới
là người có đủ khả năng cứu giúp họ, thì cũng tương tự như vậy, khách hàng đặt
quyền lợi vật chất hoặc cao hơn nữa là sinh mạng, chính trị, tự do, nhân phẩm... của
mình vào Luật sư.” [tr. 19]
Về khái niệm Luật sư theo quy định của Luật Luật sư năm 2006, hiện nay có
nhiều cách hiểu khác nhau và chia thành ba luồng quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, theo quy định của Điều 2 Luật Luật sư thì có
thể hiểu luật sư là người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư, nhưng phải
thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng.
Quan điểm thứ hai cho rằng, khái niệm luật sư là người có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề.
Khi luật sư đủ tiêu chuẩn theo luật định, được cơ quan nhà nước cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư thì có quyền hành nghề và đăng ký hoạt động mà khơng nhất thiết
phải có một điều kiện nữa là gia nhập một Đoàn luật sư. Theo quan điểm này thì
luật sư là người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều 10 Luật Luật sư và được Bộ
Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quan điểm thứ ba cho rằng, Luật sư là người đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành
nghề luật sư, cụ thể là được cấp Chứng chỉ hành nghề và Thẻ luật sư, do đó khi một
người được cấp Chứng chỉ hành nghề thì chưa phải là luật sư.
Mỗi quan điểm nêu trêu lại đưa ra khái niệm Luật sư dựa trên những cơ sở,
điều kiện khác nhau. Tuy nhiên, mỗi quan điểm lại có những hạn chế nhất định.
Theo quan điểm thứ nhất, thì có thể dù có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ Luật
sư vẫn chưa được gọi là luật sư. Chỉ được gọi là luật sư khi một người có Chứng chỉ
hành nghề luật sư, Thẻ luật sư và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng. Thực tế
hiện nay, có một số người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư, nhưng họ

12



khơng hành nghề trong Văn phịng luật sư hoặc Cơng ty luật hoặc hành nghề với tư
cách cá nhân, thì khơng thể nói rằng, họ khơng phải là luật sư. Theo quan điểm thứ
hai, thì có thể hiểu luật sư là người có đủ tiêu chuẩn luật sư và được Bộ Tư pháp cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư. Kể từ thời điểm có Chứng chỉ hành nghề luật sư, thì
người có Chứng chỉ hành nghề luật sư được gọi là luật sư. Tuy nhiên, trong Luật
Luật sư khơng có một quy định nào xác nhận người có Chứng chỉ hành nghề luật sư
là luật sư. Theo quan điểm thứ ba, thì Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề
luật sư, có nghĩa là được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư thì mới
được gọi là Luật sư. Và như vậy giấy tờ xác nhận một người là luật sư là Thẻ luật
sư, bởi vì, phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư thì mới được gia nhập Đoàn luật sư
và mới được cấp Thẻ luật sư. Tuy nhiên, trong Luật Luật sư cũng khơng có một quy
định nào xác định thời điểm một người là luật sư khi có Thẻ luật sư, mà chỉ có quy
định thành viên Đồn luật sư là các luật sư (Điều 60 Luật Luật sư).
Tổng hợp những quan điểm trên và dựa vào quy định của Luật luật sư năm
2006, tác giả đưa ra khái niệm tổng quát về Luật sư như sau: Luật sư là người tốt
nghiệp đại học chuyên ngành Luật, có chứng chỉ hành nghề Luật sư và được cấp thẻ
Luật sư, có đủ sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt và thực hiện dịch vụ pháp lý theo
yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (gọi chung là khách hàng).
1.1.2. Khái quát về trợ giúp pháp lý của Luật sư
1.1.2.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý

Trợ giúp pháp lý là hoạt động phúc lợi xã hội có lịch sử hơn 500 năm nay và
được bắt nguồn tại Anh từ thế kỉ XV- XVI. Cùng với xu hướng phát triển của các
quốc gia Châu Âu, tư duy về quyền được trợ giúp pháp lý trở thành trào lưu chung,
trợ giúp pháp lý gắn liền với khái niệm “Luật cho người nghèo”.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về trợ
giúp pháp lý phụ thuộc vào tình hình chính trị, điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi
nước. Hầu hết pháp luật của các nước trên thế giới dựa trên lý luận về nhân quyền
và bảo đảm nhân quyền, coi trợ giúp pháp lý như là một biện pháp bảo đảm tư pháp
dành cho người khơng có điều kiện kinh tế để tiếp cận sử dụng pháp luật, như pháp


