Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu bảo tồn các loài cây thuộc ngành thông (pinophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên pù huống, tỉnh nghệ an​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

TRẦN ĐỨC DŨNG

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN CÁC LỒI CÂY THUỘC NGÀNH
THƠNG (PINOPHYTA) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ HUỐNG, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


i

LỜI NĨI ĐẦU
Được sự nhất trí của trường Đại học lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An, tôi đã tiến hành thực tập
luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn các lồi cây thuộc ngành Thơng
(Pinophyta) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, bạn bè đồng nghiệp, lãnh đạo, cán bộ
kiểm lâm Khu BTTN Pù Huống, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của 2 thầy
giáo TS. Hồng Văn Sâm; TS. Lê Viết Lâm.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Hoàng Văn Sâm, TS. Lê Viết Lâm đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh
đạo, các phịng chun mơn và cán bộ kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Huống, tỉnh Nghệ An lời cảm ơn chân thành nhất.


Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bài luận văn
chắc sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ
sung từ phía các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bài luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2013
Học viên

Trần Đức Dũng


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI NĨI ĐẦU..................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3

1.1. Nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................................3
1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam..........................................................................................5
1.3. Nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Huống ............................................................11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................13


2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................13
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................13
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................14
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ........................................................ 14
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp .......................................................... 14
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp .............................................................. 19
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................21

3.1. Điều kiện tự nhiên Khu BTTN Pù Huống ....................................................21
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình, địa mạo .......................................................................... 22
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng .................................................................... 23
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 23
3.1.5. Tài nguyên rừng và đất rừng ........................................................ 24
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................28


iii

3.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................. 28
3.2.2. Lao động và tập quán .................................................................... 30
3.2.3. Văn hoá xã hội .............................................................................. 31
3.2.4. Tình hình giao thơng và cơ sở hạ tầng ........................................ 32
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33

4.1. Kết quả nghiên cứu thành phần và xác định sự phân bố của các
lồi thuộc ngành Thơng (Pinophyta) theo đai cao tại Khu BTTN Pù
Huống. ......................................................................................................................................33

4.1.1. Thành phần các loài thuộc ngành Thông tại Khu BTTN
Pù Huống. .............................................................................................. 33
4.1.2. Xác định sự phân bố của các loài theo đai cao. .......................... 36
4.2. Hiện trạng bảo tồn các loài thuộc ngành Thông tại Khu BTTN Pù
Huống. ......................................................................................................................................38
4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái, khả năng tái sinh
và hiện trạng của các lồi thuộc ngành Thơng (Pinophyta) điều tra tại
Khu BTTN Pù Huống ......................................................................................................40
4.3.1. Pơ mu ............................................................................................. 40
4.3.2. Dẻ tùng Vân Nam .......................................................................... 46
4.3.3. Đỉnh Tùng...................................................................................... 50
4.3.4. Thông tre lá dài ............................................................................. 54
4.3.5. Thông nàng.................................................................................... 58
3.5.6. Kim giao núi đá ............................................................................ 63
3.5.7. Kim giao núi đất ........................................................................... 67
3.5.8. Sa mộc dầu.................................................................................... 70
4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các lồi thuộc ngành Thơng
(Pinophyta) tại Khu BTTN Pù Huống .....................................................................74
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật ......................................................................... 75
4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ......................................................... 76
4.4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư .. 77
4.4.4. Hồn thiện thể chế, chính sách và pháp luật .............................. 79
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

ĐHSP

Đại học sư phạm

EN

Nguy cấp

IUCN

Danh lục Đỏ các lồi có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp
hội Bảo vệ Thiên nhiên thế giới

KHTN – ĐHQGHN Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ


NE

Chưa đánh giá

NN & PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

VU

Sắp nguy cấp


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Cây thuộc ngành Thông ở Việt Nam trong so sánh với thế giới


6

3.1

Một số nhân tố khí hậu xung quanh Khu BTTN Pù Huống

24

3.2
3.3
4.1

4.2

Hiện trạng các loại rừng và sử dụng đất đai tại Khu BTTN Pù
Huống
Hiện trạng dân số, dân tộc các bản cung quanh Khu BTTN Pù
Huống
Thành phần các lồi thuộc ngành Thơng (Pinophyta) điều tra
được tại Khu BTTN Pù Huống
Hiện trạng bảo tồn các lồi thuộc ngành Thơng tại Khu BTTN
Pù Huống

