Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền vững lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

PHẠM THẾ RỘNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỀN VỮNG
LÂM SẢN NGOÀI GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ,
TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH HỢI

Hà Nội, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Tác giả



Phạm Thế Rộng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo và luận văn này trước hết tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường đại học Lâm nghiệp đã
tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt q trình học tập.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy giáo PGS. TS.
Trần Minh Hợi đã giành nhiều thời gian, quan tâm, tận tình giúp đỡ để hồn
thành luận văn này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo, Khoa đào tạo
sau Đại học, Trung tâm thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy,
giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Sở, Ban ngành của tỉnh Hà Tĩnh; UBND các
huyện: Cẩm Xuyên, Hương Khê, Kỳ Anh; UBND các xã: Cẩm Minh, Cẩm
Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm Lạc, Kỳ Thượng, Hương Trạch;
đặc biệt là Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên BQL Khu BTTN Kẻ Gỗ đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các
học viên trong lớp Cao học khóa K19 B, chuyên ngành Quản lý tài ngun
rừng đã ủng hộ, giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, bản thân tơi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết
mình đề hồn thành Luận văn tốt nghiệp, song sẽ khơng tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Tác giả


Phạm Thế Rộng


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Khái niệm về lâm sản ngồi gỗ .................................................................. 4
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ ............................... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới ............................. 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ ở Việt Nam ............................ 11
1.2.3. Tình hình lâm sản ngồi gỗ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ .............. 19
2.3.2. Tình hình khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ........ 20

2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu
BTTN Kẻ Gỗ ................................................................................................... 20


iv
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
2.4.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 20
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu LSNG theo tuyến điều tra ............................ 20
2.4.5. Phương pháp điều tra xã hội học........................................................... 24
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu và viết báo cáo ........................................... 24
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
3.1. Lược sử hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ............................... 26
3.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.2.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 28
3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 29
3.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 31
3.2.5. Tài nguyên sinh vật ............................................................................... 32
3.3. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 33
3.3.1. Tình hình dân sinh kinh tế..................................................................... 33
3.3.2. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 34
3.3.3. Tiềm năng kinh tế.................................................................................. 34
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Hiện trạng tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ............................... 35
4.1.1. Nhóm cây làm thuốc ............................................................................. 36
4.1.2. Nhóm cây lương thực, thực phẩm ......................................................... 40
4.1.3. Nhóm cây làm cảnh, bóng mát.............................................................. 42
4.1.4. Nhóm cây cho dầu, nhựa ....................................................................... 45

4.1.5. Nhóm cây cho sợi .................................................................................. 50
4.1.6. Nhóm cây cho tanin, màu nhuộm ......................................................... 53


v
4.1.7. Nhóm cây làm thức ăn chăn ni .......................................................... 57
4.1.8. Nhóm cây làm đồ thủ cơng, mỹ nghệ ................................................... 59
4.2. Tình hình khai thác nguồn LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ ........................ 61
4.2.1. Mục đích khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ Gỗ......... 63
4.2.2. Thời vụ và tần suất khai thác LSNG của người dân tại Khu BTTN Kẻ
Gỗ .................................................................................................................... 64
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững nguồn LSNG tại Khu BTTN
Kẻ Gỗ .............................................................................................................. 66
4.3.1. Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn LSNG ........................................ 66
4.3.2. Bảo tồn các loài LSNG quý hiếm ......................................................... 69
4.3.3. Phát triển các lồi LSNG có tiềm năng kinh tế..................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa


1

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

2

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

1.1

Sản lượng khai thác hàng năm của một số sản phẩm ngoài gỗ
ở Việt Nam

14

3.1

Một số chỉ tiêu khí hậu bình qn của các tháng trong năm

30

4.1

Số lượng lồi của các các nhóm cây LSNG tại Khu BTTN
Kẻ Gỗ

35

4.2

Các họ có số lượng lồi nhiều trong nhóm cây làm thuốc

37

4.3


Các họ có số lượng lồi nhiều trong nhóm cây lương thực,
thực phẩm

40

4.4

Số lượng lồi của các họ trong nhóm cây làm cảnh, bóng mát

43

4.5

Các lồi cây cho dầu, nhựa tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

46

4.6

Các loài cây cho sợi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

51

4.7

Các loài cây cho tanin, màu nhuộm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

54


4.8

Các loài cây làm thức ăn chăn nuôi tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

57

4.9

Các lồi cây làm đồ thủ cơng, mỹ nghệ tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

