Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm nam động, huyện quan hóa, tỉnh thanh hóa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN
HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU BẢO
TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ, HIẾM NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN
HÓA, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG DUY HƢNG

HÀ NỘI, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng cho bất cứ một
học vị nào khác, thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi luôn chấp hành
đúng mọi quy định của địa phƣơng nơi thực hiện đề tài.
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo,
sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp thời của
gia đình và ngƣời thân đã giúp tơi vƣợt qua những trở ngại và khó khăn để hồn
thành chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Quản lý tài nguyên rừng. Đặc biệt, tôi
xin đƣợc bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới TS. Vƣơng Duy Hƣng - Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp đã hƣớng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong q

trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo Sau
đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi trƣờng, các Giáo sƣ, Tiến sĩ hợp tác
giảng dạy tại Phòng đào tạo Sau đại học, Trung tâm Đa dạng sinh học và Bộ Môn
Thực vật rừng Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện Quan
Hóa, UBND xã Nam Động và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh Thanh
Hóa đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình điều tra thu thập số liệu cũng
nhƣ cung cấp tài liệu có liên quan thực hiện đề tài; trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh
đạo Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa đã tạo điều kiện về thời gian, bố trí cơng việc đảm
bảo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện đề tài. Cuối cùng xin đƣợc cảm ơn tất cả bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tơi rất nhiều trong quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực nghiên cứu, nhƣng do điều kiện tác nghiệp
thực hiện đề tài thuộc vùng núi cao, phức tạp và quỹ thời gian, trình độ có hạn nên
bản luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận đƣợc
các ý kiến tham gia góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 06 tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ...................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Các vấn đề về đa dạng sinh học ................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ............................................................... 3
1.1.2. Tầm quan trọng đa dạng sinh học ........................................................... 4
1.1.3. Các giải pháp bảo tồn .............................................................................. 5
1.2. Tình hình nghiên cứu tính đa dạng thực vật .............................................. 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 8
1.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Khu bảo tồn các lồi hạt trần quý, hiếm
Nam Động ....................................................................................................... 14
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 18
2.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 18
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 19
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 19
......................................................................................................................... 21
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27



iv

3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, Địa chất thổ nhƣỡng .............................................................. 28
3.1.2.1. Địa hình .............................................................................................. 28
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 29
3.1.4. Đặc trƣng cơ bản về tài nguyên rừng KBT ................................................................ 30
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ............................................................ 32
3.2.1. Dân số, dân tộc ở các xã vùng đệm khu bảo tồn........................................................ 32
3.2.2. Thực trạng kinh tế ...................................................................................................... 35
3.3. Vài nét về thực vật khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động ...................... 38
3.3.1. Hiện trạng rừng phân bố theo các phân khu chức năng ............................................. 38
3.3.2. Đa dạng hệ thực vật rừng ........................................................................................... 39
3.3.3. Các loài đặc hữu, quý hiếm........................................................................................ 40
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 41
4.1. Đa dạng hệ thực vật ...................................................................................................... 41
4.1.1. Xây dựng danh lục thực vật thân gỗ .......................................................................... 41
4.1.2. Đánh giá đa dạng hệ thực vật thân gỗ ........................................................................ 49
4.2. Đặc điểm phân bố của thực vật thân gỗ trong một số kiểu thảm thực vật đại diện của
Khu bảo tồn .......................................................................................................................... 64
4.2.1. Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới đai 700-1600m ................................. 64
4.2.2. Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới dƣới 700m ........................................ 65
4.3. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng thực vật thân gỗ ở Khu bảo tồn ........................... 66
4.3.1. Những mối đe dọa trực tiếp ....................................................................................... 66
4.3.2. Những nguyên nhân gián tiếp .................................................................................... 67
4.4. Xây dựng các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng thực vật thân gỗ ............................. 68
4.4.1. Duy trì và bảo vệ rừng ............................................................................................... 68
4.4.2. Các giải pháp về sinh kế, nâng cao nhận thức ngƣời dân .......................................... 69

4.4.3. Các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tƣ và năng lực nghiên cứu khoa
học ........................................................................................................................................ 69
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BQL: Ban quản lý
ĐDSH: Đa dạng sinh học
ĐDTV: Đa dạng thực vật
HMBS: Họ mới bổ sung
KBT: Khu bảo tồn
KBT Nam Động: Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động
NĐ 32: Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
NĐ 160: Nghị định 160/2013/NĐ – CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
Nxb: Nhà xuất bản
ODB: Ô dạng bản
OTC: Ô tiêu chuẩn
SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam
UBND: Uỷ ban nhân dân
VQG: Vƣờn quốc gia
Tiếng Anh
CITES: Công ƣớc Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp
IUCN: Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
MAB: Chƣơng trình Con ngƣời và Sinh quyển
PRA: Phƣơng pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của ngƣời dân

UNEP: Chƣơng trình Mơi trƣờng của Liên hợp quốc
UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
WCMC: Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới
WWF: Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra

20

Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1943)
(Thái Văn Trừng, 1999)

24

2.2.

2.3. Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật thân gỗ

25


3.1. Hiện trạng sử dụng đất, sử dụng rừng KBT

31

3.2. Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm KBT

33

3.3.

Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT

34

3.4.

Sản lƣợng lƣơng thực và mức sống bình quân tại các xã thuộc
vùng đệm KBT

36

3.5. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực nghiên cứu

39

3.6.