25
29
33
38

4.3


Tổ thành các loài cây mọc cùng Pơ mu

43

4.4

Tái sinh tự nhiên Pơ mu theo tuyến

44

4.5

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Pơ mu

45

4.6

Tổ thành loài cây ưu thế mọc cùng Dẻ tùng Vân Nam

48

4.7

Khả năng tái sinh của Dẻ tùng Vân Nam

49

4.8


Cấp chiều cao cây tái sinh Dẻ tùng Vân Nam

49

4.9

Tổ thành loài cây mọc cùng với Đỉnh tùng

53

4.10

Tổ thành lồi cây mọc cùng với Thơng tre lá dài

56

4.11

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của Thông tre lá dài

57

4.12

Tổ thành lồi cây mọc cùng với Thơng nàng

61

4.13


Tái sinh tự nhien của Thông nàng theo tuyến

61

4.14

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của Thơng nàng

62

4.15

Tổ thành lồi cây ưu thế mọc cùng Kim giao núi đá

65

4.16

Tái sinh quanh gốc cây mẹ của Kim giao núi đất

66

4.17

Loài cây ưu thế mọc cùng Kim giao núi đất

69

4.18


Tổ thành loài cây ưu thế mọc cùng Sa mộc dầu

72


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Các vùng phân bố chính của Thơng Việt Nam

8

3.1

Bản đồ hành chính của Khu BTTN Pù Huống

22

4.1

Sự phân bố của các lồi thuộc ngành Thơng theo đai cao


37

4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9

Hình thái cành và nón (a), cây tái sinh (b) và thân cây (c)
của loài Pơ Mu
Bản đồ phân bố Pơ Mu tại Khu BTTN Pù Huống
Hình thái nón cái cịn non (a), nón đực (b) và thân cây (c)
của Dẻ tùng Vân Nam
Bản đồ phân bố Dẻ tùng Vân Nam tại Khu BTTN Pù Huống
Hình thái nón đực (a), hạt sắp chín (b), cành lá và thân cây
(c) của Đỉnh tùng
Bản đồ phân bố Đỉnh tùng tại Khu BTTN Pù Huống
Hình thái hạt non (a), hạt chín (b) và tán lá (c) của lồi
Thơng tre lá dài
Bản đồ phân bố Thông tre lá dài tại Khu BTTN Pù Huống

41
42
47
48
51

52
55
55

4.10 Hình thái nón đực (a),nón hạt (b) của Thơng nàng

59

4.11 Bản đồ phân bố Thông nàng tại Khu BTTN Pù Huống

60

4.12 Hình thái quả chín (a), cành lá (b) của Kim giao núi đá

64

4.13 Bản đồ phân bố Kim giao núi đá tại Khu BTTN Pù Huống

64

4.14 Hình thái lá của Kim giao núi đất

67

4.15 Bản đồ phân bố Kim giao núi đất tại Khu BTTN Pù Huống

68

4.16
4.17


Hình thái cành mang nón cái (a), hạt nảy mầm (b) thân cây
(c) của loài Sa mộc dầu
Bản đồ phân bố của loài Sa mộc dầu tại Khu BTTN Pù
Huống

71
72


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học có ý nghĩa chiến lược trong thời đại
hiện nay. Hội nghị thượng đỉnh Rio De Janeiro ngày 05 tháng 06 năm 1992 là
tiếng chng thức tỉnh tồn thế giới “Hãy cứu lấy trái đất” vì sự đa dạng sinh
vật liên quan đến sự sống của trái đất (ghi theo Richard B. Primack, 1999).
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
trong những năm qua tài nguyên đa dạng sinh vật bị khai thác quá mức và tàn
phá nặng nề, nên vấn đề bảo tồn đa dạng sinh vật là một yêu cầu cấp bách ở
nước ta hiện nay.
Khu BTTN Pù Huống được thành lập theo Quyết định 342 QĐ/UB
ngày 25/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An là 1 trong 3 khu rừng
đặc dụng có quy mơ diện tích lớn và có giá trị đa dạng sinh học cao của tỉnh
Nghệ An.
Khu BTTN Pù Huống đang được che phủ trên 83,1% diện tích rừng tự
nhiên. Tại đây qua nhiều đợt điều tra nghiên cứu, các nhà khoa học đã ghi
nhận và thống kê có 1.122 lồi thực vật và 327 lồi động vật có xương sống,
trong đó có nhiều lồi động thực vật vừa có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học
trong nước và quốc tế vừa có giá trị kinh tế.

Nằm cách 30 km về phía Bắc của dãy Trường Sơn, bị ngăn cách bởi
thung lũng sông Cả và trải dài trên địa bàn các huyện Quế Phong, Quỳ Châu,
Qùy Hợp, Tương Dương và Con Cng, Khu BTTN Pù Huống có diện tích là
40.127,7 ha. Nơi đây là một kho tàng về các nguồn gen hoang dã, quý.
Những năm gần đây, ở Pù Huống cũng giống tình trạng của các khu
rừng đặc dụng khác ở nước ta, hoạt động của con người đã làm mất hoặc suy
thối phần lớn diện tích rừng tự nhiên. Đáng chú ý là khai thác chọn gỗ và
phá rừng lấy đất canh tác. Khai thác gỗ thương mại diễn ra vào những năm
1960 cũng đã tác động đến rừng và làm mất rừng. Khai thác gỗ hiện nay chủ


