Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu, đánh giá phương thức đồng quản lý tại vùng đệm vườn quốc gia xuân thủy, tỉnh nam định làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển rừng bền vững​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN TIẾN BÌNH

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI
VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH LÀM
CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN TIẾN BÌNH

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI
VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH LÀM
CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÙNG

Hà Nội – 2011


1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này, tôi xin cảm ơn
sự hướng dẫn nhiệt tình của Khoa sau đại học, trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam. Tơi cũng xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Phú
Hùng - người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên
cứu cũng như phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Viện ĐTQH Rừng, lãnh đạo Phân
viện ĐTQH Rừng Tây Bắc Bộ cùng cán bộ của Phân viện đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian nghiên cứu và học tập.
Trong quá trình thu thập số liệu tại thực địa, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, chu đáo của UBND huyện Giao Thủy, Ban quản lý Vườn quốc
gia Xuân Thủy, UBND xã Giao An và cộng đồng dân cư thơn Hồnh Lộ đã
tạo điều kiện, cung cấp các tài liệu có liên quan tới đề tài. Tơi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ và giúp đỡ động
viên tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi thiếu
sót, tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy,

cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tơi xin kính trọng cảm ơn!
Tơi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, các số liệu thu thập, kết
quả tính tốn trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
cuộc hội thảo, học vị nào, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi
rõ nguồn gốc. Nếu có sai sót gì tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà nội, tháng 09 năm 2011
Tác giả


i

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
danh mục bảng .................................................................................................. ii
danh mục sơ đồ................................................................................................. iii
Danh mục hình ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................ 3
Chương 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý .......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đồng quản lý .............................................................. 4
1.1.2. Khái niệm vùng đệm, quản lý vùng đệm ......................................... 6
1.1.3. Quản lý rừng bền vững..................................................................... 8
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới ......................... 9
1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam ....................... 15
1.4. Nhận xét đánh giá chung về đồng quản lý rừng ................................... 20
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 22
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.3. Giới hạn nghiên cứu.............................................................................. 22
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
2.5.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề ........................ 23


ii

2.5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................. 24
2.5.3. Phân tích số liệu và viết báo cáo .................................................... 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 29
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình .......................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ............................................................................ 30
3.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ...................................................... 32
3.1.5. Đa dạng sinh học ............................................................................ 32
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................... 36
3.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội các xã vùng đệm ................................... 36
3.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của xã Giao An ..................................... 39
3.3. Các áp lực ảnh hưởng đến VQG Xuân Thủy ....................................... 42
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 48
4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn thực hiện đồng quản lý rừng tại VQG
Xuân Thủy ................................................................................................... 48
4.1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................. 48

4.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đồng quản lý tài nguyên rừng .... 50
4.1.3. Cơ sở pháp lý về quản lý tại vườn quốc gia Xuân Thủy ............... 53
4.2. Đánh giá tiềm năng đồng quản lý tại VQG Xuân Thủy ....................... 60
4.2.1. Hiện trạng quản lý đất ngập nước ở Việt Nam .............................. 60
4.2.2. Hiện trạng quản lý tại VQG Xuân Thủy ........................................ 63
4.2.3. Những thách thức trong công tác quản lý tài nguyên rừng tại VQG
Xuân Thủy ................................................................................................ 75
4.2.4. Kết quả phân tích các bên liên quan đến quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng........................................................................................................... 84


iii

4.2.5. Kết quả phân tích mâu thuẫn và khả năng hợp tác giữa các đối tác
.................................................................................................................. 92
4.2.6. Kiến thức và thể chế bản địa trong quản lý tài nguyên .................. 94
4.3. Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý tài
nguyên rừng tại VQG Xuân Thủy ............................................................. 102
4.3.1. Đề xuất một số nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng
................................................................................................................ 102
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng
................................................................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 131
1. Kết luận .................................................................................................. 131
2. Tồn tại .................................................................................................... 132
3. Khuyến nghị........................................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBD

Công ước về Đa dạng sinh học

CITES

Cơng ước quốc tế về Bn bán các lồi động vật đang có
nguy cơ tuyệt chủng

CMS

Cơng ước về bảo tồn các loài động vật hoang dã di trú

CRES

Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường
(Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt Nam)