Tình trạng bảo tồn các loài hạt trần trong KBT

40


4.1

Danh sách các loài thực vật bổ sung cho hệ thực vật thân gỗ
KBT Nam Động

41

4.2.

Đa dạng taxon trong các ngành của hệ thực vật thân gỗ tại KBT
Nam Động

49

4.3.

So sánh đa dạng các taxon trong các ngành của hệ thực vật thân
gỗ tại KBT Nam Động với một số Khu BTTN của Việt Nam

50

4.4.

So sánh số lồi trên đơn vị diện tích giữa KBT Nam Động với Thần
Sa - Phƣợng Hoàng, Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, Xuân Liên, Yên Tử.

50

4.5.


Các chỉ số họ và chi của hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động

50

4.6.

Các chỉ số họ, chi của KBT Nam Động so với Thần Sa Phƣợng Hoàng Yên Tử, Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng, Xuân Liên.

51

4.7.

Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động

52

4.8. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động

53

4.9. Các chi đơn loài trong hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động

54

4.10. Phổ dạng sống của hệ thực vật thân gỗ KBT Nam Động

57

4.11. Giá trị sử dụng của hệ thực vật thân gỗ tại KBT Nam Động

Danh sách các loài thực vật thân gỗ quý hiếm của KBT Nam
4.12.
Động
So sánh các loài thực vật thân gỗ quý hiếm của KBT Nam Động
4.13.
với Khu BTTN Thần Sa – Phƣờng Hoàng

58
60
64


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên hình vẽ, biểu đồ

TT

Trang

2.1

Sơ đồ tuyến điều tra

21

3.1

Vị trí khu vực nghiên cứu


27

4.1

Bản đồ phân bố thực vật thân gỗ quý hiếm tại KBT

63

4.2

Bản đồ phân bố của thực vật thân gỗ trong một số kiểu thảm

66

thực vật đại diện của Khu bảo tồn


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc
nghiên cứu về hệ thực vật giúp ngƣời ta hiểu rõ đƣợc thành phần và tính chất
của hệ thực vật ở từng nơi, từng vùng nhằm xây dựng mơ hình về khai thác,
sử dụng, phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật một cách bền vững,
không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống, phục hồi các hệ sinh thái đã bị
suy thối, mang lại lợi ích lâu dài cho con ngƣời. Ngày nay, mặc dù với sự
phát triển vƣợt bậc của các ngành công nghiệp chế biến khác, phục vụ đời
sống con ngƣời, nhƣng nhu cầu về sử dụng các sản phẩm của thực vật thân gỗ

vẫn ngày càng gia tăng. Do đó việc tìm hiểu đa dạng về nhóm cây này vẫn
phải đƣợc đề ra, một mặt phục vụ cho đời sống ngày càng cao của nhân dân,
mặt khác phải bảo vệ, tôn tạo đƣợc nguồn tài nguyên thực vật thân gỗ đảm
bảo cân bằng sinh thái, cải tạo nuôi trồng, giữ cho rừng luôn bền vững, cho
năng suất cao.
Thực vật thân gỗ là các loài thực vật bậc cao có mạch, phần thân cơ thể
thực vật chứa nhiều yếu tố gỗ, thân thƣờng cứng rắn, đảm nhiệm tốt chức
năng nâng đỡ cơ thể. Chúng thƣờng là những cây lâu năm và đóng vai trị
quan trọng nhất trong hệ sinh thái rừng. Thực vật thân gỗ phân bố rộng khắp
trên thế giới. Nhất là các nƣớc nhiệt đới nhƣ Việt Nam thì thực vật thân gỗ có
sự phân bố đa dạng và sâu sắc hơn. Ở nƣớc ta thực vật thân gỗ phân bố rộng
khắp trên cả nƣớc và chúng đóng vai trị lớn nhất trong hệ thực vật của nƣớc
ta. Thực vật thân gỗ không chỉ phân bố những nơi vùng cao vùng núi có rừng
mà nó cịn phân bố ở mơi trƣờng nƣớc tạo nên những khu rừng ngập nƣớc ven
sông ven biển. Sự phân bố của thực vật phụ thuộc nhiều vào yếu tố khí hậu
nên ở mỗi vùng miền khác nhau thì có sự phân bố khác nhau của thực vật
thân gỗ nói riêng và của hệ thực vật nói chung. Khơng chỉ có phân bố rộng
khắp mà thực vật thân gố cịn có giá tị và vai trị rất lớn đối với hệ sinh thái và
con ngƣời. Sự có mặt của thực vật thân gỗ trong các hệ sinh thái rừng đóng


2

vài trò rất lớn trong việc tạo nên diện mạo của hệ sinh thái, trong một hệ sinh
thái rừng thì thành phần cây gỗ ln chiếm ƣu thế, nó là nhân tố tạo nên kết
cấu, tổ thành và hiện trạng của rừng.
Đối với con ngƣời thực vật thân gỗ có giá trị to lớn không chỉ về nhu
cầu sử dụng, mà cịn có giá trị lớn về khoa học, tâm linh. Đối với ngƣời dân
Việt Nam chúng ta rừng là một cái nơi lớn và có giá trị, nó đƣợc chứng minh
qua lịch sử đấu trang chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Thực vật thân gỗ nói