2

yếu phục vụ cho nhu cầu sử dụng của gia đình, phần lớn dùng để xây nhà
(Kemp và Dilger, 1996). Chính những nguyên nhân này đã làm hệ sinh thái
rừng suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các loài thực vật quan trọng.. Như
vậy, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống khá đa dạng về các lồi thực vật
ngành Thơng, là nơi cịn sót lại một số lồi đặc hữu quý hiếm được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam cũng như Sách Đỏ thế giới. Trong thời gian gần đây mặc
dù các cấp, các ngành chức năng, cũng như nhân dân các dân tộc địa phương
trong vùng đã rất cố gắng trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh
học, song do nhiều nguyên nhân khác nhau và do chưa tìm được giải pháp
hữu hiệu nhất nên nguồn tài ngun thực vật rừng nói chung và thực vật
ngành Thơng nói riêng ở đây vẫn bị tàn phá nặng nề, nhiều vụ đốt rừng làm
nương rẫy thường xuyên xảy ra và đặc biệt là tệ nạn khai thác và buôn bán tài
nguyên thiên nhiên trái phép với số lượng lớn vẫn diễn ra đã làm suy giảm
nghiêm trọng số lượng cũng như nơi sống của các lồi này. Vì vậy, vấn đề
nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật thuộc ngành Thơng ở đây là rất cần thiết,
khơng những có ý nghĩa về mặt khoa học sâu sắc mà còn có ý nghĩa thực tiễn
lớn lao.

Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu
bảo tồn các lồi cây thuộc ngành Thơng (Pinophyta) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An” là cần thiết, phù hợp với tình hình, điều
kiện thực tiễn ở địa phương, góp phần bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học
của tỉnh Nghệ An nói riêng và trên tồn quốc gia, thế giới nói chung.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Thế giới thực vâ ̣t thâ ̣t phong phú và đa da ̣ng với khoảng 250.000 loài
thực vâ ̣t bâ ̣c cao, trong đó thực vâ ̣t ngành Thông chỉ chiế m có trên 600 loài,
mô ̣t con số đáng khiêm tố n [7], [14].
Cây thuộc ngành Thông là những loài cây có nguồn gốc cổ xưa nhất,
khoảng trên 300 triệu năm. Các vùng rừng cây ngành Thông tự nhiên nổi
tiếng thường được nhắc tới ở Châu Âu với các lồi Vân sam (Picea), Thơng
(Pinus); Bắc Mỹ với các lồi Thơng (Pinus), Cù tùng (Sequoia,
Sequoiadendron) và Thiết sam (Pseudotsuga); Đơng Á như Trung Quốc và
Nhật Bản với các lồi Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam
(Cryptomeria). Các loài cây thuộc ngành Thông đã đóng góp một phần không
nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, New
Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi lại nguồn gốc các cây
ngành Thông cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể dựa vào nó để
đoán tuổi của chúng. Chẳ ng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn Đông) có cây Tùng
ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây Bách Hán tướng quân ở
thư viện Tùng Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời Hán trên núi Thanh Thành
(Tứ Xuyên); cây Bách nước Liêu (còn gọi là Liêu bách) trong công viên
Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên thế giới cũng có một

số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia) có tên “cụ già thế giới” ở
California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi, cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên
đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7.200 năm tuổi. Tại Li Băng hiện còn
một đám rừng gồm 400 cây Bách Libăng (Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử,
trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi [18].


4

Cây trong ngành Thơng là một trong những nhóm cây quan trọng nhất
trên thế giới. Các khu rừng cây ngành Thơng rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi
lọc khí cacbon, giúp làm điều hòa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế
giới gồm rừng các loài cây ngành Thơng chiếm ưu thế đóng một vai trị quyết
định đối với việc điều hòa nước cho các hệ thống sơng ngịi chính. Những
trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các vùng thấp như ở các nước Trung Quốc
và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc khai thác q mức rừng cây ngành
Thơng phịng hộ đầu nguồn. Rất nhiều loài thực vật, động vật và nấm phụ
thuộc vào cây ngành Thơng để tồn tại, do đó khơng có cây ngành Thơng thì
những loài này sẽ bị tuyệt chủng. Ngành Thơng cung cấp một phần chính gỗ
cho xây dựng, ván ép, bột và các sản phẩ m giấy của thế giới. Nhiều loài cịn
cho gỗ q với những cơng dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ
nghệ. Phần lớn cây thuộc ngành Thơng có gỗ dễ gia công, bền. Ở Chi Lê cây
Fitzroya cupressoides là một loài cây ngành Thơng rừng ơn đới có chiều cao
đạt tới trên 50m và tuổi trên 3.600 năm. Thân cây này được tìm thấy từ các
đầm lầy nơi chúng đã bị chôn vùi từ trên 5.000 năm trước nhưng gỗ vẫn có
giá trị sử dụng tốt. Loài cây được dùng trồng rừng nhiều nhất trên thế giới là
Thông Pinus radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của châu
Úc, Nam Mỹ và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích Việt Nam.
Tại sinh cảnh nguyên sản của cây ở California loài chỉ có ở 5 đám nhỏ cịn sót
lại và đang bị đe do ̣a nghiêm trọng. Cây thuộc ngành Thơng cịn là nguồn