60

4.10 Lượng người các xã khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

62

4.11 Mục đích khai thác LSNG của các xã tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

64

4.12 Thời vụ khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

64

4.13 Tần suất khai thác LSNG tại Khu BTTN Kẻ Gỗ

65

4.14 Những loài LSNG quý hiếm tại Khu BTTN Kẻ Gỗ


69


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang

3.1

Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ

29

3.2

Biểu đồ vũ nhiệt Gausen - Walter

31

4.1

Biểu đồ phần trăm số lượng lồi của các nhóm LSNG

36

Biểu đồ phần trăm số người các xã khai thác LSNG tại

4.2

Khu BTTN Kẻ Gỗ

62


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ hơn thập kỷ trở lại đây, lợi ích của nguồn lâm sản ngoài gỗ đã thu hút
nhiều sự quan tâm trên thế giới. Hiện nay đã có những giải pháp lớn về đầu
tư, khảo sát tiềm năng nguồn lâm sản này nhằm cung cấp nguồn lợi cho người
dân địa phương trong khi nguồn tài nguyên rừng vẫn được bảo tồn. Nguồn
lâm sản ngoài gỗ (LSNG) nhiều hơn gỗ và có vai trị quan trọng đối với đời
sống của người dân trong vùng và vùng lân cận; đây là nguồn cung cấp thực
phẩm, dược phẩm và các nguyên liệu khác; là nơi tạo công ăn, việc làm và thu
nhập, đặc biệt là trong những thời kỳ khó khăn. Việc khai thác, kinh doanh
các LSNG tăng lên góp phần làm tăng giá trị của rừng nhiệt đới ở cả cấp địa
phương và quốc gia, có tác dụng khuyến khích nhân dân bảo vệ rừng thay vì
phá rừng lấy đất trồng trọt hoặc chăn nuôi [41][46]. Nguồn tài nguyên thực
vật nước ta rất đa dạng và phong phú, có giá trị khoa học và kinh tế cao
[2][4][5][12]. Do chưa được điều tra, nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống nên
chỉ mới là tiềm năng chưa phát huy được tác dụng tích cực đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Trong những năm trước đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn
nhiều, người dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG được coi như là sản
phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn gỗ. Nhưng
hiện nay, do số lượng và chất lượng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn nữa
chính sách đóng cửa rừng của Nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày
càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của người dân sống

gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của người
dân lạo tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những
ngày càng lớn đối với thị trường trong nước mà giá trị xuất khẩu của chúng
ngày một tăng. Ngồi ra, LSNG cịn có vai trị xã hội lớn, chúng mang lại
công ăn việc làm cho hàng triệu người và góp phần tích cực trong chương


2
trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nơng thơn miền núi. Do đó, cách nhìn
nhận về vai trị của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG
ngày càng khẳng định vai trị của nó đối với sinh kế của người dân nông thôn,
đặc biệt là người dân sống gần rừng.
Do đó, việc điều tra, nghiên cứu những cây tài nguyên, đặc biệt là nguồn
tài nguyên ngoài gỗ làm cơ sở khoa học kỹ thuật cho khai thác, sử dụng hợp
lý, bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên, phát hiện những cây kinh tế
mới, phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, góp phần bảo vệ và phục hồi
rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học là việc làm hết sức cần thiết.
Kết quả điều tra đa dạng sinh học trong thời gian qua của một số cơ
quan và các nhà khoa học tại Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Kẻ Gỗ đã ghi
nhận được sự đa dạng cao về các loài động vật và thực vật, bao gồm các loài
đặc hữu của miền Trung Việt Nam [15][16].
Bên cạnh đó các lồi thực vật cho LSNG là một bộ phận quan trọng cấu
trúc nên tổ thành rừng. Sự đa dạng về LSNG ở một mức độ nào đó chính là sự
đa dạng về sinh học. Bởi vậy, nếu nguồn LSNG thường xuyên có nguy cơ bị
tác động, có nghĩa là nguồn tài nguyên của Khu bảo tồn thiên nhiên cũng bị
tác động bởi áp lực của người dân trong vùng. Nếu khơng có những biện pháp
hữu hiệu cần thiết can thiệp kịp thời, nguồn tài nguyên của Khu bảo tồn thiên
nhiên sẽ bị mai một trong tương lai là một điều khó tránh khỏi. Từ thực trạng
trên, được sự quan tâm của các ngành, các cấp, các tổ chức, các nhà khoa học
trong và ngồi nước, đã có một số cơng trình nghiên cứu, đi sâu phân tích

những u tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý sử dụng và phát triển tài
nguyên rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên và các xã vùng đệm. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, các khuyến nghị và các giải pháp được đưa ra cho
vấn đề phát triển bền vững LSNG chưa được đề cập nhiều, hiệu quả đem lại
chưa cao và chưa giải quyết được vấn đề một cách toàn diện và lâu dài.