13


luật của Đức thì coi trợ giúp pháp lý là giúp đỡ một phần hoặc tồn bộ tài chính cho
những người khơng có khả năng thanh tốn cho các chi phí về tư vấn pháp luật
hoặc đại diện bào chữa trước Tòa án. Tại Hoa Kỳ, thuật ngữ trợ giúp pháp lý được
biết đến với thuật ngữ “Legal aid” được hiểu là cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
cho những người khơng thể đáp ứng được chi phí pháp lý. Tại Trung Quốc, trợ
giúp pháp lý có nghĩa là cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp cho người xứng
đáng được miễn phí hoặc với tỷ lệ giảm bớt hoặc trợ cấp thường trong các vụ kiện,
tranh chấp. Theo pháp luật của Anh và xứ Wales thì “trợ giúp pháp lý là giúp đỡ
pháp lý cho những người không có khả năng chi trả cho các dịch vụ pháp lý”.
Người Úc thì cho rằng “ trợ giúp pháp lý là giúp đỡ cho một người có được hồn
cảnh và điều kiện tương tự như người khác trong việc tiếp cận pháp luật, tức là tạo
ra sự công bằng khi tiếp cận với pháp luật”.
Như vậy, ở một số nước trên thế giới, thuật ngữ “trợ giúp pháp lý” được thể
hiện qua ba tính chất: kinh tế, pháp lý và nhân đạo. Tính kinh tế và nhân đạo thể
hiện ở chỗ hoạt động này nhằm giúp đỡ cho những đối tượng khơng có khả năng về
tài chính hoặc khó khăn về tài chính để chi trả các chi phí khi tiếp cận với dịch vụ
pháp lý. Tính pháp lý thể hiện qua sự giúp đỡ, hỗ trợ các vấn đề có liên quan đến
pháp luật.
Thuật ngữ "trợ giúp pháp lý" có nguồn gốc từ tiếng Anh là "legal aid"
được sử dụng phổ biến trên thế giới từ giữa thế kỷ 20. Theo đó "legal aid" được
dịch ra tiếng Việt với nhiều tên gọi và thuật ngữ khác nhau. Theo Từ điển Anh Việt của tác giả Lê Khả Kế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1997 thì "legal aid"
có nghĩa là "trợ cấp pháp lý" [20]. Trong Từ điển pháp luật Anh -Việt, Nhà xuất
bản Thế giới do Nguyễn Thành Minh chủ biên, 1998 thì "legal aid" trong cụm từ
"legal aid schem" (kế hoạch bảo trợ tư pháp) có nghĩa là "bảo trợ tư pháp".
Trong một số tài liệu khác còn dịch là "hỗ trợ pháp luật", "hỗ trợ pháp lý" hoặc
"hỗ trợ tư pháp". Từ điển Anh - Việt, Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm Khoa học

xã hội và nhân văn quốc gia (Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1999)
khơng đưa ra thuật ngữ chung bằng tiếng Việt về cụm từ "legal aid" mà diễn giải

14


nghĩa của thuật ngữ này bằng tiếng Việt là "lấy tiền từ cơng quỹ để trả chi phí cho
việc cố vấn hoặc làm đại diện pháp lý" [46].
Ở Việt Nam, thuật ngữ "trợ giúp pháp lý" được sử dụng trong các tài liệu
nghiên cứu từ năm 1995, bắt đầu từ Đề án nghiên cứu về hoạt động trợ giúp pháp
lý ở Việt Nam của Bộ Tư pháp. Đến năm 1996, thuật ngữ "trợ giúp pháp lý" được
sử dụng trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ "Mơ hình tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý, phương hướng thực hiện trong điều kiện hiện nay" của Viện
Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp. Năm 1997, thuật ngữ này được sử
dụng trong Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính
sách. Tiếp đó, các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Quyết định 734/TTg
và một số văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực khác cũng đề cập đến thuật ngữ "trợ
giúp pháp lý" như Pháp lệnh Luật sư năm 2001, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật
sư ban hành kèm theo Quyết định số 356b/2002/QĐ-BTP ngày 05/8/2002 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp…
Khái quát về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam. Nói một cách chung nhất, trợ giúp
pháp lý là việc giúp đỡ pháp lý (tư vấn pháp luật, hịa giải, đại diện, bào chữa, kiến
nghị) miễn phí của Nhà nước và xã hội cho người nghèo và đối tượng chính sách
theo quy định của pháp luật nhằm giải toả vướng mắc pháp luật, nâng cao ý thức
pháp luật để họ tự mình biết cách ứng xử phù hợp với pháp luật, thực hiện pháp luật,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, góp phần tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm công bằng xã hội, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Theo nghĩa rộng, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ

pháp lý miễn phí của nhà nước và xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính
sách ưu đãi và một số đối tượng khác do pháp luật quy định. Bằng các hoạt động tư
vấn pháp luật, đại diện, bào chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho cơng dân bình đẳng trước pháp luật,
bình đẳng trong cách tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện công bằng xã hội.