cung cấp nhựa quan trọng trên toàn thế giới. Hạt của nhiều loài còn là nguồn
thức ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xa như ở Chi Lê, Mexico,
Úc và Trung Quốc. Phần lớn các cây thuộc ngành Thơng có chứa các hoạt
chất sinh hố mà đang ngày càng được sử dụng làm thuốc chữa các căn bệnh


5

thế kỷ như ung thư hay HIV. Cây thuộc ngành Thơng cịn có vai trị quan
trọng trong các nền văn hố cả ở phương Đơng và phương Tây. Các dân tộc
Xen-tơ và Bắc Âu ở châu Âu thờ cây Thông đỏ Taxus baccata như một biểu
tượng của cuộc sống vĩnh hằng. Người Anh Điêng ở Pehuenche, Chi Lê tin rằng
các cây đực và cây cái loài Bách tán (Araucaria araucana) mang các linh hồn tạo
nên thế giới của họ [7], [18].
Hiện tại có trên 200 loài cây thuộc ngành Thơng được xếp là bị đe dọa
tuyệt chủng ở mức toàn thế giới [20]. Rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một
phần phân bố tự nhiên của loài. Những đe do ̣a hay gặp nhất là việc khai thác
quá mức lấy gỗ hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc,
trồng trọt và làm nơi sinh sống cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của
các đám cháy rừng. Tầm quan trọng đối với thế giới của cây thuộc ngành
Thông làm cho việc bảo tồn chúng trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp
trong các yếu tố đe dọa gặp phải đòi hỏi cần có một loạt các chiến lược được
thực hành để bảo tồn và sử dụng bền vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ
thông qua các cơ chế như hình thành các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu quả đối với những khu vực lớn cịn rừng
ngun sinh. Cơng tác bảo tồn đòi hỏi sự cộng tác của mọi người từ các ngành
nghề và tổ chức khác nhau. Những người làm công tác này đều phụ thuộc vào
việc định danh chính xác loài cây mục tiêu hay các sinh vật khác có liên quan
và vào các thơng tin cập nhật ở các mức độ địa phương, khu vực, quốc gia và
quốc tế.

1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Hiện tại có khoảng 29 lồi cây thuộc ngành Thơng ở Việt Nam. Mặc dù
chỉ dưới 5% số lồi cây trong ngành Thơng đã biết trên thế giới được tìm thấy


6

ở Việt Nam nhưng ngành Thông Việt Nam lại chiếm đến 27% số các chi và 5
trong số 8 họ đã biết [18] (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1. Cây thuộc ngành Thông ở Việt Nam trong so sánh với thế giới
Số các chi / loài

Số chi ở

Số loài / loài đặc

trên thế giới

Việt Nam

hữu ở Việt Nam

Bách tán (Araucariaceae)

3/ 41

0

0/0


Đỉnh tùng (Cephalotaxaceae)

1/5-11

1

1/0

Hồng đàn (Cupressaceae)

30/135

7

7/2

Phyllocladaceaae

1/4

0

0/0

Thơng (Pinaceae)

11/225

5


10/1-2*

Kim giao (Podocarpaceae)

18/190

4

6/1-3**

Sciadopityaceae

1/1

0

0/0

Thơng đỏ (Taxaceae)

5/23

2

6/2

70/635

19


29-30/5

Họ

Tổng số

* một lồi Thơng mới vừa mới phát hiện ở Việt Nam và có thể là lồi đặc hữu;
** số lượng các lồi Thơng tre ở miền Bắc Việt Nam chưa được xác định chắc chắn
– có thể có 2-3 lồi chưa được mơ tả và những lồi này có thể là lồi đặc hữu.

Tất cả các loài cây ngành Thơng ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Chi Bách
vàng mới chỉ được phát hiện vào năm 1999 trong khi loài Thuỷ tùng chỉ còn 2
quần thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài này là đại
diện cuối cùng cho một dòng giống các loài cây cổ. Hoá thạch của những cây này
đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa như ở nước Anh. Năm 2001 một quần
thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn loài Bách tán Đài Loan (Taiwania
cryptomerioides) được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trước đây chi này chỉ được biết
có ở Đài Loan, Vân Nam và Đông Bắc Myanma. Những quần thể lớn loài Sa mộc
dầu Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 loài, vừa được tìm thấy ở
Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 loài Dẻ tùng
(Amentotaxus) được biết (họ Thơng đỏ - Taxaceae) đã thấy có ở Việt Nam. Hai