3
Mặc dầu trong Khu bảo tồn khơng có hộ dân định cư, nhưng người dân
8 xã vùng đệm và một số xã khác thường vào rừng để khai thác nguồn LSNG.
Sự khó khăn thiếu thốn hàng ngày trong cuộc sống sinh hoạt cũng là một
trong những nguyên nhân làm gia tăng các hoạt động nói trên, làm cho tài
nguyên rừng nói chung và tài nguyên LSNG nói riêng ngày càng bị suy giảm.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng tiềm năng
của nguồn tài nguyên LSNG để làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp
chính trong việc phát triển, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là yêu cầu hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý bền
vững lâm sản ngoài gỗ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh”.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về lâm sản ngồi gỗ
Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG:
LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật khơng kể gỗ,
cũng như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng (Dịch vụ trong định
nghĩa này là những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa
và các hoạt động liên quan đến thu hái và chế biến các sản vật này (FAO,

1995).
LSNG, ngoài những sản phẩm trên, theo một khái niệm khác, cịn có
thể bao gồm những sản vật nhỏ thân gỗ, không phải gỗ để sản xuất cơng
nghiệp hoặc bột giấy (thí dụ như ghế nhỏ, trống, đồ thủ công mỹ nghệ).
LSNG bao gồm “tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ trịn cơng nghiệp, gỗ
làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng
được dùng trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tơn giáo, văn hóa hoặc xã
hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản
lý vùng đệm,... thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wickens,1991).
Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái
Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5 – 8/11/1991 đã thông qua
định nghĩa về LSNG như sau:
LSNG (Non wood forest products) bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể,
có thể tái tạo, ngoài gỗ củi và than. LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng
hoặc từ các cây thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh
thái không phải là các LSNG.
LSNG theo de Beer, J. H. và Mc Dermott, M. J. (1989) [36] là nguồn tài
nguyên sinh vật ngoài gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ cho con người.
Chúng bao gồm: các bộ phận của cây (hoa, quả, hạt,…), nhựa, dầu, gôm, cây


5
làm thuốc, cây hương liệu, cây làm cảnh, cây cho tanin, cây cho sợi, tre nứa,
song mây,… động vật hoang dã trong rừng, trong rừng ngập mặn.
J.H. de Beer (1996) đã đưa ra định nghĩa về LSNG như sau:
LSNG (NTFP-Non timber forest products) bao gồm các nguyên liệu có
nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con
người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ,
tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản
phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre nứa, song mây, gỗ nhỏ

và sợi.
Định nghĩa của J.H. de Beer là đơn giản, dễ sử dụng, nhưng khác với hầu
hết các định nghĩa trước đây là ông đã đưa củi, gỗ nhỏ vào nhóm LSNG.
Định nghĩa LSNG do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức FAO thông qua
1999 (thông dụng hơn cả):
LSNG (NTFP hoặc NWFP) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh
vật, loại trừ gỗ lớn, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở ngồi
rừng (FAO, 1999).
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trên thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, sản phẩm rừng đã và đang cung cấp cho các nước
một nguồn thu nhập lớn lao. Sản phẩm rừng có thể được chia thành 2 nhóm:
Gỗ và ngồi gỗ. Giá trị sử dụng rộng lớn của gỗ trong các ngành công nghiệp
xây dựng và nội thất dường như đã làm cho con người nhiều khi quên mất giá
trị của những LSNG. Thực tế về buôn bán, trao đổi LSNG trên thị trường đã
cung cấp cho người dân sống ở vùng rừng và các doanh nghiệp địa phương
một nguồn thu nhập đáng kể [30][32][37][41].
Bắt đầu từ năm 1984, nhà môi trường học Marius Jacobs (Hà Lan) đã
thực hiện nghiên cứu về các LSNG. Tác giả cho biết rừng mưa nhiệt đới chứa


6
đựng sự đa dạng kỳ diệu của các loài thực vật được con người sử dụng như
gỗ, lương thực, thuốc men, ngun liệu cơng nghiệp và gia vị. Trong đó
LSNG đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế nội địa của đất nước. Tuy
nhiên, sự tồn tại của chúng đang bị đe doạ do hoạt động khai thác gỗ và
chuyển đổi canh tác - hai hoạt động này gây lãng phí và tàn phá tự nhiên - kết
quả dẫn đến sự biến mất một số loài đáng kể. Để bảo vệ rừng mưa nhiệt đới
nói chung và LSNG nói riêng, cần có phương pháp bảo tồn mới. Đó là tập
trung nghiên cứu nhiều hơn nữa về giá trị sử dụng của các lồi LSNG, đồng

