Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) ảnh hưởng của hoạt động khai thác cao lanh fensfat đến môi trường tại huyện thanh sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN THỊ PHƢƠNG

ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
CAO LANH - FENSFAT ĐẾN MÔI TRƢỜNG
TẠI HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 6044301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYÊN HẢI HÒA

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng 10 năm 2019


Ngƣời cam đoan

Phan Thị Phƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình,
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hải Hịa đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phịng sau
Đại học, các thầy cơ giáo, các nhà khoa học Trường Đại học Lâm nghiệp, Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Công ty TNHH tư vấn Tài nguyên
và Môi trường Triều Dương đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày….tháng 10 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Phan Thị Phƣơng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 3
1.2. Tổng quan về khống sản....................................................................... 4
1.2.1. Tổng quan về tình hình khai thác khoáng sản trên Thế giới .......... 4
1.2.2. Tổng quan về tình hình khai thác khống sản tại Việt Nam ........... 6
1.2.3. Tình hình khai thác khống sản tại tỉnh Phú Thọ ........................... 7
1.2.4. Các nghiên cứu về đánh giá tác động của hoạt động khai thác
khống sản đến mơi trường..................................................................... 24
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .26
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 26
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 26
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 26
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cửu........................................................ 26
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 26
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường và hoạt động quản lý
tại khu vực khai thác Caolanh - Fenspat tại xã Giáp Lai và Sơn Hùng,
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .............................................................. 26
2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat


iv

đến chất lượng môi trường...................................................................... 27
2.3.3. Xác định thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý chất lượng
mơi trường khu vực khai thác Caolanh – Fenspat ................................. 27
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác
và cải thiện chất lượng môi trường......................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
2.4.1.Thực trạng chất lượng môi trường và hoạt động quản lý tại khu
vực khai thác Caolanh - Fenspat ............................................................ 27
2.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat
đến chất lượng môi trường...................................................................... 28
2.4.3. Xác định thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý chất lượng
môi trường khu vực khai thác Caolanh – Fenspat. ................................ 37
2.4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác và cải
thiện chất lượng môi trường ................................................................... 37
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ... 38
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................ 38
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 38
3.1.2. Địa hình, địa mạo.......................................................................... 39
3.1.3. Khí hậu và thời tiết........................................................................ 39
3.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................... 41
3.2.1. Đặc điểm điều kiện kinh tế ............................................................ 41
3.2.2. Đặc điểm điều kiện về xã hội ........................................................ 44
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46
4.1. Thực trạng chất lượng môi trường và hoạt động quản lý khai thác
Caolanh – Fenspat ....................................................................................... 46
4.1.1. Thực trạng hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat..................... 46
4.1.2. Hoạt động quản lý chất lượng mơi trường và tình hình chấp hành
pháp luật về mơi trường trong khai thác khống sản ............................. 48
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác Caolanh - Fenspat đến



v
chất lượng môi trường ................................................................................. 49
4.2.1. Chất lượng môi trường khơng khí................................................. 49
4.2.2. Chất lượng mơi trường nước ........................................................ 58
4.2.3. Môi trường xã hội ......................................................................... 61
4.2.4. Các tác động khác ......................................................................... 64
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khai thác và cải
thiện chất lượng môi trường........................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.............................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
BOD5

Nhu cầu Ơxy sinh hố sau 5 ngày đo ở 200C

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

COD

Nhu cầu oxy hố học


ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KTXH

Kinh tế xã hội

KHCN

Khoa học cơng nghệ

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

QLNN

Quản lý nhà nước

HTXL

Hệ thống xử lý

BVMT

Bảo vệ mơi trường

KTTV

Khí tượng thủy văn


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...... 8
Bảng 1.2. Sản lượng khai thác một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ....10
Bảng 2.1. Vị trí quan trắc mẫu khơng khí. ...................................................... 29
Bảng 2.2. Dữ liệu ảnh viễn thám sử dụng trong nghiên cứu. ......................... 30

Bảng 2.3. Thang chia mức độ ơ nhiễm khơng khí theo chỉ số API. ............... 33
Bảng 2.4. Vị trí các điểm lấy mẫu nước ......................................................... 35
Bảng 4.1. Danh sách các công ty khai thác Caolanh – Fenspat tại huyện
Thanh Sơn. ...................................................................................................... 46
Bảng 4.2. Sự sai khác về giá trị API trên ảnh Landsat so với kết quả quan trắc
9/2019. ............................................................................................................. 55
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước mặt. ........................................................... 60
Bảng 4.4. Kết quả tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
hoạt động quản lý khai thác khoáng sản ......................................................... 66


viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm. ............ 8
Hình 2.1 ........................................................................................................... 30
Sơ đồ 2.1. Phương pháp xây dựng bản đồ chất lượng khơng khí tại xã Sơn
Hùng và xã Giáp Lai, huyện Thanh Sơn. ........................................................ 32
Hình 2.2. Một số hình ảnh lấy mẫu mơi trường .............................................. 36
Hình 3.1. Bản đồ vị trí huyện Thanh Sơn. ...................................................... 39
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác Caolanh - Fenspat............................... 47
Sơ đồ 4.3. Sơ đồ bộ tổ chức quản lý. .............................................................. 48
Hình 4.1. Hàm lượng các chỉ tiêu trong mẫu khơng khí ................................. 51
Hình 4.2. Giá trị tiếng ồn tại các đợt quan trắc. .............................................. 53
Hình 4.3. Chất lượng khơng khí tại xã Sơn Hùng và xã Giáp Lai, huyện
Thanh Sơn theo ảnh Landsat 8 ngày 30/09/2019. ........................................... 54
Hình 4.4. So sánh các chỉ tiêu trong nước thải với QCVN. ............................ 59
Hình 4.5. So sánh các chỉ tiêu trong nước mặt với QCVN............................. 60
Hình 4.6. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại khu vực các mỏ Caolanh Fenspat Thanh Sơn. ......................................................................................... 63
Hình 4.7. Tỷ lệ mắc các bệnh tại khu vực các mỏ Caolanh - Fenspat Thanh Sơn...64
Hình 4.8. Thiết kế bãi thải an toàn trong khai thác mỏ................................... 75



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ,
được biết đến là một huyện có nhiều tài ngun khống sản như Caolanh,
fenspat, Talc, đá xây dựng, cát, sỏi… Bên cạnh sự tích cực về mặt kinh tế,
hoạt động khai thác khoáng sản này cũng đánh dấu một loạt những vấn đề
môi trường và xã hội nghiêm trọng, nhất là tại các khu vực khai thác Caolanhfenspat. Nguyên liệu caolanh - fenspat đã và đang được sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp khác nhau như làm nguyên liệu sản xuất đồ gốm, sứ, thuỷ
tinh và sản xuất các loại sơn, mỹ phẩm, giấy... Hàng năm, các nhà sản xuất đã
tiêu thụ hàng triệu tấn caolanh - fenspat cho các ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng và một số ít làm chất phụ gia cho các ngành công nghiệp sản xuất
giấy, sơn, cao su, xà phòng... Với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao của các
ngành cơng nghiệp trong nước thì nhu cầu về caolanh- fenspat ngày càng tăng
trong khi các cơ sở khai thác trong nước đã phát triển nhiều, song quy mô
khai thác còn nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như
xuất khẩu.
Những năm gần đây, môi trường tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
đang chịu tác động lớn bởi các hoạt động như khai thác khoáng sản, giao
thông, xây dựng, hoạt động của các nhà máy chế biến khoáng sản, đặt ra cho
huyện Thanh Sơn nhiều vấn đề cần phải quan tâm giải quyết. Việc thực hiện
bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác được chú trọng, đã áp dụng các
phương pháp, công nghệ xử lý chất thải hiện đại, giảm thiểu khói bụi trong
khai thác. Nhiều cơ sở xây dựng hồ chứa, bể lắng, bể lọc chất thải trong khai
thác, chế biến theo tiêu chuẩn quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một
số cơ sở chạy theo sản lượng, lợi nhuận cịn chưa thực sự chú trọng đến bảo
vệ mơi trường, gây khiếu kiện trong nhân dân. Các hoạt động khai thác
khoáng sản cũng đã gây nên những tác động rất đa dạng ảnh hưởng không



2
nhỏ đến môi trường xung quanh. Câu hỏi đặt ra là: hoạt động khai thác
khoáng sản ảnh hưởng như thế nào đến môi trường của huyện Thanh Sơn, tác
động môi trường của việc khai thác khoáng sản và đến đời sống sinh hoạt của
con người? cần có những giải phápgì nhằm hạn chế những tác động trên? Tuy
nhiên điểm quan trắc chất lượng môi trườngtại huyện Thanh Sơn chưa nhiều
và phân bố chưa đều. Do vậy, kết quả quan trắc chưa đưa ra bức tranh tổng
quan về chất lượng không khí khu vực. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài:
“Ảnh hƣởng của hoạt động khai thác Caolanh – Fenspat đến môi trƣờng
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”được thực hiện.Với mục tiêu cung cấp
thêm cơ sở khoa học và dữ liệu cho việc theo dõi, giám sát và đánh giá diễn
biến mức độ ô nhiễm môi trường, làm cơ sở khoa học đề ra các giải pháp
giảm thiểu tác động của ô nhiễm môi trường đến môi trường và sức khỏe con
người tại khu vực nghiên cứu.