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh

UBND huyện


Ủy ban nhân dân huyện

UBND xã

Ủy ban nhân dân xã

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc

FPD

Cục kiểm lâm

GEF

Quỹ mơi trường tồn cầu

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


MCD

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng

MERC

Trung tâm Nghiên cứu Hệ sinh thái Rừng ngập mặn

VQG

Vườn quốc gia

BQL VQG

Ban quản lý Vườn quốc gia

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của cộng đồng



Quyết định

NTTS

Nuôi trồng thủy sản



ii

DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

3.1

Những lồi lưỡng cư, bị sát q hiếm

34

3.2

Các loài chim được ghi trong sách đỏ thế giới, sách đỏ Việt Nam

35

3.3

Dân số và lao động các xã vùng đệm

36

3.4

Diện tích gieo trồng, sản lượng cây lương thực năm 2010

38


3.8

Số lượng gia súc, gia cầm trong các xã vùng đệm

39

4.1

Hiện trạng đất đai trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

65

4.2

Phương thức quản lý phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

66

4.3

Hiện trạng đất đai phân khu phục hồi sinh thái

68

4.4

Phương thức quản lý phân khu phục hồi sinh thái

68


4.5

Nguy cơ và thách thức trong công tác quản lý rừng tại VQG

75

4.6

Đánh giá tỷ trọng các sản phẩm

78

4.7

Thu nhập kinh tế bình quân đầu người/năm

79

4.8

Tình hình khai thác, sử dụng gỗ và lâm sản ngồi gỗ

80

4.9

Tình hình săn bắt động vật rừng tại xã Giao An

80


4.10 Tình hình khai thác và NTTS tại xã Giao An
4.11 Các loài thủy sản trước đây phổ biến nhưng hiện tại cịn rất ít
trên vùng triều Giao An

Trang

81
82

4.12 Các vụ xâm hại tài nguyên môi trường VQG đã được xử phạt

83

4.13 Tổng hợp, phân tích mối quan tâm và vai trò của các bên liên quan

84

4.14 Ma trận phân tích mâu thuẫn và hợp tác của các bên liên quan

92

4.15 Giới tiếp cận với một số tài ngun

99

4.16 Phân tích giới trong cơng việc

100


4.17 Phân tích giới trong quyền quản lý tài chính

100

4.18 Giới trong quyền ra quyết định về quản lý tài nguyên

100

4.19 Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng

103

4.20 So sánh một số mục tiêu bảo tồn và mối quan tâm của người dân

116

4.21 Khung giám sát đánh giá các hoạt động đồng quản lý

127


iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

Trang


2.1

Các bước tiến hành nghiên cứu

24

4.1

Chu trình sử dụng và bảo tồn kiến thức bản địa

52

4.2

Sơ đồ hệ thống quản lý VQG Xuân Thủy

73

4.3

Tầm quan trọng giữa các đối tác trong đồng quản lý

86

4.4

Sơ đồ VENN các bên liên quan thơn Hồnh Lộ xã Giao An

87


4.5

Đối tác chính tham gia đồng quản lý

94

4.6

Lịch sử hệ thống kiến thức bản địa và thể chế

97

4.7

Nguyên tắc thực hiện đồng quản lý tài nguyên rừng

102

4.8

Tiến trình thực hiện đồng quản lý

106

4.9

Cơ cấu tổ chức đồng quản lý VQG Xuân Thủy

108


4.10 Cơ chế hưởng lợi từ đồng quản lý rừng

126

DANH MỤC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

3.1

Sơ đồ hiện trạng VQG Xn Thủy

29

3.2

Cị thìa mặt đen, một trong những lồi chim q hiếm

35

4.1

Vườn quốc gia Xuân Thủy

64

4.2


Hoạt động đánh bắt và khai thác thủy sản tại VQG Xuân Thủy

82


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những thập kỷ cuối của thế kỷ 20 chúng ta đã phát triển được hệ
thống rừng đặc dụng (2,16 triệu ha) đại diện cho các đai, đới khí hậu khác
nhau từ Bắc đến Nam, với mục đích bảo vệ đa dạng sinh học, hệ sinh thái
chuẩn quốc gia phục vụ nghiên cứu, học tập và chỉ có nó với kỳ vọng phục
hồi được 100 loài thực vật, 50 loài động vật, 16 lồi bị sát và 8 lồi lưỡng cư
đang có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý loại rừng này
chủ yếu là các Ban quản lý rừng đặc dụng, hoạt động theo cơ chế đơn vị hành
chính sự nghiệp có thu, thiếu sự phối kết hợp của các bên liên quan, đặc biệt
là cộng đồng dân cư vì vậy hiệu quả quản lý thấp, rừng vẫn bị xâm phạm trái
phép. Vấn đề đặt ra làm thế nào để đưa mọi tổ chức, cá nhân liên quan tham
gia vào quản lý, hưởng lợi, nhằm đáp ứng nhu cầu của họ mà vẫn bảo vệ bền
vững hệ sinh thái rừng đó chính là u cầu thực tế cần có lời giải. Ở nhiều địa
phương thay vì tham gia đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, người dân đã
đối đầu với lực lượng quản lý bảo vệ rừng của chính quyền.
Đất ngập nước ở cửa sơng ven biển thuộc Vườn quốc gia Xn Thuỷ có
lịch sử hình thành từ các q trình bồi tụ phù sa của Sơng Hồng và Biển Đông.
Năm 1989 vùng bãi bồi ngập nước ở cửa Sông Hồng thuộc huyện Xuân Thuỷ
được UNESCO công nhận gia nhập cơng ước quốc tế Ramsar. Năm 2003,
Chính phủ quyết định chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
Xuân Thuỷ thành Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Năm 2004, UNESCO tiếp tục

công nhận Khu dự trữ sinh quyển ven biển liên tỉnh đồng bằng châu thổ Sông
Hồng, trong đó Vườn quốc gia Xuân Thuỷ trở thành vùng lõi có tầm quan
trọng đặc biệt của Khu dự trữ sinh quyển thế giới này.
Theo thống kê bước đầu, VQG Xuân Thủy là khu vực sinh trưởng tốt
của nhiều loài động vật thủy sinh nên có số lượng thủy hải sản rất lớn là nguồn