thời khuyến khích sử dụng bền vững các loài cả ở phạm vi trong và ngoài
rừng [55].
Kết quả nghiên cứu của Ajay Mahapatra và C. Paul Mitchell (1997) [32]
về phát triển bền vững LSNG ở Ấn Độ cho thấy khai thác bền vững nguồn tài
nguyên ngoài gỗ vừa bảo tồn được nguồn tài nguyên rừng vừa tạo thu nhập
cho người dân. Để đạt được cả hai mục tiêu này, cần phải hiểu rõ cách thức
khai thác và vai trò của thị trường nguồn LSNG. Các nhân tố ảnh hưởng tới
sản lượng LSNG có giá trị kinh tế được xác định thông qua một trường hợp
nghiên cứu cụ thể ở Ấn Độ và sự thiếu hụt chiến lược marketing đã được
phân tích.
Jianbang Gan và cộng sự (1998) đã đánh giá giá trị sản phẩm gỗ và
ngoài gỗ của các khu rừng trồng Thông trầm hương (Pinus taeda) ở Vườn
Quốc gia Tuskegee. Giá trị của sản phẩm gỗ được đánh giá theo sản lượng gỗ
theo mơ hình SE TWIGS. Giá trị của LSNG được đánh giá theo phương pháp
Contingent. Hai trăm hộ gia đình lựa chọn ngẫu nhiên từ 3 hạt (thị xã) sống
gần Vườn Quốc gia đã được phỏng vấn. Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng đa số
(62%) người được phỏng vấn cho rằng Vườn Quốc gia cần phải quản lý cả
nguồn LSNG và sản phẩm gỗ. Khi giá trị của sản phẩm gỗ và ngoài gỗ được
quan tâm, sẽ thỏa mãn được tất cả mong muốn của các nhóm có lợi ích khác
nhau hoặc thậm chí đối nghịch nhau [50].


7
Lấy ví dụ với lồi Asimina triloba, các nhà khoa học người Mỹ, L.F.R.
León và Alfredo Nava-Tudela (1998) đã nghiên cứu cải thiện hệ thống rừng
đệm ven sông bằng các loài LSNG. Các tác giả cho rằng việc sử dụng cây này
là một trong những lựa chọn cho khu vực được phép khai thác ở vùng đệm.
Trong mơ hình thử nghiệm, một dải rừng vùng đệm trồng cây này rộng 5 ha,
người trồng khơng có tiền cơng, quả được bán với giá 0,99 US$/1 quả, vậy
giá trị của cả dải rừng là 26.396 US$ [48].

Năm 1998, Kevin Gould, Andrew F. Howard và Gustavo Rodriguéz thực
hiện nghiên cứu khai thác bền vững các loài cây cho chất nhuộm tự nhiên ở
Petén (Guatemala). Hoạt động khai thác LSNG ở Petén là một mơ hình của
chương trình phát triển và bảo tồn LSNG. Chương trình này đã tạo ra một sản
phẩm ngồi gỗ mới gọi là Gatherings T M, đó là hỗn hợp tạo hương thơm bao
gồm hạt, hoa và lá cây. Các nhà khoa học đã dùng phương pháp để thử tính
bền vững của hoạt động khai thác cây có chất màu dùng nhuộm cho hỗn hợp
tạo hương thơm đó. Kết quả cho thấy có 2 lồi cây có chất nhuộm màu bị khai
thác quá mức trong vòng 10 năm và việc sản xuất sản phẩm GatheringsTM
không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho khu rừng [46].
Để đánh giá sinh khối và năng lượng của nguồn LSNG, M. K. Misra và
S. S. Dash (2000) đã tiến hành điều tra tại các bộ lạc của 3 làng vùng phía
Đơng Ghat của Ấn Độ là Rajikakhola, Nediguda và Badruguda. Kết quả thu
được sản lượng LSNG ở mỗi làng là 253,55 GJ, trong đó sản lượng tiêu thụ là
190,57 GJ. Tổng năng lượng bỏ ra để khai thác LSNG ở mỗi làng là 16,1 GJ,
trong đó đàn ơng đóng góp 37,3%, phụ nữ 53,8% và trẻ em 8,9%. Tỷ lệ đầu
vào - đầu ra năng lượng LSNG là 16,56 [52].
Nghiên cứu thủ tục chính sách LSNG ở Nêpan, H.O. Larsen, C.S. Olsen
và T.E. Boon (2000) đã dựa trên 400 cuộc phỏng vấn với 1.000 người quản lý
trong giai đoạn 1992 - 1998. Kết quả cho thấy, việc xây dựng và thực thi


8
chính sách về LSNG khơng có sự liên kết chặt chẽ với thực tế: cơng cụ thực
thi chính sách khơng phù hợp với mục tiêu của chính sách, điều kiện thực tế
của vùng quản lý không được đề cập đến. Do đó, cần một số thay đổi khi ban
hành luật, quy chế về lâm nghiệp nhằm nâng cao đời sống của người dân địa
phương [42].
LSNG có phù hợp với mục tiêu phát triển và bảo tồn rừng nhiệt đới hay
không? Đó là nội dung nghiên cứu của J. E. Michael Arnold và M. Ruiz Pérez

