Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài lan rừng tại khu bảo tồn nặm ngưm cộng hòa dân chủ nhân dân lào​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LATDAVAN BOUNYAVET

NGHIÊN CỨU BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
LOÀI LAN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN NẶM NGƢM,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

NGÀNH: QUẢN LÝ TNR
MÃ NGÀNH: 8 62 02 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN NGỌC HẢI

TS. PHÙNG THỊ TUYẾN

Hà Nội - 2019


i
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Ngƣời cam đoan

LATDAVAN BOUNYAVET


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, người thân trong gia đình. Tơi
xin bày tỏ lời cảm ơn tới tập thể, cá nhân và người thân trong gia đình, nhất là
chồng tơi đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NGƯT. PGS.TS. Trần Ngọc
Hải; TS. Phùng Thị Tuyến, những người đã trực tiếp hướng dẫn cho tơi trong
suốt q trình viết đề cương, thu thập số liệu, tính tốn cũng như hồn thành
bản luận văn này.
Xin cảm ơn Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào, Đại sứ quán Lào tại
Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu tại Việt Nam.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp,
phòng sau Đại học, các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trường, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức q báu và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo khu
bảo tồn Nặm Ngưm, UBND tỉnh Xiêm Khoảng, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào, Ths. Sing Souphanha đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ cho tơi trong q
trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian, kinh nghiệm và trình độ bản
thân còn hạn chế, nên chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những sai sót. Tác

giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các nhà khoa học và bạn
đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2019
Tác giả

LATDAVAN BOUNYAVET


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG ............................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Nghiên cứu trên thế giới về các loài Lan .............................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu điều tra, phân bố, phát hiện về loài Lan ...................... 3
1.1.2. Nghiên cứu bảo tồn, phát triển các loài lan .................................... 4
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về các loài Lan ............................................... 7
1.4. Thảo luận vấn đề nghiên cứu .............................................................. 16
1.4.1. Về đặc điểm họ lan ....................................................................... 16
1.4.2. Về thành tựu nhân nuôi lan .......................................................... 17
1.4.3. Về tồn tại nghiên cứu .................................................................... 17
1.4.4. Xác định vấn đề nghiên cứu cho đề tài luận án............................. 17
Chƣơng 2. ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 18

2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 18
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 18
2.3.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................ 18
2.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 18
2.4. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18


iv

2.5. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 18
2.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 19
2.6.1. Điều tra, thu thập thành phần và phân bố các loài Lan tại Khu bảo
tồn Nặm Ngưm. ...................................................................................... 19
2.6.2. Điều tra một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của một số loài
Lan quý hiếm ở Khu bảo tồn Nặm Ngưm. ............................................... 24
2.6.3. Thử nghiệm nhân giống bằng cây con, đánh giá tình hình sinh
trưởng, phát triển của 1 loài lan quý hiếm bằng phương pháp thực
nghiệm ................................................................................................... 27
2.6.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn, phát triển một số loài Lan quý
hiếm tại Khu bảo tồn Nặm Ngưm ........................................................... 28
2.6.5. Xử lý số liệu.................................................................................. 29
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 31
3.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 31
3.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 32
3.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 32
3.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 32
3.5. Đặc điểm dân số - lao động ................................................................ 33
3.6. Đặc điểm giáo dục - y tế ..................................................................... 33
3.7. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 34

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 35
4.1. Thành phần, phân bố và giá trị bảo tồn loài lan trong vùng lõi, khu bảo
tồn Nặm Ngưm.......................................................................................... 35
4.1.1. Thành phần và phân bố các loài la ............................................... 35
4.1.2. Đa dạng về giá trị bảo tồn các loài lan trong khu vực .................. 42
4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của 2 loài Lan quý hiếm Khu bảo
tồn Nặm Ngưm.......................................................................................... 45
4.2.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................... 45


v
4.2.2. Đặc điểm sinh thái học (sinh cảnh) của loài lan Kim tuyến trong
khu bảo tồn ............................................................................................ 49
4.3. Mức độ đe dọa, sự cấp bách bảo tồn và một số đặc trưng sinh trưởng,
phát triển của lan Kim tuyến trong giai đoạn nghiên cứu bảo tồn tại khu vực
nghiên cứu................................................................................................. 54
4.3.1. Tình trạng khai thác, bn bán và mức độ đe dọa trên địa bàn tỉnh
Xiêm Khoảng đối vối loài lan Kim tuyến ................................................ 54
4.3.2. Nhân giống bằng cây con và đặc điểm sinh trưởng, phát triển lan
Kim tuyến ............................................................................................... 58
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số loài Lan quý hiếm tại
Khu bảo tồn Nặm Ngưm ........................................................................... 63
4.4.1. Bảo tồn tại chỗ (In situ) kết hợp xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích
với cộng đồng trong khai thác sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên lan
rừng ....................................................................................................... 65
4.4.2. Xây dựng một số mô hình nhân giống, gây trồng và phát triển một
lồi lan Kim tuyến (Ex situ). ................................................................... 66
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................................. 69
5. 1. Kết luận ............................................................................................. 69
5.2. Tồn tại ................................................................................................ 70

5.3. Khuyến nghị ....................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 71


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ

TT

Viết tắt

1

CHDCNDL

2

2,4 D

2,4-Dichlorophenoxyacetic acid (chất kích thích sinh
trưởng)

3

CITES

Convention on International trade of endangered
species (Cơng ước về thương mại quốc tế các lồi
động, thực vật hoang dã nguy cấp)


4

CT

Cơng thức thí nghiệm

5

GPS

Global Positioning System (hệ thống thông tin địa lý)

6

IUCN

7

MS

Murashige and Skoog medium (môi trường nuôi cấy
mô)

8

NPK

Đạm - Lân - Kali


9

NuoL

Đại học Quốc gia Lào

10

OTC

Ơ tiêu chuẩn

11

PLB

Protocorm like body (mơi trường tạo chồi)

12

SWOT

13

TDZ

14

UBND


15

VQG

16

VQGCT

Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào

Red List of Threatened Species (sách Đỏ thế giới)

