Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên kẻ gỗ, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN VIẾT NINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN VIẾT NINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KẺ GỖ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN QUANG BẢO

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo và luận văn này trước hết tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường đại học Lâm nghiệp đã
tao điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy giáo TS. Trần
Quang Bảo đã dành nhiều thời gian, quan tâm, tận tình giúp đỡ để hoàn thành
luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô giáo, Khoa đào tạo
sau Đại học, Trung tâm thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy,
giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Các Sở, Ban ngành của tỉnh Hà
Tĩnh; UBND các huyện: Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Hương Khê, Kỳ Anh;
UBND các xã: Cẩm Thạch, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Thịnh, Cẩm Sơn, Cẩm
Lạc, Kỳ Thượng, Hương Trạch; đặc biệt là Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên
BQL Khu BTTN Kẻ Gỗ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực đã
tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện Luận văn.
Cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, anh em, bạn bè và các

học viên trong lớp Cao học khóa K19 A, chuyên ngành quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng đã ủng hộ, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết
mình đề hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, song sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Rất mong được các thầy, cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Tác giả


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Định nghĩa về quản lý rừng bền vững ................................................ 3
1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững ............................................... 5
1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới ............................................. 5
1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam .............................................. 6
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 13

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 13
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................... 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................ 14
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................. 17
2.4.3. Phương pháp xử lý thông tin....................................................... 21
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................. 23
3.1.1 Lược sử hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ................. 23
3.1.2. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 24
3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................ 30


iii

3.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ ............................................................................................... 32
3.2.1. Hệ thống tổ chức .......................................................................... 32
3.2.2. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng .................. 35
3.2.3. Cơ chế chính sách đối với công tác quản lý bảo vệ, phát triển
rừng ......................................................................................................... 40
3.3. Đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ...................................................................................... 41
3.3.1. Phân bố diện tích các loại rừng và các kiểu sử dụng đất trong
khu bảo tồn ............................................................................................. 41
3.3.2. Đặc điểm cấu trúc các kiểu rừng chính (IIIA1, IIIA2,IIIA3) ... 43
3.3.3. Đặc điểm tài nguyên động vật, thực vật rừng ............................. 45
3.3.4 . Đặc điểm, xu hướng biến động tài nguyên rừng ...................... 55
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ ........................................................................ 60

3.4.1. Nhân tố chủ quan......................................................................... 60
3.4.2. Nhân tố khách quan..................................................................... 63
3.5. Phân tích SWOT đối với công tác QLBVR tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ ............................................................................................... 67
3.6. Một số giải pháp để góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng 69
3.6.1.Giải pháp cơ chế chính sách ........................................................ 69
3.6.2. Giải pháp về quản lý..................................................................... 71
3.6.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ .......................................... 72
3.6.4. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền ............................................. 73
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1. KBTTN

Khu bào tồn thiên nhiên

2. ĐDSH

Đa dạng sinh học


3. QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

4. PCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

5. BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

6. PHST

Phục hồi sinh thái

7. BVR

Bảo vệ rừng

8. DVHC

Dịch vụ - hành chính

9. RĐD

Rừng đặc dụng

10. ÔSC


Ô sơ cấp

11. ÔĐVNCST

Ô định vị nghiên cứu sinh thái

12. KKR

Kiểm kê rừng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân các tháng trong năm

27

2.2

Biên chế nhân sự


33

3.1

Chỉ tiêu bình quân các trạng thái rừng chủ yếu

47

3.2

Thành phần loài thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ

48

3.3

Tổng hợp thành phần loài động vật, thực vật ở KBTTN Kẻ Gỗ.