15


Theo nghĩa hẹp, trợ giúp pháp lý được hiểu là việc thực hiện các dịch vụ
pháp lý miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý của Nhà nước cho người nghèo và
được hưởng chính sách ưu đãi thơng qua hình thức tư vấn pháp luật, đại diện, bào
chữa, kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật nhằm bảo đảm cho cơng dân bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng trong cách
tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Khái niệm trợ giúp pháp lý
nêu trên đã chỉ rõ mục đích của trợ giúp pháp lý là hướng tới bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội, phù hợp với điều kiện ngân sách nhà nước phải chi trả cho hoạt
động trợ giúp pháp lý.
Theo Điều 3, Luật trợ giúp pháp lý đã được Quốc hội thông qua ngày
29/6/2006 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã đưa ra khái niệm về trợ giúp pháp lý
như sau: "trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, giúp người được trợ giúp pháp
lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp
luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp
và vi phạm pháp luật".[37]
Như vậy, tuy có nhiều cách gọi khác nhau có cùng nghĩa với thuật ngữ
"trợ giúp pháp lý" nhưng thuật ngữ "trợ giúp pháp lý" có nghĩa chung nhất, rõ nhất
nêu bật được sự giúp đỡ, hỗ trợ đối với những trường hợp có khó khăn về mặt
pháp lý, thể hiện tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc và khái niệm trợ giúp pháp lý được

quy định tại điều 3 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 là phù hợp hơn cả.
Từ khái niệm trên, có thể thấy bản chất của hoạt động trợ giúp pháp lý được
nhận diện ở những đặc điểm sau đây:
- Trợ giúp pháp lý là một loại hình dịch vụ pháp lý do những người có trình
độ, am hiểu pháp luật thực hiện trên cơ sở pháp luật nhằm phục vụ để thỏa mãn nhu
cầu cần giúp đỡ về mặt pháp lý của người nghèo và đối tượng chính sách thơng qua
việc tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, giúp đỡ thực hiện các
công việc liên quan đến thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại…Đây là một loại

16


hình dịch vụ pháp lý đặc thù bởi chủ thể thực hiện bao gồm Nhà nước và xã hội,
trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt tổ chức thực hiện; về mục đích, đối tượng:
giúp đỡ về pháp luật cho những người có hồn cảnh đặc biệt khơng đủ khả năng để
sử dụng các dịch vụ pháp lý thông thường như: người nghèo, người có cơng với
cách mạng, người khuyết tật, trẻ em, người già cô đơn không nơi nương tựa…; về
nội dung dịch vụ cung cấp: giúp đỡ về pháp luật thơng qua các hình thức như tư
vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, giúp đỡ thực hiện các
công việc liên quan đến thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại…; về quy trình
thực hiện: trên cơ sở các nguyên tắc và quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm
chất lượng và mục đích của nó là giúp đỡ, hỗ trợ mà khơng phải là cung cấp
dịch vụ có tính chất ngang giá; miễn hoặc giảm phí). Tính chất đặc thù của trợ
giúp pháp lý thể hiện rõ nét nhất đó là trợ giúp pháp lý khơng phải là dịch vụ pháp
lý có tính chất ngang giá, thỏa thuận giữa chủ thể cung cấp và đối tượng cung cấp
mà nó có mục đích giúp đỡ, hỗ trợ cho những người có hồn cảnh đặc biệt
(khơng có khả năng tiếp cận với dịch vụ pháp lý có thu phí) tiếp cận và sử dụng
pháp luật để nâng cao nhận thức pháp luật, tự bảo vệ hoặc được bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp nhằm bảo đảm công bằng trong tiếp cận pháp luật giữa nhóm
người này với những người khác có điều kiện kinh tế trong xã hội.

- Trợ giúp pháp lý chứa đựng tính nhân văn sâu sắc, bởi mục tiêu hướng tới,
đối tượng phục vụ là những người có hồn cảnh đặc biệt, cần phải được nhà nước và
xã hội quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ. Sự hỗ trợ này sẽ góp phần chia sẻ, giảm bớt những
khó khăn của những người yếu thế, tạo sự công bằng trong xã hội.
- Trợ giúp pháp lý là một loại dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp, có đầy
đủ những đặc trưng của dịch vụ công như: được xác định là một trong những chức
năng xã hội của nhà nước; đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý là những người
yếu thế, người khơng có đủ điều kiện tiếp cận với các dịch vụ pháp lý có thu, cần có
sự trợ giúp của Nhà nước; các chi phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý chủ yếu do
ngân sách Nhà nước đảm bảo.
- Trợ giúp pháp lý mang tính pháp lý, thể hiện qua phương thức hoạt động

17


×