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Thidiazuron (chất kích thích sinh trưởng)
Ủy bân nhân dân
Vườn Quốc gia
Vườn Quốc gia Cát Tiên


viii
DANH MỤC BẢNG
Bản đồ 3.1: Vị trí đại lý của Tỉnh Xiêm Khoảng nước CHDCND Lào. ........ 31
Bảng 4.1. Danh mục các loài lan rừng .......................................................... 37
Bảng 4.2. Phân bố theo đai cao..................................................................... 41
Bảng 4.2. Danh lục các loài cần được bảo tồn .............................................. 43
Bảng 4.3. Thành phần loài cây trên trạng thái phân bố loài lan quý hiếm ..... 49
Bảng 4.4. Loài và hệ số tổ thành loài Ki (%) ............................................... 51
Bảng 4.5. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và độ tàn che tán rừng lan Kim
tuyến phân bố tự nhiên ................................................................................. 52
Bảng 4.6 Các chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................ 59

Bảng 4.7 Các chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................ 62
Tổng số bảng: 7 bảng


ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bố trí tuyến và OTC điều tra ngoại nghiệp trong vùng lõi VQG ... 21
Hình 4.1. Ông Phong Saly, thương lái Lào đang sơ chế lan để xuất khẩu ..... 56
Hình 4.2. Lan được sơ chế, đóng bao chờ thương lái thu mua ...................... 56
Hình 4.3 Lan Kim tuyến được xấy khơ, đóng gói ........................................ 58
Hình 4.4. Gây trồng thực nghiệm trong vườn rừng ....................................... 60
Hình 4.5. Sua 3 tháng thực nghiệm............................................................... 61
Hình 4.6. Lan Kim tuyến được thuần dưỡng ................................................ 61
Hình 4.7. Sau 3 tháng thử nghiệm trong chậu ............................................... 63
Hình 4.8. Lan Kim tuyến sau thuần dưỡng ................................................... 63
Tổng số hình: 8 Hình và 31 ảnh trong phục lục


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào nằm trong khu vực Đơng Nam
Á, có đường biên giới chung với Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam dài
khoảng 2.069 km ở phía Đơng. Phía Tây có đường biên giới chung với Thái
Lan dài khoảng 1.835 Km. Phía Nam có đường biên giới chung với Cam Phu
Chia dài khoảng 535 Km. Phía Bắc có đường biên giới chung với Trung Quốc
dài khoảng 505 Km và Phía Tây Bắc có đường biên giới chung với Myan Ma
dài khoảng 236 Km. Lào là một nước có diện tích đất đai tự nhiên 23.680.000
ha. Diện tích đồi núi chiếm 3/4 tổng diện tích tự nhiên và là một nước phong
phú tài nguyên thiên nhiên với diện tích rừng 11.29 triệu ha chiếm 47% diện
tích cả nước (Bộ Nơng Lâm nghiệp Lào, năm 2018).

Lào là một trong những quốc gia trên thế giới giàu về tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là tài nguyên thực vật rừng, theo quy luật pháp triển tự nhiên
thì tài nguyên rừng sẽ ngày càng giàu thêm nếu khơng có những tác động có
hại cho hệ sinh thái rừng. Tuy nhiên trong những năm qua, đặc biệt trong
những năm gần đây rừng tại Lào đã xảy ra tình trạng khai thác tài nguyên
thiên nhiên quá mức và quy mô rộng đã gây ra những hậu quả xấu về tài
nguyên, kinh tế và môi trường. Theo Cục Lâm nghiệp Lào thống kê trong 5
năm từ năm 2010 – 2015, trên phạm vi toàn quốc 1.500 triệu m3 gỗ và 978
lồi động thực vât, lâm sản ngồi gỗ, trong đó nhiều loài lan rừng tự nhiên
được khai tác sử dụng thiếu tính bền vững.
Khu bảo tồn Nặm Ngựm được thành lập năm 2005 có vị trị đặc biệt quan
trọng cho bảo tồn đa dạng sinh học và phòng hộ đầu nguồn. Khu bảo tồn có
tổng diện tích quy hoạch là 289.635 ha với đủ các kiểu rừng phân bố tự nhiên
trong khu vực. Khu vực được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh giá
là trung tâm đa dạng sinh học bậc nhất của Lào và là nơi còn nhiều loài động
vật quý hiến (đặc hữu), thực vật và loài lan rừng được ghi trong danh mục
sách Đỏ Thế giới và Lào.


2

Tuy nhiên, trong những năm qua tài nguyên động vật và thực vât rừng,
đặc biệt các loài lan rừng quý hiếm ở đây bị tàn phá nặng nề do nhiều nguyên
nhân, trong đó do khai thác, sử dụng trái phép, thiếu bền vững là nguyên nhân
chủ yếu.
Để phục hồi, khai thác hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng, đặt biệt
lồi lan rừng đã bị tác động, khơng chỉ bằng hệ thống chính sách, pháp luật
mà cịn địi hỏi một sự hiểu biết tốt về sinh thái học các loài trong quá trình
phục hồi, các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến quá trình baor. Tuy nhiên, do
chúng ta hiểu biết chưa được tốt nên quá trình phục hồi rừng, bảo tồn và phát