52

3.4

Danh mục một số loài động vật chính ở KBTTN Kẻ Gỗ

53

3.5

Biến động diện tích các loại rừng giai đoạn 1997- 2012


55


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ

26

2.2

Biểu đồ vũ nhiệt Gausen - Walter

28

3.1

Phân bố số cây theo cấp kính từng trạng thái rừng

43


3.2

Phân bố số cây theo chiều cao từng trạng thái rừng

44


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học đã và đang trở thành một
chiến lược trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn,
giúp đỡ và tổ chức thực hiện việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh
học như: Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi
trường Liên Hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF)...
Năm 1992, hội nghị thượng đỉnh toàn cầu tại Rio de Janeiro (Brazin) đã thông
qua Công ước về Bảo tồn Đa dạng sinh học. Như vậy, trách nhiệm của mỗi
quốc gia, mỗi tổ chức đối với việc Bảo tồn Đa dạng sinh học càng được nâng
cao và chú trọng hơn. Với những ý nghĩa quan trọng đó, nhiều khu bảo tồn và
vườn quốc gia đã được thành lập trên cả nước trong đó có Khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ.
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ được xác lập theo quyết định số
970/QD -TTG ngày 28/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 12 tháng 6
năm 1997, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quyết định số 717/QDUBND về việc thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ. Với
diện tích 36 569,9 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 21 953,3 ha, thuộc địa bàn 3
huyện Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là vùng thường
xanh cây lá rộng còn lại khá lớn thuộc dạng rừng trên địa hình thấp đã được
hình thành từ lâu dọc theo vùng đồng bằng ven biển Miền trung Việt Nam mà
hiện nay phần lớn đã biến thành vùng đất canh tác nông nghiệp.

Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đã phát hiện được 298 loài chim, 47
loài thú trong đó có cả loài Mang lớn Me gamuntiacus vuquanggensis là 1
trong 2 loài thú mới của thế giới được tìm thấy ở Việt Nam gần đây, 567 loài
thực vật. Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ còn là nơi bảo vệ 10 loài chim và 18
loài thú hiện đang bị đe doạ tuyệt chủng ở các mực độ khác nhau (Anon.
1992, Collar et al. 1994). Với sự đa dạng về thành phần loài và có tính đặc


2

hữu cao trong thế giới động thực vật cho nên Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ
có vị trí quan trọng trong chương trình bảo vệ đa dạng sinh học trong nước
cũng như Quốc tế và được xếp vào hạng ưu tiên trong chiến lược bảo vệ đa
dạng sinh học.
Hồ kẻ gỗ nằm trong khu bảo tồn, với diện tích trên 2.700 ha, dung tích
345 triệu m3 cung cấp nước tưới cho gần 20.000 ha đất nông nghiệp và nước
sinh hoát cho hàng vạn hộ dân ở hạ lưu. Như vậy Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ
Gỗ không những có ý nghĩa về mặt đa dạng sinh học, mà còn có ý nghĩa rất
lớn về nhiều mặt, như bảo vệ môi trường, cảnh quan, cung cấp nước tưới,
nước sinh hoạt và phát triển du lịch sinh thái...
Tuy nhiên cũng như nhiều Vườn quốc gia, Khu bảo tồn khác, Khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ đang phải đối mặt với những tệ nạn săn bắt, khai thác động,
thực vật rừng trái phép. Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn, không có giải pháp
ngăn chặn có hiệu quả thì tài nguyên rừng Kẻ Gỗ sẽ bị suy thoái, mất đi những
giá trị quý báu của nó trong tương lai. Ngăn chặn những tác động làm tổn hại
đến tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ là điều băn khoăn trăn trở
của các cấp, các ngành, cán bộ công nhân viên Khu bảo tồn, chính quyền và
người dân địa phương. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh”



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa về quản lý rừng bền vững
Từ lâu quản lý rừng bền vững đã được các nhà lâm học xem là vấn đề cơ
bản của kinh doanh rừng. Phần lớn các học thuyết về rừng đều hướng vào
phân tích những quy luật sinh trưởng, phát triển của cá thể và quần thể rừng
trong mối quan hệ với các điều kiện tự nhiên và những tác động của kỹ thuật
của con người. Trên cơ sở đó người ta xây dựng những biện pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ sinh thái rừng.
Những kiến thức liên quan đến quản lý rừng bền vững được trình bày trong
nhiều môn học khác nhau như lâm học, trồng rừng, quy hoạch rừng, điều chế
rừng v.v... Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững
(QLRBV) đã trở thành một nguyên tắc đối với quản lý kinh doanh rừng, đồng
thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh doanh rừng phải đạt tới.
Theo tổ chức Gỗ Nhiệt đới (ITTO), QLRBV là quá trình quản lý những
lâm phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý
rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản
phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị
di truyền và năng suất tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu
cực đối với môi trường tự nhiên và xã hội [1].
Theo Tiến trình Helsinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp đề duy trì tính ĐDSH, năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực
hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở
cấp địa phương, cấp quốc gia và toàn cầu không gây ra những tác hại đối với
các hệ sinh thái khác [1].