2

thức ăn của các loài chim biển di cư. Ước tính có khoảng 215 lồi chim nước,
VQG là nơi thường xuyên ghi nhâ ̣n 8 loài chim bi ̣ đe doa ̣ và sắ p bi ̣ đe doa ̣ ở
mức toàn cầ u (Tordoff 2002). Trong nhiều năm qua, ngư dân ở khu vực này đã
dùng lưới điện để khai thác thủy hải sản, làm suy giảm nhanh chóng nguồn
thủy sản, đồng thời tiêu diệt luôn các ấu trùng con và trứng của các loài thủy
hải sản trong khu vực (vì lưới điện quét sát đất). Do vậy, trong một số năm trở
lại đây số loài chim biển di cư về Xn Thủy tuy khơng giảm về số lồi nhưng
số lượng cá thể đã giảm đáng kể như Ngỗng trời và một số lồi khác như Sâm
cầm đã khơng còn xuất hiện.
Việc thành lập VQG đã làm thay đổi phần lớn cuộc sống của người dân
sống trong khu vực vùng đệm. Thực tế cho thấy rằng các cộng đồng chủ yếu
tìm nguồn sinh kế từ rừng của VQG như khai thác hải sản, săn bắn, sử dụng
đất rừng ngập mặn làm đầm nuôi thuỷ sản…tạo nên nhiều tiêu cực trong công
tác quản lý bảo vệ rừng nhưng vẫn không nâng cao được đời sống của cộng
đồng. Những hoạt động này chỉ được xem là cách sinh kế tạm thời, khơng bền
vững. Do đó, câu hỏi được đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao nội lực của
cộng đồng, phát huy những tiềm năng sẵn có và lơi cuốn cộng đồng tham gia
vào các hoạt động đồng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng vì mục tiêu phát triển
bền vững của địa phương. Đây là bài tốn khó khơng chỉ đối với những nhà
quản lý, các nhà khoa học mà của cả người dân sở tại.
Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, cùng với những kiến thức đã học hỏi

được từ thầy, cô giáo và để phần nào trả lời được câu hỏi trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu, đánh giá phương thức đồng quản lý tại vùng đệm VQG
Xuân Thuỷ, tỉnh Nam Định làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển rừng
bền vững”.


3

2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là cơng trình đầu tiên tiến hành điều tra, nghiên cứu có tính hệ
thống tiềm năng đồng quản lý tài nguyên rừng ngập mặn tại vùng đệm VQG
Xuân Thủy, tỉnh Nam Định. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề
xuất các nguyên tắc và giải pháp đồng quản lý rừng, nhằm góp phần vào cơng
tác quản lý bền vững tài nguyên rừng ở VQG Xuân Thủy nói riêng và các khu
bảo tồn thiên nhiên ven biển khác có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
tương tự ở địa phương.
3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm cơ sở cho việc điều
chỉnh các cơ chế, chính sách một cách hợp lý đối với việc quản lý tài nguyên
thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu và các vùng lân cận có điều kiện tự nhiên
tương tự.
Đề xuất một số nguyên tắc và giải pháp thực hiện đồng quản lý rừng tại
VQG Xuân Thủy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý bền
vững tài nguyên rừng ở VQG Xuân Thủy nói riêng và cho khu dự trữ sinh
quyển thế giới châu thổ sơng Hồng nói chung.


4


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về đồng quản lý
1.1.1. Khái niệm về đồng quản lý
Trong xu thế phát triển của nền kinh tế song hành với nó là sự cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng. Vấn đề
đặt ra cho mỗi quốc gia là nghiên cứu tìm ra giải pháp quản lý sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Những năm gần đây, nhiều tác giả đã
đưa ra hàng loạt các giải pháp về quản lý trong đó có sự hợp tác giữa các bên
tham gia. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với sự thành công của việc quản lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó quan tâm nhất là việc giải quyết ổn thỏa
lợi ích của người dân nơi có rừng hài hồ với mục tiêu chung của quốc gia.
Vấn đề này còn khá mới mẻ đối với nước ta.
Thuật ngữ "đồng quản lý" được sử dụng để mơ tả sự bố trí, sắp xếp
chính thức hoặc khơng chính thức giữa chính phủ, thành phần tư nhân hoặc
tầng lớp dân cư liên quan đến việc quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự
thịnh hành của hình thức quản lý này đã tăng lên đáng kể trong 20 năm qua,
có thể tìm thấy rất nhiều ví dụ ở các nước đang phát triển nơi mà tình trạng
đói nghèo và sự suy thối nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dẫn dắt xã hội
và quốc gia đó vào việc thực hiện hình thức đồng quản lý.
Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên là bước ngoặt mới về quản lý tài
ngun, đó là một quy trình mang tính chính trị và trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu đưa ra khái niệm này.
Theo Rao và Geisler, 1990 [50] đồng quản lý là sự chia sẻ việc ra quyết
định giữa những người sử dụng tài nguyên địa phương với các nhà quản lý tài
nguyên về chính sách sử dụng các vùng bảo vệ. Các đối tác cần hướng tới mối
quan tâm chung là bảo tồn thiên nhiên để trở thành “đồng minh tự nguyện”.