triển loài lan rừng tự nhiên nơi đây đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó
nổi bật là: (i). Chưa xác định được đặc điểm sinh thái học, tái sinh cũng như
khả năng phục hồi, phát triển của lồi lan rừng hiện có; (ii). Chưa xác định
được số lượng loài lan quý hiếm nên chưa thể đề ra các giải pháp phù hợp
nhằm rút ngắn thời gian phục hồi, bảo tồn và phát triển lan rừng và (iii). Chưa
xác định được ảnh hưởng của những nhân tố ni dưỡng chủ yếu đến tình
hình sinh trưởng và phát triển lan rừng tự nhiên ở khu vực.
Để góp phần giải đáp vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài luận văn
“Nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài lan rừng tại khu bảo tồn
Nặm Ngưm- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”. Đề tài được nghiên cứu là
rất cần thiết và có ý nghĩa lỹ luận và thực tiễn cao.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu trên thế giới về các loài Lan
1.1.1. Nghiên cứu điều tra, phân bố, phát hiện về loài Lan
Tài nguyên di truyền cây trồng là di sản ngàn đời của nhân loại và nằm
trong những tài nguyên quý giá nhất hiện nay. Vài chục năm trở lại đây, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, sự đa dạng di truyền cây trồng đã và đang
đứng trước mối đe doạ bị thu hẹp và bị mất đi.Trên trái đất, hầu như nơi nào
có thực vật là có phong lan. Cây hoa lan mọc ở khắp năm châu, bốn bể, từ
miền gió tuyết lạnh cho đến sa mạc khô hạn, từ miền núi cao rừng thẳm cho
đến các đồng cỏ miền bình nguyên và ngay cả vùng sình lầy, đâu đâu cũng có
lan sinh sống.
Tuy nhiên, đa số các loài lan mọc tập trung ở các rừng cây nhiệt đới, ở
các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam…
Theo hệ thống phân loại, cây hoa lan thuộc ngành Mộc lan (hạt kín Magnoliophyta), lớp hành (1 lá mầm -Liliopsida), phân lớp hành (Lilidae), bộ
lan (Orchidales), Họ lan (Orchidaceae). Cho tới nay, con người đã hiểu biết

và phân loại họ lan gồm hơn 780 chi với khoảng 35.000 loài là loài cây thân
thảo, thân leo sống lâu năm. Những loài sống chủ yếu trên mơi trường đất, có
thân giả dạng củ, rễ chùm được gọi là địa lan; loại sống chủ yếu trên thân cây
tách khỏi mặt đất gọi là phong lan,... Lan có rất nhiều loài và giống, tên gọi
theo địa phương rất khác nhau và rất dễ bị nhầm lẫn. Vì vậy, khi muốn phân
biệt được các loài lan khác nhau, cần phải mô tả chi tiết đặc điểm thực vật
học và xác định chính xác tên khoa học. Do sự đa dạng và phong phú về số
lượng, hình thái, cấu trúc cho nên hệ thống phân loại của họ này khá phức
tạp[18].
Họ Phong lan được chia làm 6 họ phụ: Apostasioideae, Cypripedioideae,
Neottioideae, Rchidioideae, Ppidendroideae và Vandoideae, trong các họ phụ


4
cịn các tơng, chi khác nhau. Ở vùng Trung Bắc bán cầu có 75 chi và 900 lồi.
Vùng Trung Nam bán cầu có 40 chi và 500 lồi. Châu Âu có khoảng 120 lồi
và Bắc Mỹ có khoảng 170 lồi. Ở vùng Châu Á nhiệt đới có khoảng 250 chi
và 6800 lồi. Vùng Châu Mỹ nhiệt đới có khoảng 306 chi và 8.266 lồi [11].
Vùng nhiệt đới có khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của hoa lan. Tuy có số chi, số lồi lan ít hơn nhưng xuất hiện một số loài lan
đặc biệt mà các vùng khác khơng có. Ở Châu Mỹ có khoảng 306 chi và 8.266
loài lan. Châu Mỹ là nơi khởi nguồn của nhiều lồi lan nổi tiếng được con
người ni trồng rộng rãi như: Cattley 60 loài, Epidendrum 500 loài,
Odontoglossum 200 lồi,… Vùng Đơng Nam Á điều kiện có mùa khơ, mùa
mưa, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa rất cao thuận lợi cho lan sinh trưởng và ra
hoa. Ở Đông Nam Á có khoảng 250 lồi và 6900 giống khác nhau. Trong đó,
có các nhóm lan như: Hồng thảo (Dendrobium) 1400 loài, Thanh đạm
(Coelogyne) 200 loài, Hồ điệp (Phalaenopsis) 35 loài, Vanda 60 loài[12].
Để bảo tồn đa dạng sinh học, một số cách thức và nguyên tắc đã được
các nước áp dụng đó là bảo tồn nguyên vị (insitu) và bảo tồn chuyển vị (ex –

situ). Trong những thập kỷ gần đây, cùng với sự phát triển về khoa học công
nghệ, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã được ứng dụng rộng rãi trong
việc sản xuất giống lan.
1.1.2. Nghiên cứu bảo tồn, phát triển các loài lan
Tại Ấn Độ, một số tác giả đã nghiên cứu về tính đa dạng và các phương
pháp bảo tồn các loài lan quý hiếm phân bố ở vùng Đông Bắc Ấn Độ, các tác
giả đã khẳng định trên tồn Ấn Độ có khoảng 1.331 lồi hoa lan, thuộc 186
chi,trong đó vùng Đơng Bắc Ấn Độ duy trì số lượng cao nhất với khoảng 856
lồi. Trong số đó có 34 lồi có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo tồn. Các tác giả
đã khẳng định vấn đề ơ nhiễm mơi trường, sự nóng lên tồn cầu, thương mại
hóa nơng nghiệp và lâm nghiệp, trồng trọt và khai thác quá mức là những
nguyên nhân chính cho sự mất đa dạng. Ấn Độ đã tăng cường về bảo tồn đa


5
dạng sinh học bằng cách thực hiện một loạt các hành vi, quy tắc, luật lệ, quy
định, thỏa thuận và mạng lưới phát triển các khu bảo tồn [16].
Trung tâm nghiên cứu phong lan Quốc gia Ấn Độ cho rằng, biến đổi khí
hậu hiện đang là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ giảm số
lượng và tuyệt chủng của các lồi phong lan q hiếm. Từ đó, tác giả cũng
đưa ra một số biện pháp khắc phục như: cần phục hồi và duy trì các hệ sinh
thái bản địa, quản lý chặt sinh cảnh của các loài quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng, xếp hạng các mức độ dễ tổn thương của các loài và theo dõi, nghiên
cứu dài hạn các loài sinh vật giao phấn[10] .
Tại Iran, bất chấp lệnh cấm khai thác, vấn đề khai thác hoa lan hoang dã
nhằm xuất khẩu mỗi năm lên tới 40–50 triệu cây, nhiều loài phong lan trở nên
khan hiếm.
Lan hài (Paphiopedilum Pritz) là một chi lan đẹp trong họ lan
(Orchidaceae Juss) thuộc họ phụ Cypripedioideae. Hơn 2 thập kỷ trở lại đây,
lan hài ngày càng được chú ý nhiều hơn ở trên thế giới không chỉ trong việc

