Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu phân loại chi long não (cinnamomum schaefe ) tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN LÝ

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI
CHI LONG NÃO (CINNAMOMUM SCHAEFF. ) TẠI VIỆT NAM

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận
văn tốt nghiệp của tơi là hồn tồn trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 20116


Tác giả

Nguyễn Văn ý


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp và Hội đồng xét
duyệt đề cương, tôi đã tiến hành thực tập Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu
phân loại chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) tại Việt Nam”.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu
Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng
và Môi trường, ban Giám đốc trung tâm Đa dạng sinh học và toàn thể các
thầy, cô giáo, các cán bộ của trung tâm Đa dạng sinh học và khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi
trong suốt q trình học tập, đặc biệt là PGS. TS. Hoàng Văn Sâm đã dành
nhiều thời gian, giúp đỡ tận tình để tơi sớm hồn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Sau đại học, các Giáo sư, Tiến sĩ hợp
tác giảng dạy tại khoa Sau đại học.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên tại các VQG và
các Viện, Trường, Trung tâm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
q trình điều tra nghiên cứu ngồi thực địa và tại phịng tiêu bản để hồn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia liên quan đã tận
tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, mặc dù bản thân đã nỗ lực, cố gắng hết
mình nhưng chắc chắn Luận văn khơng tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Cá
nhân tơi kính mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của các thầy, cô, các nhà
khoa học, các đồng nghiệp để Luận văn của tơi được hồn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2065
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Lý


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1. Nghiên cứu trên thế giới: ...................................................................... 2
1.2. Nghiên cứu về họ Long não và chi Long não tại Việt Nam .................. 2
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG,

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 8
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 8

2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 8

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 8
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
2.4.1. Phương pháp lý thuyết ..............................................................................8
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................8
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 12
3.1. Tổng kết về phân loại họ Long não (Lauraceae) cũng như chi Long não
(Cinnamomum Schaeff.) ........................................................................... 12
3.1.1. Vị trí của họ Long não (Lauraceae) ...................................................... 12
3.1.2. Phân loại chi Long não (Cinnamomum) tại Việt Nam ......................... 13
3.2. Bộ cơ sở dữ liệu về hình thái, sinh thái, phân bố, giá trị sử dụng và tình
trạng bảo tồn các lồi thuộc chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) .......... 33
3.2.1. Đặc điểm chung về họ Long não ........................................................... 33
3.2.2. Đặc điểm chung chi Long não............................................................... 34


iv

3.4. Khóa tra cho các lồi thường gặp trong chi Long não (Cinnamomum
Schaeff.) ở Việt Nam ................................................................................ 69
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt


1. ALCRVN
2. VNF

Nguyên nghĩa
Át lát cây rừng Việt Nam
Trung tâm Đa dạng sinh học – Trường Đại học
lâm nghiệp

3. CCVN

Cây cỏ Việt Nam

4. CR

Critically Endangered - Rất nguy cấp

5. DD

Data Deficient – Thiếu dữ liệu

6. EN

Endangered - Nguy cấp

7. HN

Viện sinh thái & Tài nguyên Sinh vật

8. HNU


Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội

9. IUCN

Danh lục đỏ các lồi có nguy cơ bị diệt vong của
Hiệp hội Bảo vệ thiên nhiên thế giới

10. LC

Least Concern – Ít quan tâm

11. NC

Near Threatened - Sắp bị đe dọa

12. Nxb

Nhà xuất bản

13. QS

Quan sát

14. SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

15. TL

Tài liệu


16. TB

Tiêu bản

17. TNCGVN

Tài nguyên cây gỗ Việt Nam

18. VQG

Vườn quốc gia

19. VU

Vulnerable - Sẽ nguy cấp

20. VFM

Viên Điều tra Quy hoạch rừng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
3.1.

Tên bảng
Danh lục các loài thuộc chi Long Não ở Việt Nam

(Trích Danh lục các lồi thực vật Việt Nam, tập II,2003)