4

Hai khái niệm này đã nêu lên được mục tiêu chung của QLRBV là đạt
được sự ổn định về diện tích, bền vững về tính ĐDSH, về năng Suất kinh tế
và đảm bảo được hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn
đề QLRBV cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp quản
lý rừng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, được quốc gia
và quốc tế chấp nhận.
Như vậy, QLRBV được hiểu là việc quản lý rừng bằng các biện pháp
phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra như: ngăn chặn được tình trạng mất
rừng, mà trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy
trì được diện tích và chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy được
chức năng bảo vệ môi trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh thái. Quản
lý rừng bền vững nhằm phát huy đồng thời những giá trị về các mặt kinh tế,
xã hội và môi trường của rừng.
Mục tiêu cơ bản của quản lý rừng bền vững là đồng thời đạt được bền
vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
- Bền vững về kinh tế: là đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với
năng suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy
trì, phát triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỷ thuật làm
tăng năng suất rừng).
- Bền vững về xã hội: là đảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, đảm bảo quyền hạn và
quyền lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
- Bền vững về môi trường là đảm bảo kinh doanh duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường, duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.

Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì hiệu quả về mặt môi trường của
rừng hoàn toàn có thể xác định được bằng giá trị về kinh tế. Thực chất việc


5

nâng cao giá trị về môi trường sinh thái của rừng sẽ góp phần giảm những chi
phí cần thiết để góp phần phục hồi và ổn định môi trường sống. Với ý nghĩa
này, quản lý sử dụng rừng bền vững đã trở thành một nhiệm vụ cấp bách, một
giải pháp quan trọng cho sự tồn tại lâu dài của con người và thiên nhiên.
1.2. Nghiên cứu về quản lý rừng bền vững
1.2.1. Quản lý rừng bền vững trên thế giới
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ
18, các nhà lâm học Đức (G.L.Hartig, 1840; Heyer, 1883, Hundeshagen, 1926...)
đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng
vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournand, 1922) và Thụy Sĩ (H.
Biolley, 1922) cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với
rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần
lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia trung ương. Các khu đất rừng
công cộng chiếm từ 25 -75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia. Hiện nay,
nhiều chính phủ vẫn giữ nguyên quyền pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ khu
rừng tự nhiên. Các cơ quan Lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu đất này
thường phải đương đầu với các vấn đề vốn và nhân sự do ngân sách khu vực
công cộng bị giảm xuống trong quá trình cải tổ kinh tế.
Trong giai đoạn từ thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, hệ thống quản lý rừng
thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang
phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý
rừng không được chú ý. Mặc dù trong các qui định pháp luật thì rừng là tài sản
của toàn dân song trong thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng và
vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn

rừng. Họ chỉ biết khai thác tài nguyên rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác
phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển
của các ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng


6

khai thác quá mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành
nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thoái tài nguyên rừng.
Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ XX trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở
nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách quan trọng, môi trường sinh thái và cuộc
sống của đồng bào miền núi bị đe dọa thì phương thức quản lý tập trung như trước
đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy
thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và
thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản
lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn độ và dần
dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như: Lâm nghiệp trang trại,
Lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái lan, Philippin...) [28]. Hiện nay, ở các nước đang
phát triển, khi sản xuất nông Lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với
người dân nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển Lâm
nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện
kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái[28].
1.2.2. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam
Tài nguyên rừng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống kinh tế nói
chung của chừng một phần ba dân số của cả nước. Nó không chỉ cung cấp những
sản phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày như: gỗ, củi, lương thực, thực phẩm,
dược liệu v.v..., mà còn cung cấp những sản phẩm phục vụ nhu cầu công nghiệp,
thủ công nghiệp và xuất khẩu. Trong nhiều trường hợp rừng mang lại tới 60%
tổng thu nhập của người dân. Ngoài ra, do phân bố ở những vùng sinh thái nhạy
cảm như các vùng đầu nguồn rộng lớn, các vùng ngập mặn, các vùng sình lầy

v.v.... rừng còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hoàn
cảnh môi trường của đất nước. Rừng góp phần quan trọng vào chống lại biến đổi
khí hậu, điều tiết nguồn nước, giảm tần suất và mức nguy hiểm của các thạm hoạ
thiên tai như lũ lụt, hạn hán [13] v.v…