riêng và hệ thực vật nói chung nó cung cấp thức ăn, dƣợc liệu, dòng năng
lƣợng, và là nơi trú ẩn của con ngƣời cũng nhƣ nhiều loài động thực vật khác.
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động đƣợc biết đến có
giá trị ĐDSH cao, nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh thái Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ với hệ thực vật khá giàu về thành phần lồi, điển hình là các
lồi thực vật lồi hạt trần quý hiếm hiện đang trong tình trạng bị đe dọa tuyệt
chủng. Bên cạnh đó Chi cục Kiểm lâm đã triển khai nhiều giải pháp quản lý bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và triển khai nhiểu chƣơng trình dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học. Mặt khác đã có nhiều tác giả nghiên cứu để đánh giá sự đa
dạng về thực vật tại Khu bảo tồn, nhƣng chƣa có cơng trình nghiên cứu nào
chun sâu về điều tra thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn làm cơ sở khoa học đề
bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn nguồn gen thực vật thân gỗ nói
riêng. Sẽ có hiệu quả hơn nếu nhƣ có sự đánh giá và phân tích tính đa dạng một
cách tổng quát hơn, đồng thời nghiên cứu bổ sung những mặt còn thiếu nhƣ
danh mục hệ thực vật thân gỗ, các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học,
tại khu Bảo tồn. Xuất phát từ những lý do trên tơi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật thân gỗ tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm
Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.


3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề về đa dạng sinh học
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Từ xa xƣa con ngƣời đã biết khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ
cuộc sống và sự phát triển của mình; Nhờ tiếp cận với tự nhiên họ đã biết
phân loại sinh vật để nhận biết và khai thác chúng một cách có hiệu quả.
Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu
cầu mà con ngƣời càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên, càng

hiểu biết sâu về thế giới sinh vật con ngƣời càng khai thác tài nguyên sinh vật
một tận diệt, vì thế nguồn tài nguyên đa dạng sinh học ngày càng giảm sút. Có
thể nói, vấn đề nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu trên thế giới. Tuy vậy những quan niệm về đa
dạng sinh học cũng có những điểm chƣa thống nhất, chƣa đầy đủ và chƣa rõ ràng.
Trong chƣơng trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam cũng nêu ra một
khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các nguồn
sinh vật sống trên hành tinh gồm tổng số loài động vật và thực vật, tính đa dạng
và sự phong phú trong từng lồi tính đa dạng hệ sinh thái của cộng đồng sinh
thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới
với các hoàn cảnh khác nhau”. Với định nghĩa này đã đề cập đến ba vấn đề về
đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển – Diversity for development”
của Viện tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI) đa dạng sinh học đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ
thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học có ba mức
độ: Đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền”.


4

Hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992). Định nghĩa đó
nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi
nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nƣớc
khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái”.
Định nghĩa này tƣơng đối đầy đủ và rõ ràng. Từ định nghĩa trên ta có thể rút
ra đƣợc các nội dung của đa dạng sinh học là:
- Đa dạng di truyền - tức là sự đa dạng về gen và nhiễm sắc thể.
- Đa dạng về loài.
- Đa dạng về hệ sinh thái.

Bảo tồn đa dạng sinh học: là một vấn đề mang tính chiến lƣợc của các
nƣớc trên thế giới trong những năm gần đây. Hàng loạt các tổ chức trên thế
giới đã ra đời để hƣớng dẫn, giúp đỡ và tổ chức nghiên cứu đặc điểm, phân
loại nhằm bảo tồn các lồi sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng. Năm 1991 Wri,
Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn “Bảo tồn đa dạng sinh học thế giới”
(Conserving the World’s biological diversity) hay IUCN, UNEP, WWF xuất
bản cuốn “Hãy cứu lấy trái đất” (Caring for the earth), cũng trong thời gian
đó Wri, IUCN, UNEP đã xây dựng chiến lƣợc đa dạng sinh học và chƣơng
trình hành động. Nhìn chung các cuốn sách đều hƣớng đến việc đề ra chiến
lƣợc, phƣơng pháp để bảo tồn.
1.1.2. Tầm quan trọng đa dạng sinh học
Giá trị của ĐDSH là không thể thay thế đối với sự tồn tại và phát triển
của thế giới sinh học trong đó có con ngƣời, với kinh tế, xã hội, văn hoá và
giáo dục, cụ thể:
- Giá trị sinh thái và môi trường
- Bảo vệ tài nguyên đất và nước
- Điều hịa khí hậu
- Phân hủy các chất thải


5

- Giá trị kinh tế
- Giá trị xã hội và nhân văn
1.1.3. Các giải pháp bảo tồn
Nghiên cứu của Berkmuller và các cộng sự năm 1992 (Berkmuller.,
1992) cho rằng việc nâng cao nhận thức và mối quan tâm của cộng đồng địa
phƣơng đối với bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động có liên quan là rất quan
trọng. Tác giả cho rằng nếu khơng nâng cao nhận thức trong nhóm mục tiêu
về các giá trị sinh thái và giá trị vơ hình của khu bảo tồn thiên nhiên thì rừng