Trang
14

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

3.1

Cinnamomum balansae Lecomte, 1913

22

3.2

Cinnamomun bejolghota (Buch – Ham.) Sweet, 1826

25

3.3

Cinnamomum bonii Lecomte, 1913

27


3.4

Cinnamomum burmannii (Ness & T. Ness) Blume, 1826

30

3.5

Cinnamomum burmannii (Nees) BL. var. angustifolium
(Hemsl.) Allen, 1864

31

3.6

Cinnamomum cambodianum Lecomte

33

3.7

Cinnamomum camphora ( L.) J.Presl, 1825

36

3.8

Cinnamomum Caryophyllus S. Moore, 1925

38


3.9

Cinnamomum cassia (L.) J.Presl, 1825

41

3.10 Cinnamomum curvifolium Nees, 1836

43

3.11 Cinnamomum glaucescens (Nees) Hand.-Mazz. 1936

45

3.12 Cinnamomum iners (Reinw. Ex Nees & T. Nees) Blume, 1826

47

3.13 Cinnamomum longepetiolatum Kosterm. apud phamh. 1991

49

3.14 Cinnamomum loureirii Ness. 1836

51

3.15 Cinnamomum mairei H.Lév. 1914

53


3.16 Cinnamomum parthenoxylon (Jack) Meisn. 1864.

56

3.17 Cinnamomum polyadelphum (Lour.) Kosterm. 1988

58

3.18 Cinnamomum subavenium Miq, 1858

60

3.19 Cinnamimum Subpenninervium Kosterm. sec. Phamh. 1991

62

3.20 Cinnamomum tamala (Buch. – Ham.) T. Nees & C.H. Eberm.

64

3.21 Cinnamomum tonkinensis A. Chev. 1918

67

3.22 Cinnamomum verum J.Presl, 1825

69



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có tính ĐDSH cao trên thế giới. Cho đến nay, đã
thống kê được 11.373 lồi thực vật bậc cao có mạch, khoảng 1.030 loài rêu,
2.500 loài tảo và 826 loài nấm (Nguyễn Nghĩa Thìn 2007),. Hơn nữa, hệ thực
vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao, với số loài đặc hữu chiếm khoảng 33%
số loài thực vật ở miền Bắc Việt Nam (Pocs Tamas, 1965) và hơn 40% tổng
số loài thực vật tồn quốc (Thái Văn Trừng, 1970), nhiều lồi có giá trị kinh
tế, sinh thái và bảo tồn cao. Các loài trong họ Long não (Lauraceae) đã được
mơ tả có 241 lồi thuộc 23 chi chiếm vai trị quan trọng trong hệ thực vật Việt
Nam (Phạm Hoàng Hộ,1999). Ở nước ta trước đây đã có một số tác giả
nghiên cứu về họ Long não, hầu hết những nghiên cứu đó chỉ chủ yếu là mô
tả mà chưa đi sâu nghiên cứu Khóa tra cho từng lồi... Trải qua thời gian về
phân loại vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau nên cho tới nay thì danh pháp
và vị trí một số taxon đã có sự thay đổi nên tổng số lồi trong chi Long não
trên thế giới thay đổi trong giới hạn rất rộng (từ 150-250 loài). Tên khoa học
của một số lồi cịn bị lẫn lộn. Việc phân loại các lồi trong chi Long não nói
riêng và thực vật nói chung, làm rõ mối quan hệ thân thuộc giữa chúng, không
những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà cịn có ý nghĩa thực tiển rất lớn.
Xu hướng hiện nay của các nhà khoa học trên thế giới đang tập trung nghiên
cứu không chỉ về Sinh thái, Tài nguyên thực vật, Di truyền chọn giống,...mà
đặc biệt là tìm kiếm những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học có thể
ứng dụng trong lĩnh vực y dược và thực phẩm... Nhờ phân loại mà sự đa dạng
của giới hữu cơ trở thành nghiên cứu được đối với các ngành khoa học sinh
vật khác. Xuất phát từ ý nghĩa trên, để góp phần vào việc nghiên cứu phân
loại thực vật Việt Nam, đồng thời để nâng cao sự hiểu biết về các taxon và
hồn thành chương trình đào tạo thạc sỹ, được sự đồng ý của nhà trường, tôi
tiến hành đề tài “ Nghiên cứu phân loại chi Long não (Cinnamomum
Schaeff.) tại Việt Nam” với mong muốn góp phần phục vụ cơng tác nghiên

cứu ứng dụng và hồn thành chương trình đào tạo.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu trên thế giới:
Trên thế giới họ Long não là một họ lớn có nhiều ý nghĩa. Đối với
Trung Quốc thì họ này là một trong 20 họ lớn nhất, có mức đa dạng cao và
pham vi phân bố rộng (Lu, 2001) [17]. Trong thực tế, ấn phẩm thực vật chí
của ba nước đông dương Việt Nam, Lào và Cambodia về họ Long não chưa
được xuất bản. Theo Li et al., 2008, (ấn phẩm thứ 7 thực vật Trung hoa), họ
Long não có 12 chi và 77 lồi được phân bố ở Việt Nam. Tuy nhiên trong họ
này Có ba chi Cassytha, Dehaasia, Endiandra chỉ phân bố ở Đài Loan mà
chưa từng gặp ở Việt Nam. Tạp chí (Flora of Hong Kong, 2007), tập I đã ghi
nhận được họ Long não có 9 chi với tổng số 48 lồi, trong đó chi Long não có
7 lồi [19]. Do vậy những nghiên cứu sâu về phân loại họ Long Não là vô
cùng cần thiết để có thể đưa ra con số chính xác về số lồi của họ này hiện có
ở Việt Nam.
Sự phát triển của Phân loại học thực vật gắn liền với sự phát triển của
toàn bộ tri thức về thực vật của con người. Có thể chia q trình lịch sử của
Phân loại học thực vật thành 3 thời kỳ:
1.2. Nghiên cứu về họ Long não và chi Long não tại Việt Nam
Họ Long não (Lauraceae) là một họ thực vật quan trọng, có giá trị kinh
tế cao của Việt Nam. Người ta sử dụng thực vật của họ Long não cho nhiều
mục đích khác nhau, bao gồm gỗ thương phẩm, dược phẩm và đặc biệt nhiều
loài cây trong họ này có rất nhiều tinh dầu đã được triết xuất để sử dụng cho
nhiều mục đích khác nhau.
- Họ Long não (Lauraceae) có khoảng 55 chi và trên 2.500 lồi phân bố

rộng khắp thế giới, chủ yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực
Đông Nam Á và Brasil. Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh thân gỗ
hay cây bụi có hương thơm, nhưng chi Sassafras và một hoặc hai chi khác là