7

Sự thất bại của công tác quản lý rừng và tài nguyên đất đai vùng đầu
nguồn trong những thập kỷ qua đã làm Việt Nam mất đi hàng triệu ha rừng và
là nguyên nhân chủ yếu gây ra những biến đổi khí hậu, gia tăng tần suất xuất
và mức độ thiệt hại của hạn hán và lũ lụt, là nguyên nhân buộc Nhà nước phải
đầu tư hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm để củng cố đê điều và chống lũ cho các
cánh đồng, là nguyên nhân của xói mòn và sự hoang hoá tới trên 50% diện
tích đất đồi núi. Quản lý rừng không hiệu quả trong những năm qua cũng làm
cho nhiều vùng đất trũng, đất ngập mặn trù phú bởi các thảm rừng tràm, rừng
đước với hàng trăm loài động vật hoang dã có giá trị cao đã và đang bị thay
thế bởi các vùng nuôi tôm, các rừng trồng công nghiệp với mức độ măn hoá,
phèn hoá ngày một nghiêm trọng.
Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm hoạ sinh thái có
thể xảy ra thì quản lý rừng bền vững ngày càng trở lên quan trọng. Phần lớn
các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay đều hướng
vào quản lý rừng bền vững. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn
của Nhà nước như chương trình 4304, 327, 5 triệu ha rừng v.v... cũng xem
quản lý rừng bền vững như một mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở
thành ngành kinh tế phát triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá
lâm sản mà còn nhờ vào khả năng cung cấp các hàng hoá và dịch vụ về môi
trường đáp ứng yêu cầu trong nước và quốc tế.
Quản lý rừng bền vững đang được đặt ra như một vấn đề bức xúc cả về
quan điểm, phương pháp luận đến những giải pháp cụ thể. Kết quả nghiên cứu

và kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản lý rừng bền vững thực sự là
những bài học quý cho quản lý rừng ở mỗi địa phương.
Các hoạt động nông nghiệp và khai thác gỗ trong những năm qua phát
triển hết sức mạnh mẽ là nguyên nhân chủ yếu làm suy thoái tài nguyên rừng
của Việt Nam. Các khu rừng nguyên vẹn phần lớn chỉ còn sót lại ở các vùng


8

núi cao, những nơi hiểm trở. Đó là những nơi còn giữ được sự phong phú của
các loài, là những nơi cư trú cuối cùng của các loài đặc hữu và các loài có
nguy cơ bị tuyệt chủng.
Ngoài các nguyên nhân làm mất rừng do sự gia tăng dân số, thiếu thốn
về lương thực, phá rừng lấy đất canh tác, khai thác lâm sản quá mức, rừng
Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng bởi 2 cuộc chiến tranh
kéo dài đã làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom đạn, chất độc hoá học
tàn phá quá nặng nề. Nếu như tỷ lệ che phủ của rừng ở nước ta vào năm 1943
còn 43,3% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất là vào
năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây nỗ lực của nhà nước với
những chính sách đổi mới đã làm cho diện tích rừng tăng một cách rõ rệt. Đến
năm 2009, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên 39% [12].
Ngày 18 tháng 5 năm 2005, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ra Quyết định số
1116/QĐ/BNN-KL về việc công bố diện tích rừng và đất chưa sử dụng toàn quốc
năm 2004 như sau:
Loại đất, loại rừng

Diện tích
(Ha)

Phân theo chức năng sử dụng

Đặc dụng

Phòng hộ

Sản xuất

I. Đất có rừng

12.306.858

1.920.453

5.920.688

4.465.717

1. Rừng tự nhiên

10.088.288

1.837.076

5.105.961

3.145.251

2. Rừng trồng

2.218.570


83.378

814.726

1.320.466

II. Đất chưa có rừng

6.718.576

479.328

3.709.440

2.529.807

Qua kết quả kiểm kê rừng cho ta thấy, rừng sản xuất chỉ chiếm khoảng
1/3 tổng diện tích rừng, còn lại là rừng phòng hộ và đặc dụng. Một số người cho
rằng cơ cấu 3 loại rừng như trên trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay là chưa
hợp lý, cần xem xét lại cơ cấu các loại rừng đồng thời cần có kế hoạch mở rộng
diện tích rừng sản xuất để ngành lâm nghiệp có điều kiện đóng góp nhiều hơn
cho nền kinh tế quốc dân. Nguồn quỹ đất chưa có rừng chiếm 20%, đây là điều