7

loài trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A. poilanei và Dẻ tùng sọc nâu A.
hatuyenensis) và những quần thể chính của hai loài khác cũng nằm ở Việt Nam
(Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng Vân Nam A. yunnanensis). Thậm chí
những loài cây không phải là đặc hữu của Việt Nam nhưng vẫn có ý nghĩa lớn.
Thơng ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philippin nhưng các xuất

xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở châu
Phi và châu Úc. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài thuộc
ngành Thông Việt Nam đối với thế giới [7], [18].
Tầm quan trọng của ngành Thông Việt Nam được xác định bởi tính ổn định
tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vịng hàng triệu năm, kết hợp
với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều kiểu dạng sinh cảnh kèm theo.
Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khơ và lạnh hơn, nhiều loài cây trong
ngành Thơng vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị tuyệt chủng. Tuy vậy, một
số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn như ở Tây Nam Trung Quốc và
miền Bắc Việt Nam. Sa mô ̣c (Cunninghamia), Bách tán Đài Loan (Taiwania) và
Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trước đây có phân bố rất
rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o - 24o) gồm các nơi từ gần xích
đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ núi chính có
nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn cịn tồn tại và các loài như vậy có khả năng
sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các nhóm cây
ngành Thơng rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới các vùng mà
cịn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số loài khác tiến hố và đã có thể sống
được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới. Các loài Thơng
ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Loài Thông lá dẹt (Pinus krempfii)
được coi là một loài cây cổ tàn dư cịn lại mà khơng có loài nào có quan hệ gần
gũi cịn sống sót, trong khi đó Thơng ba lá (P. kesiya) là loài mới tiế n hóa gầ n đây.
Sự gần gũi của Việt Nam về địa lý với vùng nhiệt đới còn có nghĩa là những lồi


8

phát tán hạt nhờ chim chóc của một số họ trong ngành Thông ở Nam bán cầu như
họ Kim giao (Podocarpaceae) đã có khả năng di cư lên phía Bắc. Hệ thực vật
ngành Thơng Việt Nam do đó chứa đựng một sự pha trộn kỳ lạ giữa các loài cây
thuộc ngành Thông cả Bắc và Nam bán cầu.

Ngành Thông Việt Nam gặp ở 4 vùng chính sau:
1

2

3

4

1: Đơng Bắc
2: Hồng Liên Sơn
3: Tây Bắc và Bắc Trung bộ
4: Tây Nguyên

Hình 1.1: Các vùng phân bố chính của Thơng ở Việt Nam
(Nguồn: Cây lá kim Việt Nam)
Hầu như tất cả các loài Thông tự nhiên của Việt Nam đều bị đe doạ ở
những mức độ nhất định. Phần lớn các loài này cho gỗ quí rất thích hợp cho
sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách vàng Xanthocyparis) hay
cho xây dựng (phần lớn các loài Thông Pinus, Du sam Keteleeria, Pơ mu
Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó các loài khác lại có giá trị
làm hương liệu q (Hoàng đàn Cupressus, Pơ mu Fokienia, Bách xanh
Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học truyền thống (Kim


9

giao Nageia) hay y học hiện đại (Thông đỏ Taxus). Một số loài chỉ được sử
dụng tại địa phương nhưng thường đây là những loài có phân bố hạn chế (ví
dụ như Bách vàng Xanthocyparis). Đe dọa do khai thác trực tiếp cịn kèm

theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nông nghiệp, đặc biệt ở
các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1.500m nơi mà các loài cây trong
ngành Thông như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ cịn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính
di truyền suy giảm, các loài có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy
cảm với những đe dọa này. Những loài có các quần thể phân bố rộng (ví dụ
như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số
trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tưởng rằng loài ít bị đe dọa hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đơng Nam Á.
Lồi cây trong ngành Thơng bị đe dọa nhất ở Việt Nam có lẽ là Hồng
đàn (Cupressus funebris) ở vùng Đơng Bắc. Hiện tại trong vịng 5 năm qua
mới chỉ tìm thấy được 1 cây cịn lại trong tự nhiên. Các cây khác đều đã bị
chặt lấy gỗ và bị đào rễ làm hương. Thuỷ tùng (Glyptostrobus pensilis) là loài
chỉ được biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh Đắk Lắk. Phần lớn những cây
còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh hưởng của lửa rừng. Hầu như
toàn bộ sinh cảnh của loài trên đầm lầy đã bị chuyển thành vườn cà phê và
khơng thấy có cây tái sinh, hai loài này đang đứng trước sự tuyệt chủng. Tình
trạng của một loạt các loài khác (Bách tán Đài Loan Taiwania cryptomerioides
và Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu
khơng có những hành động bảo tồn toàn diện được tiến hành.
Trong vịng 15 năm qua có nhiều Vườn quốc gia và khu bảo tồn đã
được thiết lập ở Việt Nam. Một số nơi này có các quần thể cây trong ngành