3

các loại cây sớm rụng, còn Cassytha (tơ xanh) là chi chứa các loài dây leo
sống ký sinh. Các loại cây thân gỗ trong họ Long não chiếm ưu thế trong các
khu rừng nhiệt đới.[10]
- Sách Đỏ Việt Nam, (2007) Họ Long não có 8 lồi thuộc diện nguy cấp
cần bảo vệ là: Bộp quả bầu dục (Actinodaphne ellipticibacca); Khuyết nhị hải
nam (Endiandra hainamensis); Re trắng quả to (Phoebe macrocarpa); Dẹ lơ
tung (Potameia lotungensis) và 4 lồi trong chi Long não là: Gù hương
(Cinnamomum balansae); Re cam bốt (C. cambodianum); Re hương (C.
Parthenoxylon); Kháo xanh (C. paniculata).[2]
- Trong cuốn giáo trình Thực vật rừng trường Đại học Lâm nghiệp của
tác giả Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2006), thì họ này gồm 50 chi và 2000
loài phân bố ở á nhiệt đới và nghiệt đới, trong dó Việt Nam có 13 chi và trên
100 loài và đã giới thiệu một cách tổng quát về họ Long Não và mô tả đặc
điểm hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá tri và khả năng kinh doanh
bảo tồn của 7 loài trong họ Long Não tại Việt Nam.
Về phân loại họ Long não gồm cây gỗ lớn hoặc nhỏ, ít khi là dây leo
Trong thân thường có tế bào chứa dầu thơm. Cành non thường xanh. Chồi có
nhiều vẩy bọc
Lá đơn mọc cách khơng có lá kèm.
Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính khác gốc, ít khi tạp tính, mẫu 3. Hoa tự
tán hoặc viên chùy ở đầu cành hoặc nách lá. Bao hoa chưa phân hóa rõ đài và
tràng thường hợp gốc thành ống nhỏ đỡ hoặc bao lấy quả; nhị 4 vòng, bao
phấn mở bằng nắp, vòng nhị trong cùng thường thối hóa.

Trong hoa lưỡng tính bao phấn ở 2 vịng nhị ngồi cùng hướng trong,
vịng nhị thứ 3 thường có tuyến ở gốc.
Trong hoa đơn tính 3 vịng nhị thường hướng ngồi. Nhụy gồm 1-3 lá
nỗn, tạo thành bầu 1 ơ, chứa 1 nỗn.
Quả mọng hay quả hạch, gốc có đế mập hoặc có đài bao bọc. [4]


4

- Trong cuốn Cây cỏ Việt Nam tập II của tác giả Phạm Hồng Hộ, 2003
Đã vẽ hình và mơ tả được họ Long não gồm 21 chi với 274 lồi, trong đó chi
Long não có 43 lồi, chiếm số lượng lớn thứ 2 trong họ. [7]
-Trong cuốn Tres of Laos and Viet Nam (Hoàng Văn Sâm, K.
Nanthavong & P.J.A. KeBler, (2004) đã xây dựng khóa định loại cho 4 loài
trong chi Long não là: C. Aromaticum; camphora; glaucescens; iners. [16]
- Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết
các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã giới thiệu về họ Long Não như sau:
Gỗ với lá đơn mọc cách, khơng có lá kèm, hoặc hiếm khi là cỏ ký sinh khơng
có lá (Cassytha). Hoa thường mẫu 3 (ít khi mẫu 5 hay mẫu 2). Rất đặc trưng
bởi bộ nhị nhiều (nhưng là bội số của phiến bao hoa), họp thành những bó 3
nhị, trong đó 2 nhị bên thường tiêu giảm thành nhị lép hay tuyến mật và bởi
bao phấn mở bằng 2 hoặc 4 van.
Với khoảng 50 chi trên 2000 loài, phân bố ở nhiệt đới và cận nhiệt đới,
tập trung nhiều ở Đơng Nam Á và Brazin. Ở Việt Nam có 21 chi:
Actinodaphne, Alseodaphne, Beilschmiedia, Caryodaphnopsis, Cassytha,
Cinnadenia, Cinnamomum, Cryptocarya, Endiandra, Haasia (Dehaasia),
Laurus, Lindera, Litsea, Machilus, Neocinnamomum, Neolitsea, Nothaphoebe,
Persea, Phoebe, Potameia (Syndiclis), Sassafras; khoảng 245 lồi.
Chi Cassytha có khi được tách thành họ Cassythaceae.[1]
- Triệu Văn Hùng, (2000) Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nơng nghiệp,

đã thống kê được 26 lồi trong chi Long não.
-Trong cuốn Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam do PGS. TS.
Lã Đình Mỡ (chủ biên) và các cộng sự, 2001 Long não (Cinnamomum) là một
chi lớn trong họ Long não (Lauraceae), gồm tới 250 loài, phân bố từ vùng đại
lục châu Á đến khắp vùng Đông Nam Á, Australia và khu vực Tây Thái Bình
Dương. Tại miền Nam châu Mỹ chỉ có một số ít loài, nhưng riêng khu vực
Malesian đã phát hiện được khoảng 90 lồi. Đến nay mới chỉ có khoảng 150