9

kiện thuận lợi để nâng cao diện tích rừng sản xuất đồng thời góp phần hoàn
thành mục tiêu nâng độ che phủ rừng nước ta lên 43% trong tương lai. Đây là
việc làm khó khăn nhưng hoàn toàn có cơ sở và có khả năng đạt được. Quản lý
rừng bền vững là vấn đề rất cần thiết và hết sức cấp bách, là nhiệm vụ quan

trọng, nặng nề của đất nước. Công tác tổ chức quản lý sử dụng tài nguyên rừng ở
Việt Nam có thể được chia thành 3 thời kỳ như sau.
1.2.2.1. Thời kỳ trước năm 1945
Đơn vị quản lý rừng trong thời kỳ này được gọi là hạt lâm nghiệp có
qui mô tương đương với cấp tỉnh. Nội dung hoạt động lâm nghiệp trong thời
kỳ này chủ yếu là quản lý tài nguyên rừng nhằm để thu thuế là chính. Để thực
hiện mục tiêu khai thác tài nguyên rừng, người ta đã chia rừng thành ba loại.
- Rừng không thuộc quản lý của Nhà nước. Đây là những khu rừng ở
vùng sâu vùng xa với mật độ dân địa phương rất thấp, khó tiếp cận và kiểm
soát. Ở những khu rừng này dân địa phương có quyền tự do khai thác gỗ, lâm
sản và phát nương làm rẫy để đáp ứng các nhu cầu hàng ngày của họ.
- Rừng khai thác là những khu rừng tự nhiên nằm gần các khu dân cư
và có điều kiện giao thông thuận lợi. Rừng được phân chia thành các đơn vị
quản lý, được kiểm kê tài nguyên, điều tra các thông tin cơ bản phục vụ quản
lý. Các đơn vị rừng được chia thành các coup (cúp) khai thác và Nhà nước
quy định cấp kính tối thiểu được phép khai thác. Kiểm lâm đặt các trạm kiểm
soát ở cửa rừng, tất cả các gỗ khai thác ra được chấp nhận, đóng búa, nộp thuế
và cho phép lưu thông [8].
- Rừng quan trọng là những khu rừng có vị trí quan trong về kinh tế
được khai thác và bảo vệ trong suốt luân kỳ hoặc là những khu rừng có chức
năng quan trọng khác như rừng đầu nguồn cần bảo vệ nghiêm ngặt.
1.2.2.2. Thời kỳ từ năm 1946 – 1990
Sau năm 1945, ngành Lâm nghiệp được quản lý bởi Nha lâm chính
thuộc Bộ canh nông với nhiệm vụ được qui định là Quản lý lâm phận: Ngăn
ngừa sự tàn phá rừng và sự lạm dụng lâm sản, gìn giữ các khu rừng có quan


10

hệ đến sự điều hoà khí hậu và mực nước của các triền sông, giữ vững các cồn

cát để khỏi lấn vào nội địa; thi hành lâm pháp và thi hành thể lệ về săn bắn.
Các hoạt động lâm nghiệp trong giai đoạn này luôn gắn liền với nhiệm vụ
kháng chiến và tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ:
- Xây dựng chính sách thể chế lâm nghiệp bao gồm: Xoá bỏ các thể lệ lâm
nghiệp độc quyền, xây dựng tổ chức và chính sách thể chế lâm nghiệp mới; cải
tiến chế độ thu tiền bán khoán lâm sản; chính sách phát triển trồng cây gây rừng.
- Các thể chế về bảo vệ rừng, sản xuất, lưu thông và xuất nhập khẩu lâm
sản; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng: Khai thác gỗ và lâm sản phục vụ yêu cầu
kháng chiến; vận động nhân dân trồng cây; đóng góp các nguồn thu của ngành
lâm nghiệp vào ngân sách; đào tạo cán bộ lâm nghiệp; công tác nghiên cứu lâm
nghiệp.
Đến giai đoạn 1956 - 1975, được đánh dấu bởi sự thành lập của Tổng cục
Lâm nghiệp như là cơ quan đầu não của ngành lâm nghiệp. Ở cấp tỉnh có các ty
lâm nghiệp để quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Hoạt động lâm nghiệp trong thời
kỳ này chủ yếu vẫn là khai thác và bảo vệ rừng tự nhiên. Lượng gỗ khai thác
thời kỳ này trung bình khoảng 1,5 triệu m3/năm. Nhiệm vụ trồng rừng tuy có
được chú ý nhưng qui mô nhỏ (50.000 ha/năm) và tỷ lệ thành rừng rất thấp
(khoảng 30%). Giai đoạn 1976 -1990 là những năm có nhiều thay đổi trong hệ
thống tổ chức và chính sách quản lý lâm nghiệp được đánh dấu bằng sự thành
lập Bộ Lâm nghiệp năm 1976 [8].
Năm 1986, rừng được qui hoạch thành ba loại theo chức năng, đó là:
Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng được giải thửa thành các
tiểu khu để làm đơn vị quản lý. Các hoạt động quản lý và sản xuất lâm nghiệp
của ba loại rừng nói trên được nghiên cứu phát triển và có nhiều đổi mới trong
giai đoạn này. Tổ chức của các hệ thống quản lý ba loại rừng có thể được tóm
lược như sau: Đối với rừng sản xuất, được quản lý bởi các Liên hiệp lâm nông
công nghiệp và các lâm trường quốc doanh; đối với rừng phòng hộ các vùng đầu