sẽ tiếp tục bị xem nhƣ là một tài nguyên có thể khai thác. Để thực hiện thành
công những giải pháp dài hạn cho những vấn đề về môi trƣờng, cần đƣa các
giá trị của môi trƣờng vào trong các chƣơng trình giáo dục.
Việc xây dựng các qui tắc và qui định cho vùng đệm, vùng tái sinh và
vùng lõi của khu BTTN với sự tham gia của các cộng đồng và chính quyền
địa phƣơng đã đƣợc (Gilmour. et al., 1999), (Dang Dinh Tran., 1997),
(Mackinnoon., 1986), (Sayer., 1991) đề xuất một số hƣớng dẫn cho các vùng
quản lý khác nhau: cấm đốt thảm thực vật trong vùng đệm, tránh trồng những
loại cây dễ bắt lửa, cấm đƣa vào trong vùng đệm các lồi thực vật có nhiều
khả năng xâm lấn hay đe doạ khu vực bảo tồn. Cấm bất kỳ một hành động
nào có khả năng đe doạ các lồi có nguy cơ tuyệt chủng trong khu bảo tồn.
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng
đồng dân cƣ sống trong và gần các khu bảo tồn thiên nhiên, một giải pháp đề
nghị là cho phép ngƣời dân địa phƣơng củng cố quyền lợi của họ theo cách
hiểu của các hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và
nhận đất, Nhà nƣớc cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh
đất mà họ nhận, với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và
giảm tác động đến tài nguyên rừng.


6

Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E.E. (1999) về sự hợp tác quản lý
tại vƣờn quốc gia Vutut (vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản
văn hoá của ngƣời thổ dân vùng Bắc cực), liên minh giữa chính quyền và thổ
dân đã làm thay đổi chiều hƣớng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng giá trị của
vƣờn quốc gia.
Chƣơng trình hỗ trợ đa dạng sinh học (The Biodiversity Support
Program, BSP) (2000) đã thực hiện nhiều dự án với mục tiêu nhằm đạt đƣợc
tác động thật sự đối với bảo tồn. Những nghiên cứu bƣớc đầu đã chỉ ra một số

điều kiện thành công của bảo tồn: Một là, mục tiêu bảo tồn phải đƣợc thảo
luận, đàm phán và nhất trí bởi tất cả các chủ thể hoặc đối tác có liên quan. Hai
là, các hoạt động bảo tồn phải xác định và hỗ trợ các lợi ích và nhu cầu địa
phƣơng. Ba là, nhận thức, kiến thức về bảo tồn đa dạng sinh học sẽ dẫn đến
động lực, nhƣng động lực khơng thì chƣa đủ. Để biến ý tƣởng thành hành
động thì con ngƣời phải có đầy đủ kỹ năng và năng lực cần thiết.
Salafsky (2000), trong Biodiversity Support Program, Washington, DC,
USA, cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trƣớc, các nhà bảo tồn bắt đầu
phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và
bảo tồn. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn đa dạng sinh học chứ không phải cạnh
tranh với nhau. Hơn nữa chiến lƣợc này cơng nhận vai trị của ngƣời dân địa
phƣơng trong bảo tồn đa dạng sinh học. Cũng trong chiến lƣợc này, các nhà
bảo tồn có thể giúp cho ngƣời dân địa phƣơng khai thác, sử dụng lâm sản
ngoài gỗ (LSNG) hoặc phát triển du lịch sinh thái.
Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF and Macroeconomics
Program Office, 2001) đã đƣa ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt
động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xố đói giảm nghèo nhƣ là một phần
quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”.


7

1.2. Tình hình nghiên cứu tính đa dạng thực vật
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đa dạng sinh học (ĐDSH) trên phạm vi toàn thế giới đã và đang suy
giảm một cách nhanh chóng. Trƣớc tình hình đó thế giới có nhiều nỗ lực
nhằm hạn chế sự suy giảm đó, cụ thể là có nhiều cơng ƣớc liên quan đến bảo
vệ ĐDSH đã ra đời nhƣ Công ƣớc RAMSAR, Iran (1971), Công ƣớc CITES
(1972), Công ƣớc Paris (1972), Công ƣớc bảo vệ các loài ĐVHD di cƣ, Born
(1979). Song song với việc xây dựng các công ƣớc bảo vệ ĐDSH, các cơng

trình nghiên cứu khoa học về ĐDSH cũng đƣợc cơng bố.
Theo Mooney (1992), số lồi cây gỗ có D1,3 >2,5cm trong một ơ tiêu
chuẩn có diện tích 0,1 ha thì ở vùng Địa Trung Hải (24-136 lồi) tƣơng tự nhƣ
trong rừng khô nhiệt đới và rừng mƣa bán thƣờng xanh (41-125 loài); trong
rừng mƣa thƣờng xanh nhiệt đới số loài cao hơn nhiều (118-136 loài) (,
1992). Số loài bình qn trong rừng ơn đới khoảng 21- 48 lồi. Sự đa dạng về
loài của rừng mƣa nhiệt đới đƣợc diễn đạt bằng công thức Shannon-Weaver
(1971) nhƣ là một thông số so sánh mật độ tham gia của mỗi loài với H = 6,0
(cực đại có thể 6,2 = 97%) lớn gấp 10 lần so với rừng lá rộng ôn đới (0,6).
Thông số này giảm dần từ vùng nhiệt đới đến hai cực và phụ thuộc vào các
lục địa khác nhau. Theo lý thuyết ốc đảo của Mac Arthur-Wilson (1971) thì
số lƣợng lồi tƣơng tự bằng căn bậc bốn của diện tích ốc đảo. (Cơng thức tính
nhanh: diện tích tăng lên 10 lần có nghĩa là số lồi tăng lên gấp đơi). Ngƣợc
lại, diện tích bị thu hẹp lại có nghĩa là một số loài tƣơng ứng sẽ bị tiêu diệt
hoặc phải đấu tranh để tồn tại (Wilson, 1992).
Danh sách các lồi sinh vật có tên trong sách đỏ ngày càng tăng lên, có
nghĩa là các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng ngày càng nhiều mà ngun nhân
khơng có gì khác hơn là các hoạt động sống của con ngƣời. Khi so sánh các
dạng sử dụng đất khác nhau (chẳng hạn nông nghiệp, du lịch, giao thông,