(2001). Những giá trị mà LSNG mang lại cho người dân địa phương cùng với
việc khai thác chúng ít gây mất cân bằng sinh thái so với khai thác gỗ đã tạo
niềm tin rằng việc tăng cường quản lý các lồi LSNG này có thể đảm bảo cả
hai mục tiêu là bảo tồn và phát triển, và dẫn tới việc mở rộng khai thác
LSNG. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc “bảo tồn thơng qua
thương mại hố” này cần được xem lại. Thực tế, nhu cầu của thị trường và
thậm chí sự phân phối không công bằng giá trị sử dụng của tài nguyên có thể
làm nguồn tài nguyên bị biến đổi và suy thối. Vì vậy, cần phải nỗ lực đạt tới
một sự cân bằng thực sự giữa bảo tồn và phát triển [51].
Nhằm tăng cường nhận thức về LSNG, năm 2002, Emery Marla R. và
Rebecca J. McLain đã xuất bản cuốn sách “Non-timber forest products” trong
đó liệt kê và mơ tả cơng dụng các lồi cây làm thuốc, các lồi nấm, các lồi
cây ăn được, cây có hạt và các sản phẩm tự nhiên khác từ rừng [39].
Aditi Sinha và Kamaljit S. Bawa (2002) đã nghiên cứu kỹ thuật khai thác
hai loài LSNG ở Ấn Độ là loài cây bán ký sinh và cây ăn quả. Xuất phát từ
vấn đề nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm ngoài gỗ tăng lên dẫn tới việc khai thác
làm tăng lợi ích kinh tế trước mắt mà không chú ý đến hậu quả sinh thái lâu
dài. Tác giả đã đánh giá tác động sinh thái gây ra bởi kỹ thuật khai thác ở
nhóm người dân tộc Soligas (miền nam Ấn Độ). Đặc biệt là 2 loài
Phyllanthus emblica và P. indofischeri. Kết quả cho thấy kỹ thuật khai thác


9
của họ có tác động tiêu cực đến 2 lồi trên. Biện pháp tối đa hoá lợi nhuận
bằng cách xén cành hoặc cắt bỏ cây đã làm giảm tỷ lệ sống sót của quần thể.
Do đó việc áp dụng các phương pháp khai thác mới là cần thiết để bảo tồn các
loài Phyllanthus [30].
Theo Peter C. Boxall và đồng nghiệp (2003), các sản phẩm ngoài gỗ khai
thác từ rừng phương bắc của Canađa là những cơ hội phát triển kinh tế mới
cho vùng đất này, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tác

giả đã tiến hành đánh giá tiềm năng thị trường sản phẩm mứt làm từ quả
mọng hoang dại do người dân phương bắc cung cấp. Kết quả cho thấy những
sản phẩm này có thể đạt giá cao hơn 100% so với giá thị trường quốc tế [55].
Cũng liên quan tới thị trường LSNG, năm 2003, Patricia Shanley và
cộng sự [54] đã xuất bản cuốn sách “Tapping the Green Market- Certification
and Management of Non-timber Forest Products”. Nội dung của cuốn sách
hướng tới phát triển thị trường LSNG, đó là tiền đề để quản lý và phát triển
bền vững nguồn tài nguyên này.
E. M. Nakazono, E. M. Bruna và R. C. G. Mesquita (2004) đã tiến hành
thử nghiệm 3 năm khai thác loài LSNG Ischnosiphon polyphyllus ở miền
Trung Amazon, E.M. Nakazono theo phương thức chủ yếu khai thác thân phương thức khai thác truyền thống của người dân để làm rổ, chiếu và các sản
phẩm thủ công khác. Kết quả cho thấy mức độ hồi phục của cây rất chậm, tức
là phương thức khai thác hiện tại khơng đủ an tồn để bảo tồn sự sống sót của
quần thể cây về lâu dài [40].
Theo kết quả nghiên cứu của A. K. Mahapatra và D. D. Tewari (2005)
về tầm quan trọng của các sản phẩm ngoài gỗ từ các khu rừng khô rụng lá
trong nền kinh tế ở Ấn Độ, giá trị kinh tế của các sản phẩm ngồi gỗ ít khi
được tính đến trong giá trị của rừng. Thực tế giá trị thu nhập tinh từ LSNG
được ước tính khoảng 1.016 US$/ha rừng ở vùng ven biển và 1.348 US$/ha


10
rừng trong đất liền, cao hơn đáng kể so với cách khai thác đất khác. Thậm chí
cịn cao hơn giá trị từ sản phẩm gỗ (268 US$/ha) [31].
Để đánh giá tác động của việc phát triển các sản phẩm ngoài gỗ đối với
cấu trúc của quần xã thực vật và thành phần hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới ở
miền Nam Mêxico, C. Trauernicht và T. Ticktin (2005) đã tiến hành nghiên
cứu thử nghiệm với loài Cọ (Chamaedorea hooperiana Hodel). Kết quả cho
thấy việc loại bỏ các loài thực vật ngồi gỗ có thể tạo ra sự đứt gãy hoặc mất
mát các quần thể ở tầng dưới và tầng giữa [35].