5

loài đã được nghiên cứu ở những chừng mực nhất định về từng khía cạnh
khác nhau.
Ở nước ta số lồi thuộc chi Long não rất phong phú và đa dạng. Trong
cuốn Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II, Nguyễn Kim Đào (2003) đã
thống kê được 44 loài, 1 thứ (chiếm 17,6% tổng số loài của chi Cinnamomum
trên toàn thế giới và bằng 48,9% số loài ở khu vực Malesian).
Về mặt phân loại thực vật họ Long não bao gồm các cây thân gỗ có cành
non mầu xanh, vỏ có mùi thơm, thường có chồi ngủ đơng. Lá thường mọc
cụm đầu cành, có 3 gân chính hay hệ gân đơn giản. Hoa mẫu 3, bao phấn mở
cửa sổ, thường có nhị lép và tuyến mật ở gốc chỉ nhị. Quả thường có đài dính
liền phát triển thành dạng đấu dưới quả. [10]
Nghiên cứu đầy đủ nhất về họ Long não là cơng trình của Nguyễn
Kim Đào (2003). Tác giả đã nghiên cứu về đa dạng và phân bố của các loài
trong họ Lauraceae ở các khu vực khác nhau trên cả nước. Kết quả được
tổng hợp và giới thiệu trong "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" với 265
loài thuộc 21 chi.
Theo các tài liệu tập “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng Hộ, 1999-2003
và "Tài nguyên cây gỗ Việt Nam" của Trần Hợp, 2002, họ Long não có
những đặc điểm như sau:

- Dạng sống: Các chi thuộc họ này thường gặp là những cây gỗ lớn (C.
parthenoxylon), gỗ trung bình hay gỗ nhỏ (Lindera aggregata), có khi cây bụi
(L. viridis), ít khi là dây leo ký sinh (chi Cassytha). Cây thường sống lâu năm.
- Dạng thân: Thân gỗ, hiếm khi thân bị (chỉ có 2 lồi Cassytha
capillaris, C. filiformis), thường có thân trịn, rất hiếm khi gặp thân vng hay
có cạnh. Cây có thể phân cành nhiều hay ít. Nhánh và cành non thường trịn,
khơng có lơng, một số có lơng (L. glutinosa), hay có cạnh (Endiandra firma).
Lông bao phủ thường là màu nâu xám, sôcôla, hoặc lơng mịn lúc non. Cành
non màu xanh, thường có chồi ngủ đơng. Trong thân có tế bào tiết dầu thơm,
vì thế vỏ thường có mùi thơm.


6

- Lá: Thường gặp là lá đơn nguyên, mọc cách, ít khi mọc đối, kích thước
lớn nhỏ khác nhau, có nhiều hình dạng như hình bầu dục trịn dài (C.
magnificum), bầu dục dài (Persea mollis) hay thon hẹp (Beilschmiedia
poilanei, L. elongata); gốc lá chót buồm hay hình trịn hoặc nhọn; chóp lá có
thể nhọn hay tù hay dạng kéo dài; lá thường chụm ở chót nhánh, mép lá
nguyên; gân lá hình lơng chim (L.umbellata) hay có 3 gân chính từ gốc giống
như gân hình cung (C. sericans) hay hệ gân đơn giản; lá nhẵn hay chỉ có lơng
ở một mặt hoặc có lơng ở cả 2 mặt, thường có màu nâu; khơng có lá kèm; lá
có tế bào tiết dầu thơm.
- Cụm hoa: Hoa nhỏ mọc thành cụm, hình chùy hay hình xiêm tán giả ở
đầu cành hay ở nách lá (C. camphora, L.glutinosa). Hoa thường hướng lên
ngọn.
- Hoa: Thường gặp là hoa đều, mẫu 3, lưỡng tính, có khi đơn tính. Bao
hoa 6 mảnh, xếp 2 vịng. Nhị 9 xếp 3 vịng, đơi khi có thêm 1 vịng nhị lép ở
gốc chỉ nhị, nhị thường mang 2 túi mật. Bao phấn 2-4 ô, mở bằng lỗ nắp đậy.
Bộ nhụy thường có một lá nỗn (đơi khi 3 dính lại) tạo thành bầu 1 ô.

- Quả: Thuộc loại quả hạch hay quả mọng, thường có đài dính liền phát
triển thành dạng đấu dưới quả, hay đế hoa lớn bao quanh lấy quả trông như
bầu dưới; quả thường không lông, xoan hoặc trịn.
Nhiều lồi trong họ Long não được khai thác và sử dụng vào các mục
đích khác nhau như:
- Nhóm cây làm thuốc: Quế thanh (Cinnamomum cassia), Quế rừng (C. iners),
Bộp lá xoan ngược (Actinodaphne obovata), Bời lời chanh (Litsea cubeba),…
- Nhóm cây cho gỗ: Quế bời lời (C. polydelphum), Bời lời trung bộ (L.
griffithi var. annamensis), Quế thanh (C. cassia), Re hương (C. balansae)
- Nhóm cây cho tinh dầu: khá phong phú với một số đại diện như: Re
cuống dài (C. longepetiolatum), Quế thanh (C. cassia), Long não (C.
camphora), Bời lời nhớt (L. glutinosa), Bời lời đắng (L. umbellata), Re trắng
mũi mác (Phoebe lanceolata), Re hương (C. balansae)…


7

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Cung cấp cơ sở khoa học trong nghiên cứu phân loại các lồi thuộc chi
Long não (Cinnamomum Schaeff.) nói riêng và chi trong họ Long não
(Lauraceae) nói chung.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng được cơ sở dữ liệu một số loài thuộc chi Long não
(Cinnamomum Schaeff.) tại Việt Nam.
+ Xây dựng được khóa phân loại một số lồi thuộc chi Long não
(Cinnamomum Schaeff.) tại Việt Nam.