5


Đồng quản lý là một quá trình hợp tác giữa các cộng động địa phương với
các tổ chức nhà nước trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc
các tài sản khác. Các bên liên quan, nhà nước hay tư nhân, cùng nhau thông qua
một hiệp thương xác định sự đóng góp của mỗi đối tác và kết quả là cùng nhau
ký một hiệp ước phù hợp mà các đối tác đều chấp nhận được (Wild và Mutebi,
1996) [54].
Đồng quản lý cũng đã được hai nhà khoa học Andrew W. Ingle và các
tác giả (1999) [39] quan tâm nghiên cứu. Các tác giả cho rằng đồng quản lý
được coi như sự sắp xếp quản lý được thương lượng bởi nhiều bên liên quan,
dựa trên cơ sở thiết lập quyền và quyền lợi, hoặc quyền hưởng lợi được nhà
nước công nhận và hầu hết những người sử dụng tài ngun chấp nhận được.
Q trình đó được thể hiện trong việc chia sẻ quyền ra quyết định và kiểm
soát việc sử dụng tài nguyên.
Đồng quản lý các VQG là tìm kiếm sự hợp tác, trong đó các bên liên
quan cùng nhau thoả thuận chia sẻ chức năng quản lý, quyền và nghĩa vụ trên
một vùng lãnh thổ hoặc một khu vực tài nguyên dưới tình trạng bảo vệ. Khái
niệm này do Borrini - Feyerabend đưa ra năm 1996 [43]. Đến năm 2000 [44],
tác giả lại đưa ra khái niệm chung “đồng quản lý như là một dạng hợp tác,
trong đó hai hoặc nhiều đối tác xã hội hiệp thương với nhau xác định và thống
nhất việc chia sẻ chức năng quản lý, quyền và trách nhiệm về một vùng, một
lãnh thổ hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên được xác định”. Tác giả giải thích
thêm đối với mục tiêu về văn hố, chính trị nhằm tìm kiếm sự “cơng bằng”
trong quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tác giả đưa ra thuật
ngữ tiếp cận “số đông” trong quản lý tài nguyên, kết hợp giữa nhiều đối tác có
vai trị khác nhau nhằm mục tiêu chung là bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền
vững và chia sẻ công bằng quyền lợi liên quan đến tài nguyên.


6


Trên cơ sở các khái niệm và định nghĩa đã nêu trên, căn cứ vào điều
kiện cụ thể ở Việt Nam cho một khu bảo tồn thiên nhiên có thể đi đến khái
niệm chung mang tính chất tương đối về đồng quản lý tài nguyên rừng trong
luận văn này như sau: “Đồng quản lý là việc sắp xếp lại quyền và trách nhiệm
giữa các bên tham gia trong quản lý tài nguyên rừng. Hoạt động sắp xếp này
liên quan đến việc chuyển từ hình thức đưa ra quyết định từ trên xuống dưới
và thiếu sự phối kết hợp giữa người bản địa với việc quản lý nguồn tài nguyên
của Nhà nước sang hình thức đưa ra quyết định có sự chia sẻ, hợp tác và thoả
thuận của các bên liên quan trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên”.
1.1.2. Khái niệm vùng đệm, quản lý vùng đệm
Cho đến nay ở nước ta vẫn chưa có sự thống nhất về vùng đệm, nhất là
về nhiệm vụ, quy hoạch và cách quản lý. Tuy nhiên chúng ta có thể nêu ra
một định nghĩa về vùng đệm như sau: Vùng đệm là những vùng được xác
định ranh giới rõ ràng, có hoặc khơng có rừng, nằm ngoài ranh giới của khu
bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của khu bảo tồn và của
chính vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo
tồn, Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản, 1999 [21].
Còn theo các văn bản pháp quy được cơng bố thì vùng đệm được định
nghĩa như sau:
Theo công văn số 1568/LN-KL của Bộ lâm nghiệp (nay là Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn - NN&PTNT) ngày 13/9/1993, vùng đệm là một
vùng "nằm ở rìa khu bảo tồn, bao quanh tồn bộ các phần của khu bảo tồn.
Vùng đệm không thuộc khu bảo tồn và không chịu sự quản lý của Ban quản lý
khu bảo tồn”.
Theo Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là
rừng tự nhiên ban hành theo Quyết định số 08/2001/QĐ- TTg ngày 11/01/2001
thì “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh



7

giới của các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên; có tác động ngăn chặn hoặc
giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm
phải nhằm mục đích hỗ trợ cho cơng tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng
đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắt, bẫy các loài
động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ”.
Theo Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ngày 14/8/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng thì “Vùng đệm là
vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và Khu
bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn
nằm sát ranh giới với VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên.Vùng đệm được xác
lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới VQG và Khu bảo
tồn thiên nhiên. VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên phải xây dựng vùng đệm
cho khu rừng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng đồng dân cư
vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và
các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao
thu nhập gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng.
Cơ quan chính quyền Nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát
triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng
dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng
hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng. Diện tích vùng
đệm khơng tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng.
Trong luật Đa dạng sinh học năm 2008 thì nêu ra định nghĩa: Vùng
đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm
nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn.
Các định nghĩa trên đều có một ý chung đó là vùng đệm phải là vùng
đất (hoặc mặt nước) xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên và có chức năng
chính là giảm nhẹ tác động từ các hoạt động bên ngoài đến khu bảo tồn.



8

Quản lý vùng đệm được nhìn nhận như là một hành động can thiệp dài
hạn nhằm đạt được tính bền vững về sinh thái, xã hội, tổ chức kinh tế.
Để phát huy vai trò của vùng đệm đối với bảo tồn và phát triển, trước
hết cần phải giải quyết những vấn đề sau:
- Phải có quy hoạch vùng lõi và vùng đệm rõ ràng, có mốc giới kiên cố.
- Xác định cơ chế chia sẻ lợi ích có hiệu quả. Người dân được hưởng
lợi gì từ Khu bảo tồn thiên nhiên, hoặc Vườn quốc gia.
- Xác định rõ ràng mục tiêu phát triển vùng đệm và có các dự án để
thực hiện mục tiêu đó.
- Phối hợp tốt các chương trình, các dự án của các cấp, các ngành khác
nhau trên cùng 1 địa bàn.
- Xây dựng cơ chế phối hợp cùng tham gia giữa các bên liên quan.
Trong các vấn đề trên thì sự tham gia và hỗ trợ của người dân địa
phương là hết sức quan trọng. Các mục tiêu của dự án phải phù hợp với
nguyện vọng của người dân. Người dân phải thực sự làm chủ trong vùng đệm
về tài nguyên, về công việc, về quyền lợi. Chỉ khi họ trở thành người chủ đích
thực thì họ sẽ có trách nhiệm với chính nơi mà họ đang sinh sống.
Vùng đệm có vai trị hết sức quan trọng đối với bảo tồn và phát triển,
song việc quản lý vùng đệm gặp nhiều khó khăn và thách thức, địi hỏi phải
có nhiều biện pháp tổng hợp về pháp lý, kinh tế, kỹ thuật, xã hội, tuyên truyền
và phải huy động nỗ lực của nhiều ngành, nhiều cấp khác nhau lâu dài và liên
tục. Các bên liên quan trong quản lý vùng đệm và Vườn quốc gia cần phát
huy vai trị và trách nhiệm của mình đối với bảo tồn và phát triển.
1.1.3. Quản lý rừng bền vững
Theo tổ chức gỗ nhiệt đới (ITTO) thì “Quản lý rừng bền vững là q trình
quản lý những diện tích rừng cố định, nhằm đạt được những mục tiêu là đảm bảo
sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng như mong muốn mà không



9

làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng, không
gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý và xã hội”.
Theo Tiến trình Hensinki, Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và
đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng
trong quá trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế
và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và tồn cầu và khơng gây
ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác.
Những mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững được giải thích như sau:
- Bền vững về mơi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn
sản phẩm của rừng, đáp ừng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa phát triển tài ngun
rừng và tiêu chuẩn xã hội, khơng diễn ra ngồi sự chấp nhận của cộng đồng.
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững là một hoạt động góp phần sử
dụng bền vững tối đa không gian sống của từng địa phương cũng như của các
quốc gia và trên toàn thế giới. Với ý nghĩa này quản lý và sử dụng rừng bền
vững là một nhiệm vụ cấp bách, một giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài
của toàn xã hội loài người và mọi hiện tượng tự nhiên khác trên trái đất.
1.2. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng trên thế giới
Quốc gia đầu tiên trên thế giới đặt nền móng cho phương pháp tham
gia quản lý tài nguyên rừng (Joint Forest Management) và khái niệm tham gia
quản lý rừng nói chung lần đầu tiên được biết đến là Ấn Độ vào năm 2004.
Đồng quản lý (hay hợp tác quản lý) bảo vệ rừng (Co-management of
Protected Areas) được tiến hành trong thời gian này và nhanh chóng lan rộng

tới các quốc gia thuộc các nước Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh và Châu Á.