Lấy ví dụ về lồi Cọ (Sabal yapa) ở vùng Maya của Mêhicô, Maria T.
Pulido và Javier Caballero (2006) đã đánh giá tác động của việc chuyển đổi
hoạt động nông nghiệp đến các LSNG. Lá già của loài Cọ này đã từng được
sử dụng rộng rãi để lợp mái nhà; năm 2000, ở Quintana gần 90.000 người
dùng loài Cọ S. yapa và ở bán đảo Ycatán là 360.000 người. Tuy nhiên khi
người dân chuyển đổi đất rừng nơi ở của lồi này để trồng ngơ, số lượng của
quần thể này đã bị giảm rất mạnh [49].
Các nhà khoa học Mỹ, D. A. Scott, J. A. Burger và Barbara Crane (2006)
đã thực hiện nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng nhằm đảm bảo chức năng
của các khu rừng LSNG. Những nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung nâng
cao sinh khối và không đề cập đến khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch
vụ khác của rừng. Hướng quan tâm tới lợi ích của cả lâm sản gỗ và LSNG sẽ
giúp chúng ta đưa ra chiến lược hợp lý để đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ từ
rừng [33].
Thị trường tiêu thụ LSNG có vai trị rất quan trọng, vì vậy D. W. Velde
và cộng sự (2006) đã tìm hiểu vai trị của các thương gia trong mắt xích thị
trường. Tác giả cho biết việc đánh giá đúng vai trò của các thương gia là rất
quan trọng. Việc đề ra chính sách để thương mại hố các sản phẩm ngồi gỗ
cần phải tính đến mỗi mắt xích trong mạng lưới thị trường [37].


11
Theo ước tính khoảng chừng 200 đến 300 triệu người trên trái đất, trong
đó các nuớc Đơng Nam Á chiếm 29 triệu người có cuộc sống phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn tài nguyên ngoài gỗ. Lợi nhuận hàng năm thu được từ LSNG
của các nước trong khu vực Đông Nam Á lên tới vài tỷ đơ la Mỹ, trong đó
riêng thu nhập từ những mặt hàng song mây đã chiếm khoảng 3 tỷ đô la. Như
vậy, ở các nước Đông Nam Á thì giá trị về kinh tế của LSNG đóng vai trị
quan trọng trong kinh tế địa phương và trung ương. LSNG đáp ứng nhu cầu
về nguyên liệu cho các ngành sản xuất, tạo thu nhập kinh tế và công ăn việc

làm cho các cộng đồng và các doanh nghiệp địa phương.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xưa tài nguyên rừng đã gắn bó
với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc sống ở
vùng núi và trung du. Rừng khơng chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng mà rừng còn giữ vai trò quan
trọng trong việc cung cấp gỗ và LSNG.
Nước ta có nguồn tài nguyên rừng, biển, đất ngập nước phong phú và đa
dạng, trong đó LSNG có ý nghĩa quan trọng cả về mặt kinh tế, xã hội và mơi
trường. Đa dạng sinh học của Việt Nam đã hình thành nên những di sản tự
nhiên vô giá cho quốc gia và quốc tế. Ở những vùng có rừng, LSNG đã đem
lại việc làm cho hàng trăm ngàn người, trong đó phần đơng là phụ nữ.
Một loạt các sản phẩm ngoài gỗ được khai thác từ rừng hoặc từ các mơ
hình nơng lâm kết hợp để phục vụ sử dụng trong gia đình, đáp ứng nhu cầu
thị trường trong nước và xuất khẩu như: nấm, cây thuốc và cây tinh dầu, hoa
quả và rau ăn, mật ong, sợi, tre nứa, song mây, phong lan, nhựa, gôm, chất
nhuộm, cá, rắn, rùa, tôm… Cùng với các sản phẩm gây trồng trên trang trại và
vườn đồi, LSNG từ rừng đã cung cấp cho người dân địa phương sống ở trong


12
và xung quanh vùng rừng nguồn thực phẩm, dược liệu, thức ăn cho gia súc,
củi đun, nguyên liệu cho xây dựng và nguyên liệu thô cho các ngành công
nghiệp nhỏ, đồng thời tạo ra thu nhập bổ sung cho kinh tế gia đình. Hiện tại
LSNG đóng vai trị quan trọng trong kinh tế, phúc lợi của người dân ở các
cộng đồng và có tiềm năng rộng lớn cho phát triển tương lai
[17][21][61][62][63].
Cùng với sản phẩm nông nghiệp, LSNG tham gia đảm bảo an ninh
lương thực, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, là nguyên liệu để xây dựng, làm