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Những công trình nghiên cứu về họ Long não (Lauraceae) đặc biệt là về chi
(Cinnamomum Schaeff.) trên thế giới và Việt Nam.
Các tiêu bản khô của chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) ở Việt Nam
được lưu giữ tại các phòng tiêu bản của các viện nghiên cứu và các trường đại học
trong nước như: Viện Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật Hà Nội, Đại học Khoa học
Tự nhiên Hà Nội, Viện Điều tra Quy hoạch rừng, Trung tâm Đa dạng sinh học –
Trường Đại học Lâm nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng kết một số quan điểm phân loại họ Long não và chi Long não
(Cinnamomum).
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật thuộc chi Long não (Cinnamomum
Schaeff.) tại Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho một số loài thường gặp thuộc chi Long não
(Cinnamomum Schaeff.) tại Việt Nam.


8

- Xây dựng khóa tra một số lồi trong chi Long não (Cinnamomum
Schaeff.) tại Việt Nam.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu về họ Long não (Lauraceae Juss.) trong nước và trên
thế giới.
Những kết quả nghiên cứu, những văn bản có liên quan của các nhà
khoa học đã nghiên cứu về các loài thuộc họ Long não và đặc biệt là chi Long
não ở Việt Nam trong những năm trước đây.
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Đề tài gồm nhiều vấn đề với những nội dung đa dạng và phong phú. Để

đạt được những mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cần có cách tiếp cận tổng hợp
khoa học kết hợp cả truyền thống và hiện đại. Trong khn khổ đề tài có thể
phân thành các nhóm phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu trong nước và quốc tế
+ Phương pháp nghiên cứu mẫu tiêu bản trong phòng tiêu bản
+ Phương pháp chuyên gia
+ Ứng dựng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu
2.4.2.1. Phương pháp nghiên cứu kế thừa tài liệu trong nước và quốc tế
Kế thừa và tham khảo các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về đa dạng sinh học, thực vật Việt Nam, họ Long Não (Lauraceae
Juss.) đặc biệt là chi Long não (Cinnamomum Schaeff.)
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu mẫu tiêu bản trong phòng tiêu bản
Nghiên cứu tiêu bản tại các phòng thực vật, các bảo tàng thiên nhiên là
một trong những công việc quan trọng trong nghiên cứu đa dạng sinh học và
phân loại thực vật. Tôi đã tiến hành nghiên cứu tại các phòng tiêu bản sau:
1) Phòng Tiêu bản Trung tâm Đa dạng sinh học (trường Đại học Lâm
nghiệp)


9

2) Phòng Tiêu bản thực vật (viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội)
3) Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam (viện Điều tra quy hoạch rừng)
4) Phòng Tiêu bản thực vật (trường Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội)
Phương pháp cụ thể được sử dụng là phương pháp hình thái so sánh:
Đây là phương pháp kinh điển và phổ biến nhất trong nghiên cứu phân
loại thực vật từ trước tới nay. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại dễ
dàng trong nghiên cứu do trang thiết bị không phức tạp, dễ sử dụng nhưng
vẫn cho kết quả đáng tin cậy. Phương pháp này dựa vào đặc điểm hình thái
của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu. Trong đó, chủ yếu

dựa vào đặc điểm của cơ quan sinh sản vì nó ít biến đổi và ít phụ thuộc vào
điều kiện của mơi trường bên ngồi. Những thực vật càng gần nhau thì càng
có nhiều đặc điểm hình thái giống nhau. Nhờ phương pháp này mà nhiều tác
giả đã tìm ra các hệ thống phân loại cũng như các hệ thống phát sinh của thực
vật.
Khi so sánh hình thái của các mẫu vật, phải tuân theo nguyên tắc là chỉ
so sánh các cơ quan tương ứng với nhau. Đó là những cơ quan có chung
nguần gốc, tuy có thể có sự sai khác đôi chút trong cấu tạo và chức phận.
Đồng thời để đảm bảo tính chính xác của phương pháp, chúng tơi chỉ so sánh
các cơ quan tương ứng trong cùng một giai đoạn phát triển. Đơi khi các dấu
hiệu về hình thái rất phức tạp, vì hiện tượng tiêu giảm một số cơ quan để thích
nghi với điều kiện bên ngồi, nên có thể phải sử dụng các phương pháp khác
để hỗ trợ nếu cần thiết.
Việc nghiên cứu phân loại chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) – Họ
Long não (Lauraceae) ở Việt Nam được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tập hợp, kế thừa, phân tích các tư liệu trong và ngoài nước về
chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) – Họ Long não (Lauraceae Juss.) qua
đó lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp với việc phân loại của chi Long não
(Cinnamomum Schaeff.) ở Việt Nam.


10

Bước 2: Nghiên cứu và phân tích các mẫu vật của chi Long não
(Cinnamomum Schaeff.) do các nhà thực vật trong nước và nước ngoài thu
thập, được lưu giữ tại các phịng tiêu bản. Trong q trình phân tích, so sánh
và định loại, tôi chủ yếu dựa vào các bản mô tả gốc, các sách chuyên khảo,
các bộ Thực vật chí của Việt Nam và các nước xung quanh.
Bước 3: Tổng hợp kết quả nghiên cứu và hoàn chỉnh các nội dung khoa
học của luận văn.