10

Thông bị đe dọa. Bên ngoài các khu vực này các qui định pháp luật được ban
hành nhằm ngăn chặn việc khai thác trái phép. Mặc dù vậy, việc khai thác tại

địa phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn cịn là vấn đề nan giải. Các loài có
giá trị kinh tế cao hay có cơng dụng đặc biệt thường là những loài có nguy cơ
lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi bảo tồn chuyển vị và các
chương trình lâm sinh chung. Những chương trình này cần gồm cả kế hoạch
về giáo dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống, trồng phục hồi và làm
giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các loài cây dẫn nhập có thể
có vai trị trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ.
Như vậy đã có 2 loài cây trong ngành Thơng đang trên bờ vực tuyệt
chủng và việc ngăn chặn những loài cây khác tiếp tục nhập vào danh sách này
là mối quan tâm của tất cả mọi người.
Nhiều lồi Thơng có ý nghĩa kinh tế và khoa học đã được nghiên cứu
phục vụ công tác bảo tồn và trồng rừng. Trong số 30 lồi Thơng được biết ở
Việt Nam đã có hơn một nửa số loài được thử nghiệm nhân giống bằng giâm
hom. Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm
Đồng đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng hom cho các loài Bách xanh
(Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thông đỏ (Taxus
wallichiana) với vật liệu hom Bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, Pơ mu
cây non 1 tuổi và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các hom được
xử lý với nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ khác nhau.[12]
Huỳnh Văn Kéo, Lương Viết Hùng, Trương Văn Lung đã nghiên cứu
giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với các
nồng độ khác nhau làm chất điều hòa sinh trưởng cho thấy với lồi Hồng đàn
giả có khả năng nhân giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây
trưởng thành thấp hơn cây non[12].
Đã có nhiều nghiên cứu về thực vật ngành Thông tại Việt Nam như:
Bộ thực vật chí Đơng Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952) các
tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi thực vật có


11


mạch trên tồn lãnh thổ Đơng Dương trong đó các lồi ngành Thơng đã được
giới thiệu và mơ tả khá rõ tại đây.
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đơng Dương, gần đây bộ thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (19601997) cùng với nhiều tác giả khác đã công bố rất nhiều các lồi cây có mạch.
Trong đó các lồi ngành Thơng đã được giới thiệu.
Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được thống kê lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong kỳ yếu cây có mạch của thực vật
Việt Nam – Vassular Plants Synopiss of Vietnamese Flora tập 1-2 (1996) và
tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và 1995).
Đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng
Bộ (1991-1993) xuất bản tại Canada và được tái bản có bổ xung tại Việt Nam
trong 2 năm (1999-2000). Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần
đáng kể cho khoa học thực vật ngành Thông Việt Nam.
Gần đây nhất là cuốn sách: Cây lá kim Việt Nam của Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2004), hay cuốn Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004
Nguyễn Tiến Hiệp cùng các cộng sự. Đây chính là các cuốn sách nghiên cứu,
mô tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng như đưa ra được hiện trạng và
cơng tác bảo tồn một số lồi cây thuộc ngành Thông tại Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Huống
Những nghiên cứu cụ thể về các loài Thơng Khu BTTN Pù Huống khơng
có. Tuy nhiên những nghiên cứu về khu hệ và thảm thực vật tại Khu Bảo tồn
từ trước đến nay đã có một số tài liệu điều tra bước đầu bao gồm: Điều tra xây
dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn Pù Huống của Viện điều tra
quy hoạch rừng; dự án bảo bảo vệ rừng và quản lý lưu vực sông (Danida)
(2002-2006); Võ Minh Sơn, Lê Tiến An (Khu BTTN Pù Huống), Nguyễn
Sinh Khang, Nguyễn Tiến Vinh (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), GS –


12


TS Phan Kế Lộc và TS Nguyễn Tiến Hiệp trong đề tài góp phần bổ sung các
lồi Thơng tại Khu BTTN Pù Huống phát hiện tại Khu BTTN Pù Huống 8
lồi thuộc 5 họ (họ Thơng tre có nhiều lồi nhất, đến 4 lồi là Thơng tre,
Thơng lơng gà, Kim giao núi đất và Kim giao núi đá; 4 họ cịn lại, mỗi họ chỉ
có 1 lồi: Họ Bụt mọc chỉ có 1 lồi Sa mộc dầu, họ Hồng đàn chỉ có 1 lồi
Pơ mu, họ Đỉnh tùng chỉ có 1 lồi Đỉnh tùng và họ Thơng đỏ chỉ có 1 lồi
Sam hoa bơng sọc nâu). Hầu hết các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào điều
tra, kiểm kê về thành phần lồi nói chung và các thảm thực vật mà chưa có
đánh giá về hiện trạng bảo tồn của các lồi, đặc biệt là các lồi thuộc lớp
Thơng và lớp Tuế...