thức ăn cho gia súc và là nguồn tạo ra thu nhập. Tác động về mặt tài chính
của LSNG thậm chí cịn lớn hơn cả các hoạt động lâm nghiệp khác. Theo ước
tính, nước ta có khoảng 25 triệu người sống ở vùng rừng, chiếm tới 30% dân
số và khoảng 320.000 người tham gia vào sản xuất LSNG.
Việt Nam hiện có khoảng 30/64 tỉnh có hoạt động gây trồng và thu hái
LSNG từ rừng, trong đó diện tích thu hái LSNG từ rừng tự nhiên là gần 1,2
triệu ha và diện tích LSNG được gây trồng là gần 500.000 ha. Các loài cây
chủ yếu được gây trồng hoặc thu hái là Tre trúc, song mây, Thông lấy nhựa,
Quế, Hồi, Thảo quả, Bời lời đỏ… Thực trạng khai thác cịn mang tính tự phát,
phân tán, chưa có quy hoạch, kỹ thuật giống và lâm sinh cịn lạc hậu.
Các lồi cây LSNG chủ yếu là tre, nứa, trúc 769.411 ha (chiếm 47%);
song, mây 381.936 ha (22,4%), thông nhựa 255.718 ha (15,6%), quế 80.991
ha (4,9%); các cây lâm sản nggồi gỗ khác chiếm tỉ lệ khơng đáng kể [17].
Một số tỉnh có diện tích LSNG lớn với sản phẩm đặc trưng. Tuy nhiên,
chỉ có 5/30 tỉnh có diện tích LSNG trên 100.000 ha (Thanh Hố, Kon Tum,
Lâm Đồng, Phú n, Bình Thuận). Có 5 vùng sinh thái tập trung nhiều LSNG
nhất là: Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Trung Bộ và Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Đông Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ.


13
Trong thời gian gần đây, cùng với việc mở rộng quy mô hội nhập kinh tế
quốc tế đã mở rộng trao đổi bn bán hàng hố trên thị trường ngồi nước,
làm phong phú chủng loại và tăng nhanh nhu cầu hàng hoá LSNG, tạo nên
những cơ hội cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, làng nghề truyền thống chế
biến và kinh doanh LSNG.
Vào cuối những năm 80, xuất khẩu LSNG của nước ta chỉ đạt giá trị
khoảng 10 triệu USD. Nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu LSNG năm 2004 đã
đạt gần 200 triệu USD, riêng hàng mây tre đan là 138 triệu USD. Nhóm mặt
hàng mây tre đan chiếm tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

(72,34%), từ năm 2003 giá trị xuất khẩu từ 100-130 triệu USD; sau đó là mật
ong: 8,40%, quế hồi: 7,87%. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá
cao, bình quân khoảng 15-25%/năm (xấp xỉ tăng trưởng xuất khẩu cả nước).
Một số mặt hàng LSNG xuất khẩu tăng mạnh như: sản phẩm mây tre đan có
tốc độ tăng trưởng bình qn 31,25%/năm; mật ong tốc độ tăng trưởng cao
[17][21].
Hiện nay, LSNG của Việt Nam xuất khẩu sang gần 90 nước và vùng
lãnh thổ; song do phần lớn các cơ sở chế biến LSNG đều có quy mơ nhỏ,
khơng gắn với vùng nguyên liệu ổn định, công nghệ và thiết bị lạc hậu, chất
lượng sản phẩm thấp, mẫu mã bao bì cịn hạn chế nên tính cạnh tranh trên thị
trường quốc tế chưa cao. Thị trường Nhật Bản và Đài Loan chiếm thị phần
cao và ổn định, thị trường Mỹ mới có từ năm 2001 nhưng có mức tăng trưởng
nhanh, có triển vọng là thị trường tiềm năng.
Rất khó có thể thống kê chính xác về số lượng LSNG đã được thu hoạch
ở nước ta nhưng người ta ước tính sản lượng hàng năm của một số sản phẩm
như bảng dưới đây:


14
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác hàng năm của một số
sản phẩm ngoài gỗ ở Việt Nam
Sản phẩm

TT

Sản lượng khai thác hàng năm (tấn)

1

Tre


400 triệu cây

2

Trúc

100 triệu cây

3

Song

250 triệu cây

4

Mây

7.000

5

Mật ong rừng

200 - 400

6

Mắc ken


70 - 134

7

Nhựa thông

4.500

8

Nhựa trám

100 - 150

9

Nhựa trai

500

10 Tinh dầu Hồi

2.000

11 Quế

2.000

12 Tinh dầu Pơ-mu


50

13 Tinh dầu Xá xị

10

14 Tinh dầu Long não

100

15 Tinh dầu Tràm

50

16 Tinh dầu Màng tang

30

17 Dầu Trẩu
18 Dầu Sở
19 Tanin
20 Cánh kiến

100 – 400
100
8
90 – 140

21 Hạt điều


200

22 Sa nhân

50

23 Thiên niên kiện

200

24 Thảo quả

80 – 150

25 Hà thủ ô

50

26 Đẳng sâm

50
Nguồn: Dự án lâm sản ngoài gỗ, 2004.


15
Sau Hội thảo quốc gia ngày 20/3/2003 tại Hà Nội giới thiệu về Dự án hỗ
trợ chuyên ngành LSNG tại Việt Nam (gọi tắt là Dự án lâm sản ngoài gỗ), đã
có 2 cuộc họp tư vấn về tổ chức mạng lưới LSNG Việt Nam. Kết quả đã dự
thảo mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Mạng lưới