nuôi trồng, lai tạo mà còn cả trong việc sưu tầm phát hiện những lồi lan hài
mới. Chính vì vậy chỉ trong một thời gian ngắn, thế giới đã có một loạt các
loài lan hài mới được phát hiện và ghi nhận.
Để tạo điều kiện sống tốt nhất cho các giống lan hài được thuần hóa, một
số tác giả đã xác định điều kiện ánh sáng nhân tạo cho hầu hết các loài lan hài
là từ 11.000 – 22.000 lux. Nếu lá bị vàng hoặc phát hoa ngắn là cây quá thừa
ánh sáng, còn nếu lá mềm, màu xanh đậm hoặc phát hoa dài, yếu, là bởi do
thiếu ánh sáng. Cây từ rừng về khơng ra hoa ngun nhân chính là ánh sáng
và nhiệt độ khơng phù hợp. Ngồi ra, ánh sáng có vai trị quan trọng trong sự
nảy mầm của hạt giống, sự tiếp xúc với ánh sáng sẽ ức chế sự nảy mầm và có
thể dẫn đến hiện tượng ngủ của hạt gây khó khăn cho q trình nhân
giống[15] .
Trong chương trình cải tiến giống của chi lan Hài (Paphiopedilum) ở đại


6
học Hawaii đã nhận thấy phương pháp nuôi cấy vô trùng trong nhân giống lan
hài khó thực hiện thành cơng vì mẫu ni cấy của lồi này rất khó bảo quản.
Nhiều thử nghiệm về mẫu cấy như chồi đỉnh, chồi lấy từ cây con nẩy mầm
trong ống nghiệm hoặc môi trường nuôi cấy mô sẹo từ protocorm, tái sinh lan
hài thơng qua sự hình thành chồi từ ni cấy lá... đã được thực hiện nhưng tỉ
lệ hình thành mơ sẹo và khả năng tái sinh còn rất thấp[14] .
Một phương pháp khác được ứng dụng là sử dụng hạt lan hài nẩy mầm
in vitro để sản xuất cây con. Từ cây con in vitro, các mô sẹo được cảm ứng từ
protocorm có nguồn gốc từ hạt, được cấy chuyền trên mơi trường có chứa
nồng độ 2,4-D và TDZ cao, những mơ sẹo này có khả năng tái sinh thành cây
hồn chỉnh thơng qua bước trung gian hình thành PLB. Một mảnh nhỏ mơ sẹo
này có thể tái sinh từ 3-7 chồi trong 3 tháng và chúng có thể được giữ trên
môi trường nuôi cấy trong 3 năm mà không mất đi khả năng tái sinh. Tuy
nhiên vẫn còn một số vấn đề chưa được giải quyết như tính bền vững về mặt

di truyền của những cây được tái sinh,… Các tác giả cũng đã tiến hành
phương pháp nuôi cấy huyền phù tế bào từ những dịng mơ sẹo có nguồn gốc
từ protocorm và ni cấy mơ sẹo có tính tồn thể từ những loại mô khác của
Paphiopedilum[14].
Ở Ấn Độ đã nghiên cứu nhân giống Paphiopedilum trong in vitro thông
qua phương pháp hình thành các thể protocorm thứ cấp từ thể protocorm sơ
cấp được phát triển từ callus có nguồn gốc từ thân. Các thể protocorm được
nuôi cấy trên môi trường 1/2 MS có bổ sung các nồng độ BA và Kinetin khác
nhau (1.0, 2.0, 3.0, và 4.0 μM) để cảm ứng các PLB thứ cấp. Số lượng PLB
thứ cấp được hình thành nhiều nhất trên mơi trường 1/2 MS có bổ sung 4.0
μM Kinetin, trung bình có 4.1 PLB được hình thành trên mỗi mẫu sau 8 tuần
ni cấy. Các PLB thứ cấp được nhân lên từ 9,5-12,1 PLBs mới. Mỗi PLB
thứ cấp sau khi được cấy chuyển trên môi trường 1/2 MS khơng có chất điều
hịa sinh trưởng và được bổ sung 60 g/l dịch chiết chuối. Các PLB thành thục


7
này sẽ được ni cấy trên mơi trường có chứa các chất hữu cơ khác nhau như
nước dừa, dịch chiết chuối, khoai tây, cà chua để tái sinh hình thành cây con.
Trong số các chất hữu cơ được thử nghiệm, việc bổ sung 20% CW trên mơi
trường 1/2 MS có kết quả tỷ lệ tái sinh trung bình là 67,9% PLBs, sau 8 tuần
nuôi cấy[20].
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về các loài Lan
Tài nguyên di truyền là tài sản riêng của mỗi quốc gia đồng thời cũng là
tài sản chung của thế giới. Tài nguyên di truyền sinh vật là một bộ phận của
giống, là vật liệu ban đầu để lai tạo giống mới và là hạt nhân của đa dạng sinh
học nên giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển nông nghiệp của
mỗi quốc gia. Với nhận thức đó, Việt Nam đã sớm xây dựng hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật cho việc quản lý bảo tồn nguồn gen. Từ năm 1987
đến nay, mặc dù cịn nhiều hạn chế, khoa học và cơng nghệ đã đóng góp đáng

kể trong việc lưu giữ, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen, đóng góp
khơng nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn tiếp
theo, với mục tiêu và các nội dung đã đề ra của Chương trình quốc gia về bảo
tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, khoa học cơng nghệ sẽ tiếp tục đóng vai
trị then chốt và là động lực để thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn
gen sinh vật, nguồn tài nguyên vô giá của đất nước.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á nhiệt đới, đây là một trong hai khu
vực tập trung nhiều loài lan rừng đẹp nhất thế giới và có khoảng 158 chi và
900 lồi phong lan được phát hiện ở Việt Nam. Vào năm 2004 đã thống kê
được 10 chi lan lớn nhất trong số 160 chi của họ lan ở Việt Nam trong đó chi
Hồng thảo Dendrobium có 97 lồi, chi lan lọng Bulbophllum có 78 loài ,Chi
Erria 37 loài, chi Calanthe 20 loài, chi lan hài Paphiopedilum 18 loài.... Đây
cũng là những chi lớn nhất của lan nhiệt đới châu Á. Lan Hài Việt Nam có sự
đa dạng nhất về số lồi lan thuộc chi Paphiopedilum, chỉ có một số vùng ở
nam Trung Quốc gần đạt được sự đa dạng này , có chín taxơn của chi