8

v.v...) thì lâm nghiệp đứng hàng thứ 2 (sau nơng nghiệp) nhƣ là nguyên nhân
của việc suy giảm, trong khi cách đây một phần tƣ thế kỷ (1981) còn xếp ở vị
trí thứ 6 (sau nơng nghiệp, du lịch, khai thác vật liệu, đơ thị hố và thuỷ lợi)
(Sukopp, 1981-dẫn theo Pitterle, A. 1993).
Nghiên cứu về đa dạng của thực vật thân gỗ
Kuznetsov A. N. và cs (2011) [69], đã nghiên cứu trong hầu hết các
kiểu rừng nhiệt đới gió mùa điển hình. Kết quả đã thống kê đƣợc những cây

gỗ thuộc 119 họ thực vật, trong đó có 8 họ hạt trần, 110 họ thực vật có hoa
và 1 họ thực vật bào tử. Từ 119 họ, có tới 3140 lồi cây gỗ, đặc biệt có 10 họ
với số lƣợng lồi rất lớn có tới 1720 lồi cùng với 10 chi lớn nhất chứa 574 lồi.
Năm 1999, nhóm chun gia Thông của IUCN/SSC đã công bố Hiện
trạng và Kế hoạch bảo tồn của nhóm (Farjon & Page, 1999)[174]. Báo cáo
này đánh giá tình hình của Thơng trên thế giới, bao gồm cả Danh lục đỏ toàn
cầu cũng nhƣ những gợi ý chung cho cơng tác bảo tồn lồi. Trên thế giới có
630 lồi Thơng thuộc 69 chi, trong đó có 291 lồi Thơng trên thế giới đƣợc
đánh giá bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Việt Nam có khoảng 12.000 lồi thực vật có mạch, trong đó đã định tên
đuợc khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao, 800 loài rêu và 600 lồi nấm. Tính
đặc hữu của hệ thực vật rất cao, có ít nhất là 40% số lồi đặc hữu, khơng có
họ thực vật đặc hữu, nhƣng có tới 3% số chi thực vật đặc hữu. Các khu vực:
Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, Bắc và Trung Trƣờng Sơn đƣợc coi là trung
tâm các loài đặc hữu. (Chiến lƣợc quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội 2003)
Nhƣ chúng ta đã biết, tính đa dạng sinh học của một hệ sinh thái tiêu
biểu hay một vùng lãnh thổ nào đó đều đƣợc biểu hiện trong các phạm trù
khác nhau. Trƣớc hết là sự đa dạng các taxon (ngành, lớp, họ, chi, loài…); sau


9

đó là sự đa dạng trong cấu trúc của hệ sinh thái, mối quan hệ tƣơng hỗ giữa
các quần hệ, quần xã, tạo nên sự cân bằng sinh thái bền vững, tồn tại một cách
tự nhiên; và cuối cùng là vai trò của con ngƣời tác động vào sự đa dạng đó để
duy trì, phát triển, phá vỡ, huỷ hoại sự cân bằng đó. Việt Nam nằm ở Đơng
Nam bán đảo Đơng Dƣơng có phần đất liền rộng khoảng 330.000 km2, với bờ
biển dài khoảng 3200 km, phần nội thuỷ và lãnh hải gần với bờ biển rộng

khoảng hơn 22.600 km. Ba phần tƣ diện tích của cả nƣớc là đồi núi với đỉnh
núi cao nhất là Phan Xi Păng 3143m ở phía Tây Bắc. Nơi đây các dãy núi cao
đƣợc hình thành do sự kéo dài của dãy núi Hymalaya. Mặc dù có những tổn
thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhiều thế kỷ
nhƣng hệ thực vật nƣớc ta vô cùng phong phú và đa dạng về chủng loại…
Điều đặc biệt là hệ thực vật nƣớc ta giàu những loài cây gỗ, cây bụi, dây leo
gỗ…và rất nhiều đại diện cổ tồn tại từ kỷ đệ tam. Theo dự đoán của các nhà
thực vật học (Takhtajan, Phạm Hoàng Hộ, Phan Kế Lộc) số lồi ít nhất sẽ lên
đến 12.000 lồi thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 2.300 lồi đƣợc sử dụng
làm nguồn lƣơng thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc,
lấy gỗ, lấy tinh dầu, dầu béo và nhiều loại nguyên liệu khác (Nguyễn Nghĩa
Thìn, 1997), mặt khác hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy rằng
hệ thực vật Việt Nam khơng có các họ đặc hữu mà chỉ có các chi đặc hữu
chiếm khoảng 3% nhƣng số loài đặc hữu chiếm đến khoảng 20%, tập trung ở
4 khu vực chính: núi Hồng Liên Sơn, Ngọc Linh, cao nguyên Lâm Viên và
khu vực rừng ẩm Bắc Trung Bộ.
ĐDSH của Việt Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu
trên mọi miền của đất nƣớc. ĐDSH không tĩnh tại mà thƣờng xuyên thay đổi,
nó tăng lên do sự biến đổi về gen và các q trình tiến hóa và giảm bởi các
q trình nhƣ suy thối và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể và tuyệt chủng.
Năm 1992, Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một