Sau khi tiến hành quan sát ở các phòng tiêu bản, xác định được thành
phần các loài thuộc chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) và lập danh lục các
lồi theo mẫu biểu sau:
Chi - Lồi
TT

Tên phổ
thơng

Tên khoa
học

Nguồn thơng tin
Quan
sát

Tiêu
bản

Tài liệu

Tình
trạng

- Xây dựng khóa định loại chi Long não (Cinnamomum Schaeff.) tại
Việt Nam. Khóa định loại được xây dựng theo kiểu lưỡng phân. Để xây dựng
khóa này, tôi đã sử dụng những đặc điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của
cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản.
+ Mơ tả lồi gồm: Danh pháp (Tên Việt Nam, Tên khoa học, Tác giả,
Năm công bố, Tài liệu dẫn); Đặc điểm hình thái lồi dựa trên các đặc điểm

của tiêu bản (Thân, Lá, Lá kèm, Hoa, Quả, Hạt); Typus; Sinh học và sinh thái;
Phân bố; Giá trị sử dụng (nếu có). Mẫu nghiên cứu;
+ Ghi chép tồn bộ thơng tin có trên tiêu bản và etiket
+ Chụp ảnh toàn bộ các tiêu bản thuộc đối tượng nghiên cứu.
+ Kiểm tra và giám định toàn bộ các tiêu bản thuộc đối tượng nghiên cứu.


11

- Lập khóa tra một lồi thường gặp trong chi Long não (Cinnamomum
Schaeff.) tại Việt Nam theo phương pháp (Greesink et al 1995, Nguyễn Tiến
Bân 1997, Hoàng Văn Sâm et al 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn 2005).
2.4.2.3. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu
Xây dựng sở dữ liệu sẽ được hợp đồng với chuyên gia về thiết kế web
trong đó có tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực thực vật gia
về quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm tiện ích nhất cho việc cập nhật, quản
lý và chia sẻ thông tin đa dạng sinh học và phỏng vấn ý kiến của các chuyên
gia về công nghệ thông tin trong việc xây dựng trường dữ liệu và cấu trúc cơ
sở dữ liệu.
Cấu trúc thơng tin về lồi được áp dụng theo hệ thống chuẩn sau:
Tên phổ thông
Tên khác
Tên la tinh
Tên đồng nghĩa
Đặc điểm hình thái
Đặc điểm sinh học, sinh thái học
Phân bố địa lý
Giá trị
Tình trạng bảo tồn (nếu có)
Tài liệu dẫn

Hình ảnh minh họa


12

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu trong nước, ngoài nước và
nghiên cứu hệ thống tiêu bản của chi Long Não thuộc họ Long Não tại các
phòng thực vật, nhà bảo tàng như Trung tâm Đa dạng sinh học, trường Đại
học Lâm Nghiệp; Phòng tiêu bản thực vật – Viện sinh thái và tài nguyên sinh
vật Hà Nội; Phòng tiêu bản thực vật – Viện điều tra quy hoạch rừng; Phòng
tiêu bản thực vật – trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Kết quả đạt được như sau:
3.1. Tổng kết về phân loại họ Long não (Lauraceae) cũng như chi Long
não (Cinnamomum)
3.1.1. Vị trí của họ Long não (Lauraceae Juss.)
Bộ (Laurales) - Đa số số sách về thực vật học tại Việt Nam gọi là bộ
Long não, nhưng cũng có sách gọi là Bộ Nguyệt quế do tên gọi khoa học của
nó lấy theo tên chi điển hình là chi nguyệt quế (Laurus) với lồi điển hình là
Nguyệt quế (Laurus nobilis L.,1753) mà không lấy theo tên khoa học của chi
chứa Quế và Long não là Cinnamomum, là một bộ thực vật có hoa. Thực ra
gọi là Long não mới đúng vì trước đây cây Long não được đặt tên là Laurus
camphora và Laurus là chi chuẩn của họ này thì lấy tên Long não là đúng, vì
hiện nay cây Long não được đổi lại thành Cinnamomum camphora nên họ
này lấy lại tên Việt theo loài Nguyệt quế cũng được. Chúng là một trong các
nhóm cơ sở của thực vật hai lá mầm, có quan hệ gần gũi với bộ Mộc lan
(Magnoliales), có liên quan đến họ này là cây Dẻ (Sasafras) và cây Hồng ngọt
(Sweet bay)
Bộ này chứa khoảng 2.500-2.800 loài trong 85-90 chi, được đặt trong 7
họ các loài cây thân gỗ và cây bụi. Phần lớn các loài sinh trưởng ở vùng nhiệt

đới và cận nhiệt đới, mặc dù có một vài chi có thể sinh trưởng ở vùng ơn đới.
Nguồn gốc phát sinh thì các lồi cây họ Long não có 2 số thể nhiễm sắc
thể cơ bản là x=12 và 2n=24. Tuy vậy những kết quả nghiên cứu gần đây của