8
Paphiopedilum có khu vực phân bố chỉ ở Việt Nam là: Paphiopedilum x
Aspersum, P. x dalatense, P.delenatii, P.Hangianum, P. helense, P.
malipoense var. hiepii, P. tranliennianum, P. vietnamnense và P. villosum
var.anamnense.Và 12 taxôn khác: Paphiopedilum x affine, P. barbigerrum,
P.dianthum, P. Emersonii, P. g, P. gratrixianum, P.henryanum, P. x
hermannii, P. malipose var.malipoense, P. malipose var. jackii, P.
micrathum, P. purpuratum, P. villosum var.bosalliicó thể coi là đặc hữu của
Việt Nam vì chỉ có một số vùng gần biên giới Việt Nam mới có những loài
này [5].
Vào năm 2015, tại Việt Nam đã thống kê và phát hiện được 160 chi và
1004 loại lan. Đây cũng là quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật và đặc biệt
là họ Lan phong phú bậc nhất trong khu vực Châu Á[5].

Các loài lan

hân bố ở Việt Nam là lan của vùng nhiệt đới chịu ảnh hưởng

bởi hai mùa mưa nắng rõ rệt, vì thế đa số các loài lan mỗi năm chỉ cho một kỳ
hoa. Mùa nở hoa tập trung vào hai thời kỳ: Tháng 2 và tháng 4; tháng 7, tháng
8 [7].
* Về các nghiên cứu điều tra, sưu tập, lưu giữ, bảo tồn lan.
Việc bảo tồn những loài lan quý hiếm, xây dựng ngân hàng gen về hoa
lan để phát triển lâu dài ngành trồng và kinh doanh hoa lan cũng đang bắt đầu
được khởi động tại tỉnh Lâm Đồng nơi được giới chơi hoa lan thế giới đánh
giá cao về tiềm năng trồng và xuất khẩu hoa lan của vùng đất này. Vùng rừng
Lâm Đồng đứng đầu cả nước về nguồn lợi lan rừng với khoảng 400 loài,
chiếm đến gần 80% lan rừng Việt Nam. Thế nhưng, người ta đã chứng kiến
sự mất đi của nhiều loài lan rừng quý hiếm. Trong khi đó, những lồi lan có
giá trị tại các vườn trồng cũng bị thoái hoá về giống. Các nhà khoa học đang
xúc tiến việc bảo tồn giống hoa lan bằng hai con đường, đó là hình thành bộ
sưu tập sống về các lồi lan và xây dựng ngân hàng gen. Cơng việc này đang
có tính khả thi khi gần đây Phân viện Sinh học Đà Lạt đã sở hữu những


9
phương pháp mới trong tạo giống. Hàng loạt giải pháp kỹ thuật theo công
nghệ sinh học được áp dụng, về cơ bản cho phép nhà khoa học có thể bảo tồn
được những loài lan quý hiếm. Và thực tế, họ đã thành công bằng việc giữ lại
giống lan hài được tổ chức Bảo vệ động thực vật hoang dã thế giới đưa vào
sách đỏ".
- Đề tài “Điều tra tài nguyên di truyền các loài lan rừng Khu bảo tồn Cát
Tiên (VQGCT) và nghiên cứu các biện pháp nhân nhanh để bảo tồn” [9].
- Khoa Nông Lâm thuộc trường Đại học Đà Lạt. Vườn Quốc gia Cát

Tiên là nơi có sự tập trung với mật độ khá dày các loại lan rừng quý hiếm tại
Việt Nam (ở đây có tới 100 chi và gần 400 loài trên tổng số 152 chi và 897
lồi lan của cả nước). Được biết, tình trạng khai thác bừa bãi diễn ra liên tục
trong thời gian dài và khơng có kế hoạch gây trồng đã làm cho nhiều loài lan
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng ngay tại VQGCT. Sau hơn 01 năm nghiên
cứu, đã nhân giống thành công bằng biện pháp nuôi cấy mô gần 30 giống lan
đặc hữu của VQGCT. Trong số các giống lan đã được nhân giống thành công
tại Khoa Nông lâm Đại học Đà Lạt có nhiều lồi rất q được nước ngoài đặt
mua với số lượng lớn như kim hài, vân hài, lan gấm,... (trong đó có một số
lồi cịn có tác dụng làm thuốc chữa bệnh như Ludisia discolor, Kim tuyến...).
Việc nhân giống thành cơng các lồi lan đặc hữu không chỉ cho phép bảo tồn
các nguồn gen quý hiếm bằng cách di thực các giống lan này trở lại trồng tại
VQGCT mà còn tạo điều kiện để nhân rộng các giống phong lan quý ở các
địa bàn khác (nhất là trồng tại vùng trồng hoa nổi tiếng Đà Lạt)[9].
- Dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các giống hoa
lan”, do Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí Minh tiến hành từ
năm 2005, đến nay đã sưu tập được hơn 285 giống hoa lan thuộc 12 nhóm
giống khác nhau (Mokara, Dendrobium, Phalaenopsis, Oncidium …), để
phục vụ cho công tác bảo quản nguồn gen và lai tạo giống. Trong đó, đặc biệt
có hơn 80 giống lan rừng q, có thể phục vụ cơng tác lai tạo giống lan sau