LSNG Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là Vietnam NTFP Network). Đây là tổ
chức phi chính phủ, không lợi nhuận, tự nguyện của các đơn vị, cá nhân trong
và ngồi nước có quyền lợi, nghĩa vụ hoặc quan tâm tới hoạt động nghiên
cứu, bảo tồn, sản xuất, chế biến, thị trường, chính sách xã hội về LSNG Việt
Nam. Mục tiêu của Mạng lưới nhằm khuyến khích, tăng cường hợp tác và
chia sẻ thông tin giữa các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và ngồi nước có
liên quan đến LSNG để góp phần bảo tồn và phát triển bền vững LSNG Việt
Nam. Mạng lưới LSNG hiện có gần 50 tổ chức thành viên, gồm các cơ quan
nghiên cứu và đào tạo liên quan đến LSNG, các chương trình dự án, tổ chức
phi chính phủ trong và ngồi nuớc có hoạt động liên quan đến LSNG, sở NN
và PTNT và chi cục lâm nghiệp một số tỉnh có tiềm năng về LSNG, và một số
doanh nghiệp [17].
Theo Mạng lưới LSNG Việt Nam, Việt Nam hiện có nguồn LSNG đa
dạng về chủng loài, trong số khoảng 11.000 loài thực vật có mạch (trong đó
trên 5.000 lồi có ích trực tiếp đối với cuộc sống), 1.000 loài rêu, 2.500 loài
tảo, trên 820 loài nấm và hàng ngàn loài chim thú khác nhau. Nguồn LSNG
có thời gian thu hoạch ngắn ngày, đạt giá trị kinh tế cao hơn so với các loại
nông sản, thị trường tiêu thụ rộng, dễ phát triển nếu quản lý bảo vệ tốt [21].
Với sự tài trợ của Đại sứ quán Vương Quốc Hà Lan, tổ chức bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN) và Chính phủ Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu
lâm đặc sản - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã hoàn thành 2 pha dự
án “Hỗ trợ chuyên ngành LSNG Việt Nam”, dự án đã thực sự đóng góp lớn
vào cơng cuộc xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân sống


16
dựa vào rừng. Mơ hình trồng các loại lâm sản quý hiếm như Trám, Ba kích,
Phong lan đã được dự án thực hiện thành cơng. Ngồi mơ hình trồng các loại
cây trên, dự án còn hỗ trợ các hộ dân một số các mơ hình khác như ni tắc
kè, trồng mây, thanh mai. Cho đến nay, dự án đã xây dựng được hơn 20 mơ

hình thử nghiệm tại các điểm hiện trường với tổng số 951 hộ dân vùng Bắc
Trung Bộ và 88 hộ dân vùng Bắc Bộ tham gia thực hiện. Dự án đã phối hợp
tổ chức cho 47 khoá đào tạo, tập huấn cho 722 người về nâng cao nhận thức
về phát triển bền vững LSNG [15].
Ngày 11/06/2007, tại Hà Nội đã diễn ra Hội nghị quốc tế về “Vai trị của
LSNG trong Xố đói giảm nghèo và Bảo tồn đa dạng sinh học”. Tại Hội nghị,
các đại biểu đã chia sẻ những phương pháp, cách tiếp cận, thông tin sản phẩm
- thị trường và các bài học kinh nghiệm khác từ các sáng kiến bảo tồn và phát
triển LSNG. Bên cạnh đó, Hội nghị cũng tạo cơ hội cho các nhà sản xuất
LSNG trưng bày các sản phẩm của họ và gặp gỡ những khách hàng tiềm năng
thông qua Hội chợ thương mại được tổ chức vào ngày thứ 4 của Hội nghị.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt Đề án Bảo tồn và
phát triển LSNG Quốc gia đến năm 2020. Đề án được xây dựng với 2 mục
tiêu: Xây dựng ngành LSNG phát triển bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học,
môi trường sinh thái; tạo nghề rừng thu hút cộng đồng thôn bản vào gây trồng
sản xuất, kinh doanh LSNG phục vụ xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
nơng nghiệp nông thôn. Trung tâm phối hợp với các địa phương quy hoạch
vùng nguyên liệu LSNG gắn với phát triển cơng nghiệp chế biến lâm sản; xác
định các tập đồn cây trồng LSNG chủ lực, phù hợp với các vùng sinh thái;
khuyến khích nhân rộng mơ hình gây ni sinh sản động thực vật hoang dã
trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh các hoạt động khuyến lâm. Trung tâm
cũng đang nghiên cứu, đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn hình


×