13

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật thuộc ngành Thơng hiện có tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Huống, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về thành phần, phân bố và hiện trạng
của các loài thực vật ngành Hạt trần (Pinophyta) làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp bảo tồn, phát triển chúng tại Khu BTTN Pù Huống.
2.2.2. Mục tiêu cfụ thể
Đánh giá được tính đa dạng thành phần lồi thuộc ngành Thơng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Huống.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu về đặc điểm hình thái, vật hậu, sinh vật

học, phân bố và hiện trạng bảo tồn của các loài cây thuộc ngành Thông tại
Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất được các giải pháp bảo tồn các loài thuộc ngành Thơng hiện có
tại đây.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi và giá trị bảo tồn của thực vật
thuộc ngành Thông ở Khu BTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn các lồi cây thuộc ngành Thơng ở khu
vực nghiên cứu.
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài thực vật thuộc ngành
Thơng có giá trị bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu.


14

Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thuộc ngành Thông tại khu vực
nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Những thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội khu vực nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu, những văn bản có liên quan của các nhà
khoa học đã nghiên cứu về các lồi cây thuộc ngành Thơng tại Khu BTTN Pù
Huống và ở Việt Nam trong những năm trước đây.
2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.2.1. Điều tra thu thập số liệu theo tuyến.
Điều tra theo tuyến vạch sẵn trên bản đồ địa hình, tuyến điều tra được
lựa chọn dựa trên các đường mịn có sẵn để dễ tiếp cận khu vực hơn.
Các tuyến điều tra có chiều dài khơng giống nhau được xác định đảm
bảo đi qua tất cả các trạng thái rừng. Tuyến điều tra được đánh dấu trên bản

đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn, phấn hoặc dây có màu dễ nhận biết.
Căn cứ vào điều kiện địa hình, lập địa của Khu BTTN Pù Huống và
tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ có kinh nghiệm thực địa của
Khu bảo tồn như kinh nghiệm công tác thực địa của bản thân. Nhằm đảm bảo
các tuyến được thiết lập đi qua các dạng địa hình khác nhau đại diện cho khu
vực nghiên cứu củng như có khẳ năng bắt gặp các lồi quan tâm cao nhất.
Đợt khảo sát thứ nhất xuất phát từ bản Khì (xã Châu Cường, huyện Quỳ
Hợp). Ngồi tuyến chính có 4 tuyến cắt ngang đi qua các dạng sinh cảnh của
khu vực Khe Cô.
Đợt khảo sát thứ hai xuất phát từ bản Siềng (xã Bình Chuẩn, huyện Con
Cng). Ngồi tuyến chính có 4 tuyến cắt ngang đi qua các dạng sinh cảnh
của khu vực Khe Mét.


15

Đợt khảo sát thứ ba xuất phát từ bản Cướm (xã Diên Lãm, huyện Quỳ
Châu) đến bản Na Kho (xã Nga My, huyện Tương Dương). Ngồi 2 tuyến
chính có 6 tuyến cắt ngang đi qua các dạng sinh cảnh của khu vực Trảng
Tanh, giơng chính Pù Huống và Khe Khó.
Đợt khảo sát thứ tư xuất phát từ bản Na Ngân (xã Nga My, huyện Tương
Dương) đến bản Tạ (xã Quang Phong, huyện Quế Phong) bản Khuổi Phừng
(xã Cắm Muộn, huyện Quế Phong). Ngồi 4 tuyến chính có 11 tuyến cắt
ngang đi qua các dạng sinh cảnh của khu vực Khe Pông, Khe Ngàn, đỉnh Pù
Lon, khe Huổi Khoỏng và khe Ton.
Các tuyến khảo sát được mô tả ở phụ lục luận văn
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thơng tin về các lồi thực vật
quan tâm. Các thơng tin bao gồm tên lồi, xác định tọa độ và độ cao phân bố
bằng máy định vị GPS map 78, xác định sơ bộ diện tích đám phân bố, hiện
trạng quần thể, thu tiêu bản, chụp ảnh...Các thông tin được ghi chép và phiếu

điều tra như sau.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các cây theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………
TT

Tên loài

D1.3 Hvn
(cm) (m)

Ht
(m)

Độ cao

1
2
3

2.4.2.2. Điều tra thu thập số liệu theo Ô tiêu chuẩn
a) Điều tra cá thể tầng cây cao.