10
này. Bên cạnh đó, Trung tâm đã tiến hành nhập nội 14 giống lan Mokara, 13
giống Dendrobium, 5 giống Catlleya để khảo nghiệm và nhân nhanh giống
phục vụ sản xuất. Hiện tại, Trung tâm này đã lai tạo 50 cặp lai, đang tiến hành
gieo hạt trong ống nghiệm.
- Đề tài “Nghiên cứu chọn lọc và phát triển một số loài lan rừng có triển
vọng phục vụ cho cơng tác nhân giống, lai tạo và bảo tồn nguồn gien đặc hữu,
quý hiếm của Lâm Đồng” của Viện Sinh học Tây Nguyên công bố tháng

10/2008. Kết quả đã xác định được 73 lồi lan rừng có hoa to, lâu tàn, màu
sắc đẹp, có giá trị kinh tế và được nhiều người ưa chuộng có thể đưa vào nhân
giống phục vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài ra đã xác định được tên khoa học
của 189/209 loài lan rừng phân bố trên địa bàn Lâm Đồng mà đơn vị đã thu
thập, khảo sát. Trong đó có 3 lồi mới và 37 lồi đặc hữu thuộc loại quý hiếm
của Việt Nam như lan Hài hồng, Huyết nhung trơn, Hài vân, Hài Đà Lạt...
Hiện các loài lan thu thập được ngoài tự nhiên đều đang phát triển tốt, có khả
năng ra hoa ở điều kiện của khí hậu Đà Lạt.
- Dự án: “Sưu tập và xây dụng vườn hoa phong lan đầu dòng tại tỉnh Phú
Yên” năm 2006. Kết quả đã xây dựng khu vườn 4.500 m2, với bộ sưu tập
phong lan lớn nhất miền Trung – Tây nguyên với gần 200 dòng phong lan
trong và ngoài nước.
- Đề tài: “Điều tra, thu thập đánh giá, bảo tồn nguồn gen cây hoa cảnh
khu vực miền Bắc Việt nam do Trung tâm Hoa cây cảnh - Viện Di truyền
nơng nghiệp chủ trì. Kết quả của đề tài đã chỉ ra khu vực Tây bắc có trên 18
chi lan khác nhau, trong đó phải kể đến các chi Hoàng thảo (Dendrobium),
Dáng Hương (Aerides), Ngọc điểm (Rhynchostylis), Kiếm (Cymbidium),
Hài(Paphiopedilum),...
- Đề tài: “Thu thập đánh giá nguồn gen hoa lan Việt Nam và lưu giữ
chúng ở 2 vùng: miền núi phía Bắc và đồng bằng Bắc bộ” do GS. TSKH.
Trần Duy Quý – Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm, từ


11
năm 2007 – 2009. Kết quả đã điều tra, thu thập, định danh và lưu giữ nguồn
gen cho nhiều loài lan rừng thuộc 10 chi khác nhau (Hài vệ nữ, Hồ điệp, lan
Kiếm, Hoàng thảo, Quế lan hương, Vanđa, Catlan, Phượng vĩ, Hạc đính và
Đai châu) và lưu giữ chúng ở 2 nơi: Vùng núi Tam đảo và vùng đồng bằng
Hà nội với quy mơ 2.000 dị (chậu)/ 1.500m2 vườn nuôi trồng.
* Về nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng lan

+ Trung tâm hoa cây cảnh, Viện Di truyền nông nghiệp - cho rằng: Nên
tưới nước phân cho lan vào buổi sáng sớm hay lúc chiều mát, không nên tưới
phân vào buổi trưa. Bình thường tưới một lần trong tuần, nếu vườn lan râm
mát thì khoảng cách dài hơn 10- 15 ngày/lần. Ngược lại vườn lan có nhiều
ánh sáng có thể tưới 2 lần/tuần. Sau khi tưới phân nên tăng lượng nước tưới
của ngày sau đó để rửa bớt muối cịn đọng lại gây ảnh hưởng bất lợi cho lan.
Cây lan rất cần bón phân nhưng khơng chịu được nồng độ dinh dưỡng cao. Vì
vậy, bón phân cho lan phải thực hiện thường xuyên và tốt nhất là dùng phân
bón lá. Nồng độ và liều lượng phun tuỳ thuộc tuổi và thời kỳ phát triển của
cây lan. Đối với lan dưới 6 tháng tuổi phun phân NPK loại 30-15-10 nồng độ
500 ppm (0,5 g/l) 7 ngày/lần. Đối với lan 6-12 tháng, phun phân NPK loại 3015-10 nồng độ 2000 ppm (2g/l) định kỳ 7ngày/lần. Đối với lan 12 đến 18
tháng, phun phân NPK loại 10-30-20 nồng độ 3000 ppm (3g/lít) định kỳ 7
ngày/lần. Khi vòi hoa xuất hiện, phun phân NPK loại 15-20-25 nồng độ 2000
ppm sẽ cho kết quả tốt nhất.
+ Nguyễn Công Nghiệp, 2004 đã kết luận: Trong mùa sinh trưởng của
lan không nên dùng phân tổng hợp NPK loại 30-10-10. Khi chớm nở hoa phải
dùng loại phân có nồng độ lân cao để màu sắc hoa đặc trưng như phân NPK
loại 10-10-20 hoặc 6-30-30. Trước khi cây bước vào mùa nghỉ, lan phải dùng
loại phân bón có nồng độ Kali cao để tăng sức chịu đựng như phân NPK loại
10-20-30, khơng nên dùng nồng độ phân bón q 1g/lit nước và sẽ làm cây
lan chết hoặc thoái hoá. Phân bón qua lá dưới dạng phun sương là rất hiệu quả.