10

trong 16 nƣớc có tính ĐDSH cao nhất trên thế giới. Theo báo cáo quốc gia về
ĐDSH Việt Nam năm 2011 thì hệ thực vật Việt Nam đã ghi nhận 13.766 lồi thực
vật, trong đó có 11.373 lồi thực vật bậc cao có mạch, có 2256 chi, 305 họ chiếm
4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 5% tổng số họ thực vật trên thế giới, 2.393
loài thực vật bậc thấp chƣa kể các nhóm vi tảo ở nƣớc. Việt Nam đƣợc công

nhận là một trung tâm đặc hữu về loài, 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng
sinh thái toàn cầu do WWF xác định và 6 trung tâm đa dạng về thực vật do
IUCN xác định. Toàn bộ đất nƣớc Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđơ-Bơ
Ma do tổ chức bảo tồn quốc tế xác định, là một trong những vùng sinh học bị
đe dọa nhất và giàu có nhất trên trái đất.
Những nghiên cứu về nguy cơ suy giảm ĐDSH và các biện pháp bảo
tồn cũng đã đƣợc chú ý ngày càng nhiều ở Việt Nam. Trƣớc năm 1975, ở cả
hai miền đã xây dựng đƣợc nhiều khu rừng cấm. Sau giải phóng 1975, nhà
nƣớc đã quan tâm xây dựng các Khu bảo tồn thiên nhiên và Vƣờn quốc gia để
bảo vệ tính ĐDSH. Số lƣợng các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia đã tăng từ 49
khu năm 1975 lên 73 khu năm 1980 và năm 2014 đã lên tới 176 khu với tổng
diện tích gần 2,5 triệu ha. Hiện nay, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành và công bố dƣới
các hình thức khác nhau, sau đây chúng tơi chỉ điểm qua một vài cơng trình
chủ yếu. Nguyễn Hồng Nghĩa (1997, 1999) đã đề cập rất chi tiết đến bảo tồn
nguồn gen cây rừng. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) với “Cẩm nang nghiên cứu
đa dạng sinh vật” đã cung cấp các phƣơng pháp nghiên cứu đa dạng sinh vật
và cách nhận biết nhanh các các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Hàng loạt
các nghiên cứu, điều tra, đánh giá sự phong phú của tài nguyên sinh vật phục
vụ cho việc qui hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên đã đƣợc tiến
hành. Với sự giúp đỡ của các dự án quốc tế do các tổ chức nhƣ IUCN, WWF,
Bird Life, UNDP… nhiều nghiên cứu chuyên đề về ĐDSH cũng đã đƣợc tiến


11

hành ở các Vƣờn quốc gia. Nhiều luận án tiến sĩ cũng đã đƣợc hoàn thành liên
quan đến vấn đề nghiên cứu bảo tồn ĐDSH, Cao Thị Lý (2007) với luận án:
“Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH: những vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp tài
nguyên rừng ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên” đã đề cập

đến một hệ thống phƣơng pháp tiếp cận kết hợp kỹ thuật với xã hội để nghiên
cứu giám sát trong quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng và đã đề xuất hai giải
pháp cụ thể phục vụ quản lý tài nguyên rừng nhằm giải quyết hài hoà hai mục
tiêu: sinh kế của dân cƣ vùng đệm và quản lý bền vững tài nguyên bảo tồn.
Ngô Tiến Dũng (2007) với luận án “Tính đa dạng thực vật của VQG Yok
Đơn, tỉnh Đak Lak” đã mô tả sự biến đổi thảm thực vật thông qua điều tra
theo tuyến với 5 kiểu thảm, 21 ƣu hợp và 4 kiểu trảng và hoàn thiện danh lục
thực vật của VQG Yok Đôn với 129 họ, 478 chi, 858 lồi thực vật bậc cao có
mạch, trong đó tác giả đã bổ sung 21 họ, 188 chi và 292 loài.
Về mặt địa sinh học, Việt Nam là giao điểm của các hệ động thực vật
thuộc vùng Ấn Độ - Miến Điện, Nam Trung Quốc và Inđônêxia – Malaysia.
Cùng với các yếu tố địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn đã tạo cho nơi đây trở
thành một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học cao của thế giới (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, 2002 – Báo cáo quốc gia về các khu bảo tồn và phát
triển kinh tế). ĐDSH có vai trị rất quan trọng đối với việc duy trì các chu
trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống cịn và thịnh
vƣợng của lồi ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Theo ƣớc
tính Việt Nam có khoảng 15.000 lồi thực vật có mạch. Hiện nay đã xác định
tên đƣợc 11.373 loài thực vật bậc cao, 793 loài rêu và hơn 600 loài nấm. Để
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các vùng có tính ĐDSH cao, nơi phân
bố các lồi q hiếm, Chính phủ Việt Nam đã cho thành lập một hệ thống các
Khu rừng đặc dụng bao gồm Vƣờn quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo
tồn loài/sinh cảnh, Khu bảo vệ cảnh quan đƣợc phân bố trên hầu khắp các


12

vùng sinh thái, gồm 127 khu. Cần phải hoàn thiện hệ thống chính sách, luật
pháp, nâng cao ý thức và năng lực bảo tồn, huy động đƣợc sự tham gia của
cộng đồng vào công tác bảo tồn. (Dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên). Nguyễn