11


nguồn trọng yếu như: Sông Đà, Dầu Tiếng, Trị An, Thạch Nham... có các ban
quản lý rừng phòng hộ trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, các khu rừng phòng hộ khác
do các lâm trường quản lý hoặc các ban quản lý rừng phòng hộ trực thuộc tỉnh,
liên hiệp...; đối với rừng đặc dụng, thành lập các Vườn quốc gia và các khu bảo
tồn thiên nhiên có ban quản lý để bảo vệ nghiêm ngặt theo quy chế riêng.
1.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
Từ tháng 10/1995, Bộ Lâm nghiệp (cũ) cùng với Bộ Thủy lợi (cũ) sát
nhập vào với Bộ Nông nghiệp (cũ) để thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Trong Bộ mới có 2 Cục chuyên ngành Lâm nghiệp đó là Cục Phát
triển Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm.
Tại các tỉnh có Sở NN&PTNT, trong sở có hai cơ quan chuyên ngành
lâm nghiệp đó là Chi cục Phát triển Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, một số
tỉnh thì Chi cục Kiểm lâm trực thuộc UBND tỉnh.
Ở cấp huyện, có phòng NN&PTNT và Hạt kiểm lâm. Phòng NN&PTNT
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; Hạt kiểm lâm trực thuộc Chi cục
kiểm lâm cấp tỉnh và chịu sự lãnh đạo của UBND huyện để thực hiện các
nhiệm vụ được giao cho lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện.
Ở cấp xã, hiện nay đa số các xã đã có kiểm lâm viên, công tác BVR
được tăng cường đến tận các khu rừng trên địa bàn xã.
Bốn định hướng đổi mới về chiến lược phát triển lâm nghiệp đã được
vạch ra trên cơ sở của dự án “Nghiên cứu tổng quan phát triển Lâm nghiệp
Việt Nam”: Chuyển lâm nghiệp từ ngành kinh tế có nhiệm vụ khai thác tài
nguyên rừng là chính, trở thành một ngành kinh tế có nhiệm vụ cơ bản là xây
dựng và phát triển vốn rừng; chuyển lâm nghiệp từ một ngành kinh tế chỉ có
Nhà nước và tập thể sang một nền lâm nghiệp xã hội, thu hút nhiều thành
phần kinh tế trong đó có cả hộ gia đình, cá nhân và các lực lượng xã hội tham
gia xây dựng rừng và kinh doanh rừng; chuyển lâm nghiệp từ một nền kinh tế



12

chuyên khai thác gỗ tự nhiên sang một ngành kinh tế kinh doanh nhiều sản
phẩm, phát triển nhiều ngành nghề; chuyển lâm nghiệp từ tình trạng quảng
canh, trình độ khoa học kỹ thuật thấp sang xây dựng một ngành lâm nghiệp,
thâm canh, có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Để thực hiện định hướng chiến lược có 4 chương trình: Chương trình quản
lý rừng (điều chế rừng), bảo vệ rừng và tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp; chương
trình trồng rừng, sử dụng đất trống đồi núi trọc và phát triển lâm nghiệp theo
phương thức nông lâm kết hợp; chương trình khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên rừng và chương trình đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm
nghiệp theo cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến
quản lý rừng bền vững; đó là Luật đất đai và các chính sách giao đất lâm nghiệp;
Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991, năm 2004 ) và các thể chế về tăng cường
quản lý bảo vệ rừng; Qui chế quản lý 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng.
Nghị định của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về
rừng và đất lâm nghiệp.
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng
cho một số vùng như quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông
Sê San của Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường; quản lý bền vững rừng khộp ở
Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ Viết Sắc; du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam
của Đỗ Đình Sâm.
Hiện nay, trên địa bàn Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ chưa có một đề tài
nghiên cứu nào về công tác quản lý sử dụng rừng bền vững. Vì vậy, đề tài sẽ
nghiên cứu một số giải pháp chính áp dụng cho công tác quản lý sử dụng rừng
theo hướng tổng hợp và bền vững trên địa bàn Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ

Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh là sự cần thiết.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng, đặc
điểm biến động và các yếu tố ảnh hưởng nhằm đề xuất giải pháp quản lý rừng
bền vững tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ được thực trạng quản lý rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
+ Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến nay.
+ Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với quản lý rừng ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và những điều kiện cụ thể của địa
phương đề tài tiến hành một số nội dung sau:
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở khu vực nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện kinh tế- xã hội
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực khu
bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
- Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997 đến nay.

Nội dung này nhằm nghiên cứu đặc điểm hiện trạng, phân bố tài nguyên
rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và biến động tài nguyên rừng từ năm 1997
đến nay, bao gồm: Diện tích, chất lượng các loại rừng; Bản đồ phân bố hiện


14

trạng rừng; Biến động về diện tích các loại rừng; Biến động về lớp phủ thảm
thực vật.
Đồng thời xác định tầm quan trọng của Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ
đối với đời sống kinh tế, xã hội của địa phương cũng như giá trị sinh thái đối
với quốc gia và thế giới.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến tài nguyên rừng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ:
Trong nội dung này, đề tài tập trung phân tích những nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình diễn biến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, trong
đó tập trung phân tích những nhân tố chủ quan ( quản lý, năng lực, trang thiết
bị...), nhân tố khách quan ( điều kiện tự nhiên, chính sách, xã hội...).
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ:
Kết quả nghiên cứu những nội dung trên, là cơ sở để đề xuất những giải
pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Kẻ Gỗ.
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ hiện trạng tài nguyên rừng khu bảo tồn;
các chủ thể quản lý sử dụng rừng; cấu cấu tổ chức, các bên liên quan đến
công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn và vùng đệm.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên toàn bộ diện tích khu bảo tồn và
vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, thời gian từ năm 1997 đến nay.
2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp luận
- Đề tài vận dụng quan điểm hệ thống để xây dựng phương pháp nghiên
cứu; Theo quan điểm này rừng vừa là một bộ phận của hệ thống tự nhiên vừa
là một bộ phận của hệ thống kinh tế xã hội.


15

Rừng là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, bởi vì sự tồn tại và phát triển
của nó phụ thuộc những quy luật của tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác trong hệ thống tự nhiên như: địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, sinh vật v.v...
Do có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên mà có thể quản lý rừng
bằng tác động vào các yếu tố tự nhiên. Trên quan điểm hệ thống có thể xem
những giải pháp quản lý rừng như là những giải pháp điều khiển hệ thống tự
nhiên để ổn định thành phần và các mối quan hệ trong hệ sinh thái rừng. Đây là
lý do vì sao trong đề tài này, nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến
rừng được coi là một nội dung quan trọng.
Rừng cũng là một bộ phận của hệ thống kinh tế vì sự tồn tại và phát triển
của nó gắn liền với các hoạt động kinh tế của con người như trồng rừng, khai
thác lâm sản, làm nương rẫy, săn bắt chim, thú, phát triển du lịch v.v... Mặt
khác, các hoạt động này lại phụ thuộc vào mức sống kinh tế, cơ cấu ngành
nghề, nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận v.v... Ngoài ra, rừng cũng
tác động mạnh mẽ tới các yếu tố kinh tế thông qua cung cấp nguyên liệu, năng
lượng và thông tin cho nhiều hoạt động kinh tế của con người. Nó có tác động
tới nhiều yếu tố của hệ thống kinh tế từ sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu
dùng và tích luỹ v.v... Vì quan hệ chặt chẽ với các yếu tố trong hệ thống kinh tế
nên có thể quản lý rừng bằng việc tác động vào những yếu tố kinh tế. Đây là lý
do vì sao việc nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế đến hiệu quả của
hoạt động quản lý rừng và xây dựng những giải pháp kinh tế cho quản lý rừng
được xác định như một trong những nhiệm vụ của đề tài.