12
+ Về kỹ thuật tưới nước, tưới nước cho lan ở giai đoạn cây con phải thận
trọng, tưới nhẹ nhàng bằng vòi phun sương, mịn hạt, tưới thường xuyên 3- 4
lần/ngày nếu q khơ. Đối với lan trưởng thành thì tuỳ theo mùa, theo loài
lan, thời kỳ sinh trưởng, giá thể trồng mà quyết định số lần tưới cũng như
lượng nước tưới cho phù hợp. Trong mùa mưa, mỗi ngày tưới cho chúng 2
lần trừ những ngày có mưa, tưới 1 lần vào lúc 9 giờ sáng và vào lúc 3 giờ

chiều. Tưới như vậy sẽ đảm bảo cây khô ráo khi trời tối vì đọng nước ở nách
lá suốt đêm có thể gây thối rữa. Vào mùa nắng nên tưới cho chúng 3
lần/ngày[11].
Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu về lan hài ở Việt Nam mới chỉ tập
trung vào công tác điều tra, khảo sát và thu thập bảo tồn. Các nghiên cứu về
chọn tạo, kỹ thuật sản xuất cịn ít chỉ tập trung ở một số Viện, trường và
Trung tâm ứng dụng kỹ thuật[11].
Các nghiên cứu ở trong nước đã cho thấy Việt Nam là nước nằm trong
vùng Đông Nam Á, thuộc châu Á nhiệt đới - một trong hai khu vực tập trung
nhiều loài lan đẹp nhất thế giới. Riêng về lan hài, Việt Nam nằm trọn bộ ở
một trong hai khu vực có phân bố lan hài của thế giới, cho nên trong khoảng
70 loài lan hài nguyên chủng được công bố trên thế giới, Việt Nam đã có
khoảng 23 lồi và có những lồi đặc hữu, chỉ Việt Nam mới có như
Paph.delenatii (hài đỏ hay hài hồng), Paph.vietnamense (Hài bóng),
Paph.hangianum (Hài hằng )… được cả thế giới ưa chuộng[8].
Lan hài và Hoàng thảo Việt Nam được phát hiện nhiều nhất ở khu vực
Hoàng Liên Sơn, khu vực biên giới các tỉnh Bắc Trung bộ, khu vực núi Ngọc
Linh và khu cao nguyên Lâm Viên. Bên cạnh sự đa dạng, phong phú về
chủng loại, các loài lan hài ở Việt Nam còn được cả thế giới đánh giá rất cao
bởi cả 3 lồi lan hài có hương thơm duy nhất của thế giới (Paph.delenatii,
Paph.emersonii, Paph.hangianum) đều có ở Việt Nam và 2 trong 3 lồi được
coi là đặc hữu (Paph.delenatii, Paph.hangianum). Việc phát hiện và ghi nhận


13
những lồi lan hài mới vẫn cịn tiếp tục, điều đó đã khẳng định sự ưu đãi của
thiên nhiên đối với Việt Nam, cần phải bảo vệ và phát triển các lồi lan rừng
nói chung và lan hài nói riêng[11].
Lan hài đỏ của Việt Nam (Paphiopedilum delenatii) đã được phát hiện
vào năm 1993 tại Bác Ái, Ninh Sơn, Khánh Hòa bởi Peter Schwott (Đại học

Praha, Tiệp Khắc) và Phân viện Sinh học Đà Lạt. Đây là loài thực vật đặc
hữu của Việt Nam, được CITES công nhận và bảo vệ. Các nhà khoa học đã
tiến hành nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật gây vết thương trong nhân giống
loại lan này. Kết quả cho thấy phương pháp gây vết thương kết hợp với nuôi
cấy trên môi trường lỏng bổ sung nồng độ thích hợp chất điều hịa tăng
trưởng TDZ và NAA đã đem lại một kết quả khả quan trong việc tìm ra
phương pháp nhân giống in vitro trên lan hài đỏ. Hệ số nhân được thiết lập
thông qua phương pháp gây vết thương và nuôi cấy trên môi trường lỏng là
52, cho hiệu quả hơn gấp 25 lần so với phương pháp nhân giống bằng cách
gieo hạt in vitro đơn thuần.
Để góp phần bảo tồn nguồn gen hài quý, Viện sinh học NN - Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu quy trình nhân giống 3 lồi lan hài là
Paphiopedilum.sp.laichau A2, Paphiopedilum.hangianum perner Gurss (hài
Hằng) và Paphiopedilum.sp. 720. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra mơi trường
thích hợp nhất để gieo hạt giống là môi trường RE, mơi trường thích hợp để
tạo chồi protocorm và nhân nhanh là RE + 100g/l dịch chiết chuối +150ml/l
nước dừa. Môi trường ra rễ cho hài hằng là RE + 100g/l dịch chiết chuối +
0,4ppm α-NAA, cho giống P.sp.laichauA2 và P.sp.720 là RE + 100g/l dịch
chiết chuối + 0,6ppm α-NAA. Ở giai đoạn vườn ươm, giá thể thích hợp là
dớn cho tỷ lệ sống cao, cây sinh trưởng tốt (hài Hằng là 80%, P.sp.720 là
86.,67%). Phân bón thích hợp ở giai đoạn cây con là NPK (30:10:10) với
lượng bón là 1g/l và phun 2 lần/tuần[11].
Để phát triển một số loài lan hài bản địa của Sapa - Lào Cai, trong


14
những năm qua Viện Di truyền Nông nghiệp cũng đã tiến hành nghiên cứu,
xây dựng một số biện pháp kỹ thuật như giá thể trồng là hỗn hợp xơ dừa hoặc
dớn sợi, than gỗ vụn, lá khô vụn, phân gia súc khơ. Nước tưới có pH từ 6,26,6.Phân bón NPK với tỉ lệ 20:20:20 hoặc 14:14:14, bổ sung 30-40mg/l Ca và
20-30mg/l Mg để làm tăng khả năng sinh trưởng của cây.