Gia Lâm (2003), nghiên cứu về Đa dạng sinh học tài ngun rừng Bình Định
cho biết hiện có khoảng 155 họ, 1.625 lồi, trong đó thực vật hạt kín hai lá
mầm 113 họ, 1.162 lồi; thực vật hạt kín 1 lá mầm 22 họ, 141 lồi; ngành hạt
trần có 6 họ, 286 lồi, quyết thực vật 14 họ, 36 lồi, số lồi thực vật làm thuốc
có 282 lồi, cây có cơng dụng đặc biệt có 41 lồi. Thực vật Bình Định mang
tính đặc trƣng, có rất nhiều lồi cây quý hiếm nhƣ Lát, Cà te, Giáng hƣơng,
Gụ, Trắc, Thông tre.
Nghiên cứu về đa dạng của thực vật thân gỗ
“Thực vật thân gỗ là cây sống nhiều năm, có thân sinh trƣởng thứ cấp,
hóa gỗ, thân chính phát triển mạnh, trên thân chính phân cành bên và chồi
mang vịm lá” (Võ Văn Chi, 2003).
Cây gỗ là thực vật sống lâu năm, có thân hóa gỗ mọc thẳng và phát
triển mạnh hơn các bộ phận khác (cao trên 5m). Cây gỗ là dạng sống quan
trọng và thống trị trong hệ sinh thái rừng (Trần Văn Con, 2008).
Ở Việt Nam, tài nguyên cây gỗ lớn nhất tập trung vào hai ngành:
Ngành thơng và ngành Ngọc lan. Nguyễn Đình Hƣng (1996), đã thống kê
rừng Việt Nam có khoảng 700 lồi cây gỗ lớn và nhỡ, 400 loài cây gỗ nhỏ
thuộc khoảng 100 họ thực vật khác nhau, trong đó có khoảng 30% lồi cây
thân gỗ có đƣờng kính lớn nằm trong 60 họ thực vật khác nhau, phần cịn lại
là những lồi cây gỗ nhỡ và nhỏ.
Đặng Văn Sơn (2009), đã chia dạng sống hệ thực vật Củ Chi thành 3
nhóm cây gỗ gồm: cây gỗ lớn (25m), cây gỗ vừa (15-25m), cây gỗ nhỏ
(15m) và 1 nhóm cây bụi.


13

Nguyễn Văn Thanh (2005) điều tra khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG
Xuân Sơn thống kê đƣợc 301 loài cây thân gỗ thuộc 197 chi, 76 họ, từ đó
phân tích dạng sống thực vật có chồi trên thân gỗ thành 5 nhóm.

Hồng Văn Sâm (2011), nghiên cứu tính đa dạng tập đoàn cây gỗ bản
địa tại rừng thực nghiệm trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Năm 2013, nghiên cứu
về hệ thực vật thân gỗ bản địa rừng quốc gia Đền Hùng, Phú Thọ. Ngồi ra
cịn nhiều nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở các Khu bảo tồn trong đó có
các lồi thực vật thân gỗ và những phát hiện mới về hệ thực vật của Việt
Nam.
Cao Thị Lý (2007), nghiên cứu quan hệ sinh thái giữa các loài thực vật
thân gỗ nhằm phục hồi rừng khộp theo mục tiêu đa dạng sinh học tại VQG
Yok Đon, tỉnh Đắk Lắk; Nguyễn Viết Sử (2012), Nghiên cứu tính đa dạng
thực vật thân gỗ tại Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn Hóa Đồng Nai; Nhữ Thị
Tâm (2011), Nghiên cứu tính đa dạng cây gỗ tại rừng đặc dụng Yên Tử,
Quảng Ninh thống kê đƣợc 364 loài; Đỗ Xuân Trƣờng (2011), Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ
Thƣợng, tỉnh Quảng Ninh thơng kê đƣợc 375 lồi; Nguyễn Ngọc Thảo
(2012), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật thân gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, thống kê đƣợc 362 lồi; Nguyễn Thị Thoa
(2014), Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật thân
gỗ trên núi đá vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, tỉnh
Thái Nguyên thống kê đƣợc 611 loài.
Về giá trị sử dụng của các loài thực vật thân gỗ khu bảo vệ nghiêm
ngặt của VQG Xuân Sơn, Nguyễn Văn Thanh (2005) đã thống kê đƣợc 271
loài, biết giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ 90,03% tổng số lồi đã điều tra đƣợc.
Trong đó nhóm cây cho gỗ là 168 lồi chiếm 61,99%; nhóm cây thuốc là 74


14

lồi chiếm 27,3%; nhóm cây ăn đƣợc là 55 lồi (20,29%); nhóm cây cảnh là
54 lồi (19,92%); nhóm cây cho tinh dầu là 12 loài (4,42%).
Thực vật thân gỗ là nguồn tài nguyên rất quan trọng đối với cộng đồng