Rừng cũng là một thực thể xã hội, sự tồn tại và phát triển của rừng phụ
thuộc nhiều vào hoạt động của con người. Hoạt động của họ theo hướng bảo
vệ và phát triển rừng hay tàn phá nó luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố xã hội
như nhận thức về giá trị của rừng, ý thức với luật pháp Nhà nước, trách nhiệm
với cộng đồng, kiến thức về quản lý rừng, những phong tục, tập quán liên


16

quan đến quản lý rừng v.v... Rừng và hiệu quả của hoạt động quản lý rừng
cũng phụ thuộc vào những vấn đề thể chế và chính sách như hoạt động của hệ
thống tổ chức Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, các chính sách
đất đai, chính sách sở hữu và sử dụng rừng ở địa phương. Rừng và hiệu quả
của quản lý rừng còn phụ thuộc vào sự hiện diện của các tổ chức cộng đồng
và những quy định của cộng đồng; chúng hỗ trợ Nhà nước trong việc tuyên
truyền vận động người dân, động viên và giám sát họ thực hiện những chính
sách Nhà nước. Do rừng có liên quan chặt chẽ với các yếu tố xã hội nên có
thể quản lý rừng bằng tác động vào những yếu tố xã hội. Đây là lý do vì sao
trong đề tài này phân tích ảnh hưởng của những yếu tố xã hội đến hiệu quả
của quản lý rừng, coi đây là một nội dung quan trọng. Những giải pháp xã hội
cho quản lý rừng bền vững sẽ là những giải pháp tác động vào các mối quan
hệ xã hội để lôi cuốn cộng đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ rừng.
- Quản lý rừng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, vừa mang tính kinh
tế và xã hội nhân văn nên những giải pháp quản lý rừng phải được xây dựng
trên quan điểm đa ngành:
Quản lý rừng là hoạt động mang tính kỹ thuật, nhưng cũng là hoạt động
mang tính kinh tế xã hội. Vì vậy, những giải pháp quản lý rừng sẽ bao gồm cả
những giải pháp khoa học công nghệ và giải pháp kinh tế xã hội. Những giải
pháp này sẽ liên quan đến cả lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, địa chính,
giao thông, môi trường, văn hoá, giáo dục, quốc phòng v.v... và được xây

dựng trên cơ sở những kiến thức khí tượng học, thuỷ văn học, lâm sinh học,
dân tộc học, xã hội học, thể chế kinh tế, môi trường và phát triển v.v... Chúng
được lồng ghép với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để đạt được mục tiêu
đặt ra và giảm đến mức thấp nhất những chi phí của xã hội và vẫn đạt được
mục tiêu quản lý rừng.


17

- Quản lý rừng bền vững là một hoạt động phát triển:
Quản lý rừng bền vững hướng vào cải thiện chất lượng cuộc sống con
người, vì vậy nghiên cứu những giải pháp quản lý rừng phải được thực hiện
theo cách tiếp cận của nghiên cứu phát triển. Trong đề tài này các giải pháp
quản lý rừng luôn hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và được lồng
ghép với những hoạt động phát triển kinh tế xã hội khác. Trình tự của nghiên
cứu trong đề tài này là: phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân và xây
dựng giải pháp phù hợp với hoàn cảnh địa phương. Đây là lý do vì sao trong
đề tài này coi phương pháp nghiên cứu tham dự là một trong những phương
pháp chủ đạo.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Quá trình thu thập và sử lý thông tin được tiến hành theo các phương
pháp chủ yếu sau:
- Kế thừa các tư liệu trong và ngoài nước
Những tài liệu được tham khảo trong quá trình phân tích thực trạng tìm
kiếm các giải pháp quản lý rừng ở địa phương như sau:
+ Những tài liệu khí hậu thủy văn, kết quả điều tra đất, thực vật, động
vật, tài liệu thống kê tài nguyên đất đai, dân số và lao động, chính sách kinh tế
- xã hội, tài liệu về lịch sử làng xã.
+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến quản lý rừng ở địa phương.
+ Những tài liệu về kinh nghiệm quản lý rừng của các nước, những

nguyên tắc và tiêu chuẩn QLRBV của các tổ chức quốc tế.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA và đánh giá nông thôn có
sự tham gia PRA
+ Lựa chọn đối tượng: Nhóm đối tượng phỏng vấn, thảo luận thu thập
thông tin đa dạng, phong phú như, mức sống khác nhau, địa bàn cư trú khác


×