10

Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona
Shackletton, Davi Edmunds và Patricia Shanley (2004) [40] tại Orissa và
Uttarkhand ở Ấn Độ, Bộ lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp tiếp
cận với sản phẩm rừng, đất rừng, lợi ích từ tài nguyên rừng hoặc tạo cơ hội để
họ được tiếp cận với cách quản lý rừng của nhà nước. Ngược lại thì Nhà nước
cho phép người dân hợp tác với họ để quản lý rừng thông qua việc bảo vệ
rừng hoặc trồng rừng, yêu cầu người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan
quản lý rừng của nhà nước. Thông qua việc chia sẻ nguồn lợi giữa các nhóm
người dân địa phương với Nhà nước, các chương trình dự án cũng đã giúp
hoà giải sự tranh chấp nguồn tài nguyên giữa người dân và Nhà nước. Các
chương trình đồng quản lý hoặc hợp tác rừng đã đem lại những kết quả to lớn.
Ở Ấn Độ có hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia vào các chương trình trồng mới
14 triệu ha rừng.
Ở Nam Phi tại VQG Richtersveld trong báo cáo khoa học về vấn đề
“Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi trong phạm vi vận động” của hai
nhà khoa học Moenieba Isaacs và Majma mohamed năm 2000 [45] đã nghiên
cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại vườn quốc gia này. Tài nguyên thiên
nhiên ở khu vực này khá phong phú và đa dạng đặc biệt có mỏ kim cương. Bởi
vậy, người dân ở các vùng khác di cư đến khai thác trái phép làm cho tài
nguyên rừng, đa dạng sinh học ở khu vực này bị suy giảm nghiêm trọng. Ban
quản lý VQG đã nghiên cứu tìm ra phương thức hợp tác quản lý với cộng đồng
dân cư. Phương thức này chủ yếu dựa trên hương ước quản lý bảo vệ rừng,
trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của mình
cịn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng và cải
thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.

Ở Nam Phi, tại VQG Kruger trước đây người dân đã chuyển đi từ
Makuleke, khi chính phủ mới thành lập đã cho phép người dân trở lại vùng


11

đất truyền thống để sinh sống. Để đạt được quyền sử dụng đất đai cũ, người
dân phải xây dựng quy ước bảo vệ môi trường trong khu vực VQG đồng thời
họ cũng được chia sẻ lợi ích thu được từ du lịch. Từ những kết quả đạt được
về đồng quản lý tài nguyên ở Nam Phi đã trở thành bài học kinh nghiệm cho
các nước đang phát triển khác (Reid, H. 2000) [51].
Ở Thái Lan theo kết quả đánh giá của các nhà khoa học khi đồng quản
lý tài nguyên rừng trên thế giới lan đến Châu Á thì Thái Lan là một nước
được đánh giá đạt nhiều thành tựu trong cơng tác xây dựng các chương trình
đồng quản lý bảo vệ rừng. Các cộng đồng dân cư có đời sống phụ thuộc vào
tài nguyên rừng thường có nhiều kinh nghiệm khi đóng vai trị là người bảo
vệ hoặc người tham gia quản lý khu bảo tồn.
Trong báo cáo “Liên minh cộng đồng” đồng quản lý rừng ở Thái Lan đã
có nghiên cứu điểm tại vườn quốc gia Dơng Yai nằm ở Đơng Bắc và khu rừng
phịng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với
công tác bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời cũng là những vùng có đặc điểm
độc đáo về kinh tế - xã hội, về thể chế truyền thống của cộng đồng người dân địa
phương trong quản lý và sử dụng tài nguyên (Poffenberger, M. và McGean, B.
1993) [49].
Tại Dông Yai, người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong
việc tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp
Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường
sinh thái cũng như phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa,
cộng đồng dân cư cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phịng hộ.
Họ khẳng định rằng chính phủ khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ

chắc chắn sẽ thành cơng trong việc kiểm sốt các hoạt động khai thác quá
mức nguồn tài nguyên rừng, các hoạt động phá rừng và tác động tới môi
trường. Đồng quản lý ở Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý


12

báu cho Việt Nam bởi vì Thái Lan cũng là một nước trong vùng Đông Nam
Á, đặc biệt Việt Nam là quốc gia có một số đặc điểm tương đồng về điều kiện
tự nhiên và văn hoá xã hội.
Ở Uganda khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý tại vườn
quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla thuộc Uganda hai nhà
nghiên cứu Winld và Mutebi, 1996 [54]. Cho thấy hợp tác quản lý được thực
hiện giữa ban quản lý vườn quốc gia và cộng đồng dân cư. Hai bên thoả thuận
ký kết quy ước cho phép người dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng
thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
của cộng đồng. Đồng quản lý chỉ có hai đối tác là Ban quản lý và cộng đồng
dân cư địa phương.
Ở Canada kể từ khi ký hiệp định Northern Quebec và James Bay năm
1975, việc sắp xếp công tác đồng quản lý ở Canada đã tăng lên nhanh
chóng. Có rất nhiều hình thức sắp xếp cơng tác đồng quản lý và nhiều ban
chính thức liên quan đến Tuần lộc, cá Voi trắng, các sản phẩm lâm nghiệp
và phi lâm nghiệp và các loại cá được đặt tên nhưng rất ít. Việc sắp xếp
quyền đồng quản lý đối với chủ đề này là một chủ điểm giữa tỉnh
Saskatchewan, công ty quản lý lâm nghiệp Mistik và các cộng đồng người
dân thuộc Hội đồng bộ lạc Meadow.
Khi viết về đồng quản lý rừng tại VQG Vutut, tác giả Sherry E. (1999)
[53] cho rằng đây vừa là một khu bảo tồn thiên nhiên vừa là khu di sản văn
hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực. Liên minh giữa chính quyền và thổ
dân đã huy động được lực lượng người dân và kết hợp với ban quản lý làm

thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của vườn
quốc gia. Đồng quản lý ở đây đã kết hợp được giữa các mối quan tâm và kiến
thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây
dựng các mơ hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội, còn dân


13

bản địa tham gia thực hiện các mơ hình đó. Hợp tác quản lý ở đây đã giải
quyết hài hoà mâu thuẫn giữa chính sách của chính quyền và bản sắc truyền
thống của người dân, đảm bảo cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang
dã và bảo tồn các di sản văn hoá. Đồng quản lý ở VQG Vutut được đánh giá
rất thành cơng, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp
nhất của hai thế giới” nhà nước văn minh và thổ dân.
Ở Madagascar tác giả Schachenmann 1999 [52] đã đưa ra một ví dụ ở
VQG Andringitra là VQG thứ 14 của nước cộng hoà Madagascar. Theo tác
giả này vườn quốc gia là một vùng núi có mối liên hệ giữa các hệ sinh thái,
sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng như di tích văn hố. Chính
phủ có nghị định đảm bảo các quyền của người dân như quyền chăn thả gia
súc, khai thác tài nguyên rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn
những tập quán truyền thống khác nhau như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng
thần rừng. Để đạt được những thoả thuận trên, người dân phải đảm bảo tham
gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực. Ngồi ra, có nhiều
bên liên quan tham gia trong đồng quản lý như du lịch, chính quyền.
Ở Brazil, nông dân đã giúp quản lý 2,2 triệu ha rừng phòng hộ, khoảng
một nửa số huyện ở Zimbabuê tham gia vào chương trình CAMPFIRE. Ở đó
người dân có thể chia sẻ lợi nhuận từ du lịch trong các khu rừng bảo vệ động
vật hoang dã, các chương trình này giúp nhà nước bảo vệ được rừng, giúp
người dân cải thiện được quyền tiếp cận với tài nguyên rừng. Tuy nhiên, chưa
giúp người nghèo cải thiện đáng kể sinh kế.

Năm 1975 nhà nước Nepal thực hiện quốc hữu hóa rừng, tập trung quản
lý bảo vệ rừng và đất rừng, kết quả là người dân ở đây đã ít quan tâm đến bảo vệ
rừng của nhà nước dẫn đến trong vòng 20 năm hàng triệu ha rừng bị tàn phá. Từ
năm 1978, Chính phủ đã giao quyền quản lý bảo vệ rừng cho người dân để thực
hiện chính sách phát triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, sau một thời gian người ta


14

nhận thấy các đơn vị hành chính này khơng phù hợp với việc quản lý và bảo về
rừng do các khu rừng nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân
có nhu cầu, sở thích sử dụng sản phẩm rừng khác nhau.
Năm 1986, Chính phủ thực hiện công cuộc đổi mới bằng việc thừa
nhận 5 thành phần kinh tế. Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời Luật
đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng cho phép giao đất, giao rừng cho các
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Lâm nghiệp hộ gia đình được thừa nhận, Nhà
nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó là chia rừng và đất rừng làm hai
loại: Rừng tư nhân và rừng nhà nước cùng với hai loại sở hữu rừng tương ứng
là sở hữu rừng tư nhân và sở hữu rừng nhà nước. Trong quyền sở hữu của nhà
nước lại được chia theo các quyền sử dụng khác nhau như rừng cộng đồng
theo nhóm người sử dụng, rừng hợp đồng với các tổ chức, rừng tín ngưỡng,
rừng phịng hộ. Nhà nước cơng nhận quyền pháp nhân và quyền sử dụng cho
các nhóm sử dụng.
Năm 1993, Nepal phát triển chính sách lâm nghiệp mới, nhấn mạnh đến
các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm
sử dụng rừng, thay chức năng của các phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng
cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và thúc đẩy cho các bên liên quan,
từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của nhà khoa học Oli Krishna Prasad (1999) [41], tại khu
bảo tồn Hoàng gia Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cư vùng đệm được tham

gia hợp tác với một số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục
hồi cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là
khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch hàng năm sẽ đầu tư trở lại cho các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ
dừng lại ở đồng quản lý tài nguyên rừng phục vụ du lịch ở vùng đệm.