và có ý nghĩa lớn trong khoa học nhưng những nghiên cứu về nó cịn ít và tản
mạn, chưa có tính hệ thống, chỉ mới có một số nghiên cứu nhỏ về thực vật
thân gỗ, một số nghiên cứu rời rạc về một lồi hoặc một nhóm lồi thực vật
thân gỗ. Chính vì vậy, nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết và mang tính
chiến lược.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu tại Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm
Nam Động
Tháng 4 năm 2011, trong quá trình điều tra thực địa thực hiện công tác
theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hoá
phát hiện tại khu vực núi Pha Phanh, xã Nam Động, huyện Quan Hố có phân
bố 4 lồi nghi là Thơng q hiếm gồm: Thơng pà cị (Pinus kwangtungensis),
Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus
argotaeni), Thông tre (Podocarpus neriifolius).
Tháng 7/2011, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hoá tiến
hành điều tra, khảo sát sơ bộ tài nguyên động thực vật khu vực núi Pha Phanh,
cùng với sự phối hợp giúp đỡ về chuyên môn của Trung tâm đa dạng sinh học
(Trƣờng Đại học Lâm nghiệp) đã khẳng định sự tồn tại của 4 loài hạt trần
quý, hiếm nêu trên, đồng thời xác định sơ bộ vùng phân bố của các loài hạt
trần trong khu vực. Nắm bắt đƣợc giá trị tài nguyên quý giá nêu trên, Chi cục
Kiểm lâm đã chỉ đạo Hạt Kiểm lâm huyện Quan Hoá phối hợp với các cơ
quan chức năng, UBND xã Nam Động, Ban QL các thôn thực hiện các hoạt
động bảo vệ nguyên trạng, ngăn chặn các hành vi xâm hại đến tài nguyên
rừng khu vực này.


15

Ngày 27/7/2012, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt dự án Xác
lập Khu bảo tồn loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa.
Trên cơ sở nội dung phê duyệt của UBND tỉnh, Chi cục Kiểm lâm Thanh Hoá

đã phối hợp với Viện Sinh thái và Bảo vệ cơng trình thực hiện việc điều tra,
xác lập khu bảo tồn loài hạt trần quý, hiếm theo quy định. Theo kết quả điều
tra sơ bộ của Viện Sinh thái và bảo vệ cơng trình đã xác định đây là khu vực
có tính đa dạng sinh học cao, nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh
thái Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với hệ thực vật khá giàu về thành phần loài với
373 loài thuộc 276 chi, 116 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch; trong
đó có 40 lồi thực vật có tên trong Danh lục Đỏ Việt Nam, 2007 và danh lục
Đỏ Thế giới 2013. Khu hệ động vật bƣớc đầu ghi nhận có 23 lồi thú thuộc 11
họ, 5 bộ, trong đó có 21 lồi nằm trong Danh lục Đỏ Việt Nam 2007, Danh
lục Đỏ Thế giới 2013 và Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trong đó, phát hiện 6
lồi hạt trần q, hiếm hiện đang trong tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng gồm:
Thơng pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ
tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia) (trƣớc có tên Dẻ tùng sọc trắng),
Thơng tre lá dài (Podocarpus neriifolius) (trƣớc là Thông tre) và phát hiện
thêm 2 loài mới trong khu vực là Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus
yunnanensis), Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis) cùng nhiều loài động vật
quý hiếm nhƣ Voọc xám Trachypithecus crepusculus, Voọc Hà Tĩnh T.
hatinhensis, Bò rừng Bos gaurus.
Đến ngày 08/01/2014 , Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết
định số 87/QĐ-UBND về việc thành lập Khu bảo tồn các loài hạt trần quý,
hiếm Nam Động. Với tổng diện tích là 646,95 ha, bao gồm 502,84 ha rừng cần
đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt; 144,11 ha rừng phục hồi sinh thái thuộc. Nơi đây có
các kiểu rừng sau: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới đai 7001600m và đai dƣới 700 m, gồm các kiểu phụ: Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây


16

lá kim trên núi đá vơi; rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng mƣa ẩm nhiệt đới trên
núi đá vô; rừng kín thƣờng xanh cây lá rộng mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đất;
rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đá vơi; rừng kín thƣờng xanh

mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đất; kiểu phụ trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất.
Tháng 5/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt dự án
“Nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học, sinh thái học của 6 lồi hạt trần
q, hiếm; thử nghiệm gây trồng lồi Thơng đỏ đá vôi (Taxus chinensis),
Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii) phục vụ công tác bảo tồn bền vững tại Khu
Bảo tồn các lồi hạt trần q, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa”. Chi cục
Kiểm lâm Thanh Hóa phối hợp với Trung tâm Đa dạng sinh học (Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp) tiến hành điều tra thực hiện dự án. Kết quả phát hiện tại Khu
bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động có thêm 3 lồi thực vật hạt trần
là: Gắm núi (Gnetum montanum Magf.), Gắm lá rộng (Gnetum latifollium
Blume) và Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri Foxw). Nâng tổng số loài
hạt trần tại Khu bảo tồn lên thành 09 loài.
Một số đề tại thực hiện tại khu vực nghiên cứu: Nguyễn Trọng Quyền
(2012), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật khu rừng núi Pha Phanh, tỉnh Thanh
Hóa; Vũ Văn Vân (2014), Nghiên cứu bảo tồn tài nguyên thực vật tại rừng
Pha Phanh, tỉnh Thanh Hóa; Phạm Thị Hạnh, Nguyễn Văn Dũng, Mai Hữu
Phúc (2014), Đa dạng hệ thực vật tại khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm
Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa (Tạp chí NN& PTNT); Hoàng
Lâm Tùng (2015), Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật ngành Thơng
(Pinophyta) tại khu bảo tồn các lồi hạt trần quý, hiếm Nam Động, tỉnh Thanh
Hóa; Nguyễn Văn Thắng (2015), Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi
Thơng đỏ bắc (Taxus chinensis Pilger, Tchder) tại khu bảo tồn loài hạt trần
quý hiếm xã Nam Động, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


×