13

Viện khoa hoch kỹ thuật Tây Nguyên (2006-2010) đối với loài Bơ (Persea
americana) vẫn phát hiện ra dạng tam bội (3n) và tứ bội (4n).
Hệ thống phân loại APG III tháng 10 năm 2009, họ Long não
(Lauraceae) thuộc bộ Long não - Laurales Juss. ex Bercht. & J. Persl, cùng
với 6 họ khác là Atherospermataceae; Calycanthaceae; Gomrtegaceae;
Hernandiaceae; Monimiaceae; Siparunaceae.
Trong hệ thống Cronquist (1919-1992) thì bộ Laurales đã bao gồm một
tập hợp khác đáng kể gồm 8 họ: Amborellaceae; Calycanthaceae;
Gomortegaceae; Hernandiaceae; Idiospermaceae; Lauraceae; Monimiaceae;
Trimeniaceae.
Trong hệ thống phân loại của Takhtadjan năm 2009, Lauraceae cũng
thuộc bộ Long Não Laurales và cùng với 7 họ thực vật khác là:
Atherospemataceae;

Calycanthaceae;

Gomortegaceae;

Hernandiaceae;

Idiospermaceae; Monimiaceae; Siparunaceae
3.1.2. Phân loại chi Long não (Cinnamomum) tại Việt Nam
Theo cuốn Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam 2001. Long não

(Cinnamomum) là một chi lớn trong họ Long não (Lauraceae), gồm tới 250
loài, phân bố từ vùng đại lục châu Á đến khắp vùng Đông Nam Á, Australia
và khu vực Tây Thái Bình Dương. Tại miền Nam châu Mỹ chỉ có một số ít
lồi, nhưng riêng khu vực Malesian đã phát hiện được khoảng 90 lồi. Đến
nay mới chỉ có khoảng 150 loài đã được nghiên cứu ở những chừng mực nhất
định về từng khía cạnh khác nhau.
Ở nước ta, số loài thuộc chi Long não rất phong phú và đa dạng. Năm
1991, Phạm Hồng Hộ đã mơ tả tóm tắt cho 40 loài, năm 2003 tăng thêm 3
loài nâng tổng số là 43 lồi và có hình vẽ minh họa. Nguyễn Kim Đào (1994)
đã thống kê được 42 loài, năm 2003 thống kê được thêm 2 loài và một thứ
(forma) nâng tổng số loài thống kê được lên 44 loài và 1 thứ (chiếm 17,6%
tổng số loài của chi Long não trên toàn thế giới và bằng 48,9% số loài ở khu
vực Malesian)


14

Bảng 3.1. Danh lục các loài thuộc chi Long Não (Cinnamomum
Schaeff.) ở Việt Nam
(Trích Danh lục các lồi thực vật Việt Nam, tập II,2003)
Chi – Lồi
TT

Tên khoa học
Cinnamomum

Re tía

Tình


Tình

tin

trạng bảo

trạng

tồn (Sách bảo tồn

Tên phổ
thông

1

Nguồn thông

QS TB TL
auricolor

đỏ 2007) ( IUCN)

v

Kosterm.sec. Phamh.1991
2

Vù hương

Cinnamomum balansae Lecomte,


v

v

v

v

Lecomte,

v

v

Cinnamomum burmannii (Nees &

v

v

v

v

v

v

VU


VU

VU

VU

1913
3

Quế hương Cinnamomum bejolghota (Buch.Ham.) Sweet, 1826

4

Cinnamomum

Quế bon

bonii

1913
5

Quế trèn

T. Nees) Blume, 1826
5a

Quế lá hẹp


Cinnamomum burmannii Forma
heyneanum (Nees) H.W. Li, 1978

6

Re cambốt

Cinnamomum

cambodianum

Lecomte, 1913
7

Long não

Cinnamomum

camphora

(L.)

Presl, 1825
8

9

Re

cẩm Cinnamomum


caryophyllus

S.

chướng

Moore, 1925

Quế thanh

Cinnamomum cassia (L.) J.Presl,
1825

10

Re chuôi dài Cinnamomum
Kosterm. 1970

caudiferum

v

v

v


15


Chi – Lồi
TT

Tên phổ

Tên khoa học

thơng
11

Quế quăn

Cinnamomum

Nguồn thơng

Tình

Tình

tin

trạng bảo

trạng

QS TB TL

crispulum


v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
12

Quế ô được Cinnamomum curvifolium Nees,

v

v

1836
13

Cinnamomum

Re đầm

damhaense

v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
14

Re lá cứng

Cinnamomum

durifolium


v

v

v

v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
15

Cinnamomum

Re

gaudichaudii

gaudichaud. Lukman. 1889
16

17

Re

xanh Cinnamomum glaucescens (Nees)

phấn

Hand.-Mazz. 1936


Quế ngờ

Cinnamomum

inconspicuum

v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
18

Quế rừng

Cinnamomum iners (Reinw. Ex

v

v

Nees & T. Nees) Blume, 1826
19

Quế java

Cinamomum javanicum Blume,

v

1826

20

Quế kunstler Cinnamomum kunstleri Ridl.

v

1920
21

Re
dương

22

hướng Cinnamomum liangii C. K. Allen,

v

1939

Re cọng dài Cinnamomum longipes (I.

v

M.Johnst.) Kosterm. 1961
23

Re

cuống Cinnamomum longepetiolatum


v

v

tồn (Sách bảo tồn
đỏ 2007) ( IUCN)