15

1.3. Nghiên cứu đồng quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam
Từ sau ngày hồ bình được lập lại nhiều diện tích rừng và đất rừng
được quy hoạch và đưa vào các lâm trường quốc doanh. Nhiệm vụ chủ yếu
của các lâm trường là khai thác rừng để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội. Cấp quản lý nhà nước trung ương có Tổng cục Lâm nghiệp (sau này là
Bộ Lâm nghiệp) là cơ quan chuyên trách của chính phủ. Đến năm 1973 chính
phủ thành lập Cục Kiểm lâm, là cơ quan thực thi pháp luật bảo vệ rừng, ở các
tỉnh có các Ty Lâm nghiệp (sau này là Sở Lâm nghiệp) là cơ quan quản lý
lâm nghiệp của tỉnh kiêm cả việc quản lý các doanh nghiệp lâm nghiệp, ở cấp
huyện có các Hạt Lâm nghiệp trực thuộc UBND huyện.
Thực tế cho thấy tài nguyên rừng ở nước ta trước đây do nhà nước quản
lý và quyết định mọi phương án quản lý và sử dụng. Do vậy, diện tích rừng ở
nước ta trong thời gian qua suy giảm nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất
lượng, ngay các khu rừng đặc dụng cũng bị xâm phạm nghiêm trọng làm cho
tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt. Đã có một số đề tài, dự án của các tổ
chức nước ngoài và trong nước được thực hiện nhằm quản lý bền vững cho
các khu rừng đặc dụng, cụ thể như sau:
Năm 1997 tại VQG Cát Tiên trong khoá tập huấn về “kết hợp bảo tồn
và phát triển” (Integrated Conservation and Developmnet - ICD) phương
pháp đồng quản lý tài nguyên rừng lần đầu tiên được đưa vào giới thiệu và
thảo luận. Sau thời gian đó, đồng quản lý tiếp tục được giới thiệu trong một số

khoá tập huấn về bảo tồn thiên nhiên của các dự án được triển khai thực hiện.
Hội thảo quốc gia về lâm nghiệp tại Hà Nội năm 2001 đã làm rõ các
yếu tố khuôn khổ pháp lý của rừng cộng đồng, việc thực thi các chính sách hỗ
trợ cho quản lý rừng cộng đồng tại Việt Nam. Trong hội thảo có rất nhiều báo
cáo và các vấn đề thảo luận như “Báo cáo về khn khổ pháp lý, chính sách
của Nhà nước và hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam” của các tác


16

giả Phạm Xuân Phương, Hà Công Tuấn, Vũ Văn Mễ, Nguyễn Hồng Quân;
Các báo cáo về sự vận dụng chính sách lâm nghiệp nhà nước ở cấp tỉnh của
các tác giả Sheelagh, Orelly, Vũ Hữu Tuynh, Nguyễn Ngọc Lung, Lê Ngọc
Anh, Nguyễn Hải Nam, Cao Vĩnh Hải,… Cuối cùng hội thảo đi đến kết luận
cộng đồng đang quản lý 15% diện tích rừng của nhà nước, đó là thực tế mang
tính khách quan và ngày càng có một vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý
tài nguyên rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số những vướng mắc
trong khn khổ chính sách hưởng lợi từ rừng khi tham gia bảo vệ và phát triển
như không quy định cộng đồng dân cư thôn bản là đối tượng của chính sách
này. Sự vận dụng các chính sách của nhà nước và địa phương đã có tính sáng
tạo, cụ thể là một số tỉnh đã mạnh dạn thí điểm giao đất, giao rừng và cấp sổ đỏ
cho cộng đồng dân cư thôn bản như Sơn La, Thừa Thiên Huế, Đăk Lăk.
Tại khu BTTN Pù Luông, trong nghiên cứu về phối hợp quản lý và bảo
tồn Ulrich Apel, Oliver C. Maxwell và các tác giả năm 2002 [37] đã có đánh
giá nghịch lý về sử dụng đất đai và nhà ở, tình hình quản lý tài nguyên thiên
nhiên ở một số thôn bản vùng đệm khu BTTN Pù Luông. Kết quả nghiên cứu
của các tác giả này mới chỉ đánh giá một số thể chế, chính sách hiện nay với
cơng tác quản lý rừng đặc dụng, phân tích sự phụ thuộc của người dân đối với
tài nguyên rừng, chưa đánh giá đầy đủ tiềm năng về đồng quản lý và không
đưa ra được nguyên tắc và giải pháp thực hiện.

Đòi hỏi của thực tiễn là cần có tiến trình, ngun tắc và các giải pháp
thích hợp để xây dựng kế hoạch đồng quản lý tài nguyên rừng. Đây là câu trả
lời mà các dự án triển khai trong thời gian gần đây đang lúng túng. Ngày
4/8/2003 hội thảo về “ý tưởng thành lập khu BTTN Phu Xai Leng do cộng
đồng quản lý” được tổ chức tại thành phố Vinh, Nghệ An đã đề xuất một số
vấn đề đồng quản lý khu bảo tồn. Tuy nhiên, hội thảo cũng chưa thống nhất
được các nguyên tắc quản lý và giải quyết triệt để vấn đề [33].


×