Sinh trưởng

Ghi chú



16

Điều tra, thu thập tiêu bản, đo tính tất cả các cá thể lồi Thơng được tìm
thấy có đường kính ngang ngực (D1.3) lớn hơn hoặc bằng 6cm
Đo D1.3 bằng thước kẹp kính
Đo chiều cao vút ngọc (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước
đo cao Blummleiss.
Đo đường kính tán (Dt) bằng thước dây theo hai chiều Đông Tây Nam Bắc.
Đối với những cây khó tới gần (do địa hình hiểm trở) sử dụng phương
pháp mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo.
Số liệu điều tra cây tầng cao được ghi vào biểu như sau:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra theo ô tiêu chuẩn
- Ngày điều tra: .............. - Nhóm điều tra:................ - Khu vực điều tra:...........
- Số ơ tiêu chuẩn: .........- Vị trí............- Tọa độ......... - độ dốc.....- Hướng phơi....
TT

Tên
VN

Tên
khoa
học

DTán (m)
D1.3(cM)
B-N

Đ-T

H (m)

VN

DC

Sinh
trưởng

1
2
...
b) Điều tra, đo đếm cây tái sinh.
Điều tra các lồi Thơng tái sinh tự nhiên theo tuyến.
Số liệu điều tra cây tái sinh được ghi vào biểu như sau:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh tự nhiên theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Trạng thái rừng:…………………………………………………………….
Người đo đếm:………………………….Ngày đo đếm:……………………
TT

Loài cây

Cấp chiều cao (cm)

Nguồn gốc
tái sinh

Sinh trưởng


17


<50

50-100

>100

Hạt

Chồi

Tốt

TB

Xấu

1
2
- Điều tra các lồi Thơng tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ.
Thiết lập các ơ dạng bản kích thước 4m2 (2m x 2m) quanh gốc cây mẹ
theo bốn hướng, 04 ơ trong tán, 04 ơ ngồi tán.
Xác định mật độ cây tái sinh: Mật độ cây (N) được tính theo cơng thức:
N =(N/S)×10.000 (cây/ha)
Trong đó:
N: số cây đếm được trong diện tích S (cây)
S: diện tích đo đếm (ha)
c) Xác định sự phân bố theo đai cao.
Sử dụng định vị toàn cầu (GPS) để xác định độ cao phân bố của từng cá
thể các Thông. Căn cứ vào kết quả điều tra sự phân bố của các loài và bản đồ

địa hình đã được số hố theo các độ cao khác nhau để phân chia theo các đai
cao phù hợp và chính xác.
d) Xác định lồi cạnh tranh: Trên tuyến điều tra, gặp cây Thông nào lấy làm
cây trung tâm. Lấy6 cây xung quanh để tính chỉ số cạnh tranh
Sử dụng công thức của Hegyi (1974) áp dụng để tính chỉ số cạnh trạnh
cho cây trung tâm:
Trong đó:
CI là chỉ số cạnh tranh của loài cây j đối với cây trung tâm, CI càng lớn
cạnh tranh với cây trung tâm càng mạnh
Dj là các đường kính ngang ngực của cây cạnh tranh j
Di là đường kính ngang ngực của cây trung tâm
Lij là khoảng cách từ cây trung tâm đến cây cạnh tranh j
Bán kính của ơ = đường kính tán lớn nhất có thể của cây trung tâm


18

2.4.2.3. Phần phỏng vấn
a) Phỏng vấn chuyên gia, mô tả, định loại
- Làm việc với các chuyên gia lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên, tài
nguyên và môi trường ở địa phương, đặc biệt là các cán bộ chuyên môn của
Khu BTTN Pù Huống để thảo luận về:
+ Thành phần loài có mặt trong Khu BTTN Pù Huống từ đó sơ bộ xác
định phân bố các loài trên bản đồ (bản đồ phân bố lý thuyết).
+ Phân bố của một số loài trong Khu BTTN Pù Huống và những điểm
quan trọng khác.
- Tiến hành phỏng vấn người dân để thu thập thơng tin về phân bố quần
thể của các lồi cây cần nghiên cứu.
- Tham vấn các nhà lãnh đạo địa phương, các chuyên gia đầu ngành,
các nhà khoa học chuyên môn liên quan đến các vấn đề nghiên cứu ....

- Căn cứ các dẫn liệu thu thập được từ nghiên cứu thực địa, sử dụng các
tài liệu chuyên khảo về Thông, Tuế Việt Nam và thế giới, Sách đỏ Việt Nam
2007(phần thực vật), các công bố liên quan trong Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam; Thực vật chí Trung Quốc, Thái Lan, cây cỏ Việt Nam của
Phạm Hoàng Hộ (1999)….và tham vấn các chuyên gia đầu nghành về thực
vật của Trung tâm Bảo tồn Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm đa dạng sinh học (ĐH Lâm nghiệp)
để định tên và mơ tả chính xác các lồi
b) Nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng và đánh giá nhanh nông thôn
thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương.
PRA (Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân), sử
dụng nhiều cơng cụ (cách) tiếp cận cho phép người dân cùng chia sẻ, nâng
cao và phân tích kiến thức của họ về đời sống và điều kiện nông thôn để lập


×