16

Chi – Lồi
TT

Tên phổ

Tên khoa học

thơng

24

dài

Kosterm. apud Phamh. 1991

Nhục quế

Cinnamomum luoreirii Nees,


Nguồn thơng

Tình

Tình

tin

trạng bảo

trạng

QS TB TL

tồn (Sách bảo tồn
đỏ 2007) ( IUCN)

v

1836
25

Quế tuyệt

Cinnamomum magnificum

v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
26


Quế bạc

Cinnamomum mairei H.Lév.

v

v

1914
27

Rè muôi

Cinnamomum melastomaceum

v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
28

Re hoa nhỏ Cinnamomum micranthum
Hayata, 1913

29

Re trứng

Cinnamomum ovatum C.K. Allen,


v

v

v

v

1939
30

Re Hương

Cinnamomum parthenoxylon
(Jack) Meisn. 1864

31

Quế bời lời Cinnamomum polyadelphum

CR
v

v

(Lour.) Kosterm. 1988
32

Quế lá cứng Cinnamomum rigidifolium


v

Kosterm. sec. Phamh. 1991
33

34

35

Re

Cinnamomum scortechinii

scortechin

Gamble, 1910

Re gân hình Cinnamomum scalarinervium
thang

Kosterm. sec. Phamh. 1991

Ơ phát

Cinnamomum sericans Hance,
1877

VU

v


v

v

v

v


17

Chi – Lồi
TT

Tên phổ

Tên khoa học

thơng
36

Quế gân to

Nguồn thơng

Tình

Tình


tin

trạng bảo

trạng

QS TB TL

tồn (Sách bảo tồn
đỏ 2007) ( IUCN)

Cinnamomum subavenium Miq.
1858

37

38

lông Cinnamomum subpenninervium

Re
chim

Kosterm. sec. Phamh. 1991

Re nhung

Cinnamomum subsericeum

v


v

Kosterm. 1988
39

Re chay

Cinnamomum tamala (Buch. –

v

v

v

v

v

v

v

v

v

v


Ham.) T. Nees & C.H. Eberm.
1831
40

Re long li ti Cinnamomum tenuipilis Kosterm.
1970

41

Quế đỏ

Cinamomum tetragonum A.
Chev. 1918

42

Re xanh

Cinnamomum tonkinense A.
Chev. 1918

43

Re tso

Cinnamomum tsoi C.K.Allen,
1939

44


Quế rành

Cinnamomum verum J.Presl,
1825

Ghi chú : Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN cho Danh lục đỏ và
sách đỏ có trong bảng trên. VU – Sẽ nguy cấp ; EN – Nguy cấp ; CR – Rất
nguy cấp ; DD – Thiếu dẫn liệu ; NE – Chưa đánh giá.
-Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), phần 2 : chi Long não 3 loài trên tổng
số 44 loài đã ghi nhận tại Việt Nam, chiếm 6,8% số lồi trong chi này. Đó là
các lồi Vù hương (Cinnamomum balansae) ; Re cambốt (Cinnamomum


18

cambodianum) ; Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) và cả 3 loài đều
được xếp ở phân hạng VU.
- Theo IUCN (2012) : tình trạng bảo tơng các lồi cây thuộc đối tượng
nghiên cứu theo IUCN có 3 lồi trong tổng số 44 loài đẫ ghi nhận tại Việt
Nam chiếm 6,8% số loài trong chi này. Trong đó có 1 lồi xếp ở phân hạng
CR là Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) và 2 loài xếp ở phân hạng
VU là Vù hương (Cinnamomum balansae) ; Re cambốt (Cinnamomum
cambodianum) .
3.2. Bộ cơ sở dữ liệu về hình thái, sinh thái, phân bố, giá trị sử dụng và
tình trạng bảo tồn các lồi thuộc chi Long não (Cinnamomum Schaeff.)
Sau khi tiến hành nghiên cứu cùng với các tài liệu đã thu thập được tôi
đã xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, giá trị
sử dụng và tình trạng bảo tồn của các loài thuộc chi Long não.
3.2.1. Đặc điểm chung về họ Long não (Lauraceae Juss.)
Gồm cây gỗ lớn hoặc nhỏ, ít khi là dây leo hoặc cỏ ký sinh khơng có lá

(Cassytha). Trong thân thường có tế bào chứa dầu thơm. Cành non thường
xanh, có gờ cạnh hoặc khơng. Chồi có nhiều vẩy bọc.
Lá đơn mọc cách hoặc mọc đối, vừa đối vừa cách hoặc gần đối, khơng
có lá kèm. 3 gân gốc, gần gốc hoặc dạng lông chim.
Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính khác gốc, ít khi tạp tính, mẫu 3. Hoa tự
tán hoặc viên chùy ở đầu cành hoặc nách lá. Bao hoa chưa phân hóa rõ đài và
tràng thường hợp gốc thành ống nhỏ đỡ hoặc bao lấy quả; nhị 4 vòng, bao
phấn mở bằng nắp, vịng nhị trong cùng thường thối hóa.
Trong hoa lưỡng tính bao phấn ở 2 vịng nhị ngồi cùng hướng trong,
vịng nhị thứ 3 thường có tuyến ở gốc.
Trong hoa đơn tính 3 vịng nhị thường hướng ngồi. Nhụy gồm 1-3 lá
nỗn, tạo thành bầu 1 ơ, chứa 1 nỗn.


×