1.2.3. Một số cơng trình nghiên cứu tại Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào
(i). Một số cơng trình về điều tra, phát hiện các loài lan
Cũng giống như Việt Nam, ở Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào, có lẽ
người đầu tiên có khảo sát về lan và được lịch sử Lào ghi chép lại là nhà
truyền giáo Bồ Đào Nha, ơng cũng đã mơ tả lồi Lan ở Lào vào năm 1790
trong cuốn “Flora cochinchinensis” gọi tên cây lan trong cuộc hành trình đến
các nước đơng dương là Phaius Sarcopodium...
Nghiên cứu về các loài lan hoang dã phân bố trong tự nhiên và trong các
khu rừng, cũng như trong các Vườn Quốc gia ở Lào nhằm mục đích bảo tồn
chúng đã được tiến hành từ những năm 2000. Cơng trình nghiên cứu đầu tiên
được thực hiện trong năm 2005, trên toàn quốc gia Lào đã nghi nhận 146 hoa
lan hoang dã (rừng tự nhiên nguyên sinh) đã được định danh và hơn 700 loài
hoa lan sống khác (khu vừa gia đình, thảo cầm viên và các vườn sưu tập lan
thương mại) đã được thu mẫu vật và ghi nhận ở nhiều địa phương khác nhau
ở Lào. Cơng trình nghiên cứu đã hình thành nên bộ sưu tập cơ sở của loài lan
đầu tiên (ngân hàng họ lan) tại Đại học Quốc gia Lào (NUoL),thủ đô Viên
Chăn [25].
Dự án ORCHIS5, được thực hiện trong giai đoạn 2006–2018, nhằm phát
triển một cơng cụ nhận dạng, định danh các lồi lan trong hệ thực vật phong
lan của Lào để từ đó chính phú Lào có điều kiện giám sát và đề ra các quy
định về thương mại cho một số loài Lan có giá trị cao. Trong dự án này, 1400
lồi Lan sống được thu thập và một số loài đã được trồng trong khu thực


15
nghiệm trường đại học Quốc gia Lào (NuoL). Cụ thể đã có 478 lồi trong
tổng số 105chi đã được gây trồng, bao gồm 11 loài đặc hữu [26].
Hàng năm, khu vườn thực nghiệm tại trường Đại học Quốc gia Lào đã
đón nhiều đồn khách và các tổ chức, cá nhân trong nước cũng như các nước
trong khu vực đến thăm quan và tìm hiểu, học tập, nghiên cứu về các lồi lan

[27].
(ii). Một số cơng trình về nhân giống, ni trồng các lồi Lan nhằm mục
đích bảo tồn, phát triển và thương mại
Ởii). Một số cơng trình về nhân giống, ni trồng các lồi Lan nhằm
mục đích bảo tồn, phát triển và thương mại trong nước cũng như các nước tr
Mii). Một số cơng trình về nhân giống, ni trồng các lồi Lan nhằm
mục đích bảo tồn, phát ất cả xảy ra tại NUoL). Từ năm 2006, NUoL và Công
ty Phong lan Viêng Chăn có đã hợp tác để sản xuất các loài phong lan Lào
hợp pháp cho thương mại địa phương và xuất khẩu. Tại NUoL, hai môi
trường nuôi cấy lan (một bằng vật liệu tự nhiên và một môi trường nuôi cấy
bằng thạch đã được sử dụng, cũng như 26 mơi trư trình về nhân giống, ni
trồng các lồi Lan nhằm mục đích bảo tồn, phát ất cả xảy ra tại NUoL). Từ
năm 2006, NUoL và Công ty Phong lan Viêng CRhynchostulis gigantea và
Vanda brumea) đưa brumeas gốt ở cây con và phát triển tốt ở hỗn hợp bầu
trong vườn ươm lan. Một số cây con được giữ tại vườn ươm lan Khoa Khoa
học, NUoL và ít nhất bốn loài phong lan hoang dã đã được thử nghiệm cho vi
nhân giđưa brumeas gốt ở cây con và phát triển tốt ở hỗn hợp bầu iện nay
được gọi là Cục Quản lý Tài nguyên và Môi trường Lào, WREA). Hai công
thức môi trường nuôi cấy lỏng và tám môi trường nuôi cấy rắn công thức đã
được thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu đến nay, tất cả các mẫu đã được phát
triển tốt và một số cây con được giữ tại vườn ươm của Trung tâm Công nghệ
sinh học, Viêng Chăn. Khơng có vườn lan hiện đang trồng cây bằng cây con
từ nuôi cấy in vitro hoặc nuôi cấy mô.


16
Tại Lào, hầu như tất cả các loài lan đều gắn liền với nghề làm vườn và
bn bán. Tồn bộ hoa lan ở CHDCND Lào thường được thu thập bằng cách
chọn chúng từ vật chủ, nhưng đôi khi cũng bằng cách cắt cây hoặc cành.
Nhiều loại lan khác được thu thập bao gồm cả cây từ đất và từ tất cả các loại

rừng, nhưng chủ yếu từ rừng khộp khô hoặc sa thạch cao nguyên. Năng suất
phụ thuộc vào nguyên liệu có sẵn, thời gian đi lại, phương pháp thu hoạch và
loại lan.
Xuất khẩu hoa lan hoang dã và / hoặc bán canh tác, dưới mọi hình thức,
chẳng hạn như toàn bộ cuộc sống thực vật (xuất hiện trên khắp đất nước) thân
cây khơ (có thể nhìn thấy trong các tỉnh Oudomxay và Phongsaly) hoặc bán
thành phẩm khác, hiện là bất hợp pháp tại Lào [26]
(iii). Nghiên cứu về lan tại Vườn Quốc gia Nặm Ngưm
Về họ Lan, theo kết quả điều tra tại VQG Nặm Ngưm vào năm 2015 có
khoảng 20 lồi lan. Tuy nhiên, điều tra, nghiên cứu ở đây mới chỉ dừng lại ở
việc thống kê tên lồi mà chưa có bất cứ nghiên cứu nào khác về các loài cân
phải bảo tồn và phát triển. Bên cạnh đó một số lồi thuộc họ Lan được phát
hiện tại Vườn Quốc gia Nặm Ngưm cũng là những loài có giá trị kinh tế cao
nên cũng chịu nhiều áp lực từ người dân trung quanh khu vực vào khai thác
thiếu kiểm soát dẫn đến nguồn tài nguyên lan rừng bị suy giảm thậm chí một
số lồi đến mức đang bị đe dọa. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên
cứu này là hết sức cần thiết[25][27].
1.4. Thảo luận vấn đề nghiên cứu
1.4.1. Về đặc điểm họ lan
Tổng quan vấn đề nghiên cứu đã giúp cho việc nhận thức đúng đắn và
toàn diện về đặc điểm họ lan. Theo đó, họ lan rất phong phú và đa dạng, một
số lồi có giá trị kinh tế cao, có lồi đang ở tình trạng nguy cấp cần được bảo
tồn và phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.


×