3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường:
Theo Khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau:“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật”.
- Ơ nhiễm mơi trường:
Theo Khoản 8 Điều 3 của Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014:“Ơ nhiễm
mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu

đến con người và sinh vật”.
- Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014:“Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyên áp dụng để bảo vệ môi trường” .
- Quan trắc môi trường: Theo Khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ mơi
trường năm 2014:“Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về
thành phần mơi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp
thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường”.
- Chỉ thị môi trường: Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay
số đo (metric) hay một giá trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin,
chỉ về sự mô tả tình trạng của một hiện tượng mơi trường khu vực, nó là


4
thơng tin khoa học về tình trạng và chiều hướng của các thông số liên quan
môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn
gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngồi các giá trị đo liên kết với chúng. Các
chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt nhất là
trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, các chỉ thị này kết
xuất từ các biến số, dữ liệu.
1.2. Tổng quan về khống sản
1.2.1. Tổng quan về tình hình khai thác khoáng sản trên Thế giới
Khác với các loại tài nguyên khác như tài nguyên đất (dưới góc độ sử
dụng cho việc trồng trọt, xây dựng...), tài nguyên rừng, tài ngun khống sản
khơng những khơng tái tạo được mà nếu khai thác khơng hợp lý thì việc khắc
phục những sai lầm sẽ có những khó khăn, bất cập lớn hơn gấp bội so với

việc định hướng đúng lúc ban đầu về mục đích và mục tiêu của việc khai thác.
Trong khoảng hơn nửa thế kỷ qua nhu cầu của con người về tài ngun
khống sản tăng trưởng vói tốc độ rất lớn. Tình trạng cạn kiệt tài ngun
khống sản của nhiều nước trên thế giới trong những năm gần đây đã trở
thanh vấn đề nóng bỏng và Việt Nam khơng phải là ngoại lệ.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội không những cho
trước mắt và cần phải tính tới nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai, rất
nhiều nước ưên thế giới đã có những chính sách hạn chế khai thác khống sản
trong nước và tăng cường nhập khẩu quặng, đồng thời cải tiến cơng nghệ
nhằm tận thu tối đa các sản phẩm khống sản có ích. Tùy theo từng nước, các
quy định trong các Luật Khống sản hay Luật Mỏ có những quy định về
chính sách của nước đó về lĩnh vực khống sản.
Hoạt động khai thác khoáng sản phát triển mạnh trong một thập niên
vừa qua ở nhiều quốc gia Châu Á giàu tài nguyên như Campuchia, Indonesia,
Phillipines và Ấn Độ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thế giới. Mặc
dù khai thác khoáng sản là nguồn thu quan trọng giúp thúc đẩy tăng trưởng


5
kinh tế ở nhiều quốc gia, việc phát triển ngành này cũng mang lại những tác
động môi trường và xã hội nghiêm trọng.
Các phương pháp khai thác khoáng sản hiện nay là dùng mìn nổ hoặc
khoan đều rất thơ sơ và khơng hề có nỗ lực nào nhằm khơi phục lại những
khu vực đã khai thác do chi phí khơi phục thường cao hơn nhiều so với giá trị
mà việc khai thác khống sản mang lại. Trong khi các cơng ty khai thác ở các
nước đang phát triển ở Châu Á đều ít quan tâm đến vấn đề này; trong khi đó,
bản thân các Chính phủ của các quốc gia này lại thiếu năng lực hành chính kỹ thuật cũng như ý muốn chính trị để quản lý và kiểm soát hiệu quả.Và thực
tế nhiều thỏa thuận khai thác giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước
thường thiếu minh bạch, dẫn đến hậu quả càng trở nên nghiêm trọng. Ở các
quốc gia này, việc quản lý thuộc thẩm quyền liên ngành; nên thực tê có nhiều

những mâu thuẫn, chồng chéo:
Như ở Ấn Độ, Tổng cục Mỏ phụ trách về kế hoạch khai mỏ và đóng
mỏ và tiến hành hoạt động giám sát và quản lý theo Quy chế Bảo tồn và Phát
triển Khoáng sản (1998), gồm cả việc quản lý đối với ơ nhiễm khơng khí vàxả
thải chất độc hại. Mặc dù Tổng cục này có trách nhiệm rõ ràng đối với cácvấn
đề môi trường nhưng họ lại khơng có thẩm quyền đánh giá tác động mơi
trường và lập kế hoạch quản lý môi trường mà lại do Bộ Mơi trường và Lâm
nghiệp thực hiện. Ban kiểm sốt ô nhiễm quốc gia lại có thẩm quyền đồng ý
với việc thiết lập vận hành hệ thống khai thác mỏ và theo dõi ơ nhiễm nước và
khơng khí. Cơ quan này có chức năng tương tự như Tổng cục Mỏ nhưng hoạt
độngdựa trên một cơ sở pháp lý khác, cụ thể là Luật Ngăn ngừa và Kiểm sốt ơ
nhiễm nước 1974 và Luật Ngăn ngừa và Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí 1984.
Ở Bangladesh, theo một chun gia về khai thác khoảng sản tại
nướcnày, vấn đề chính là khơng có sự điều phối giữa các cơ quan chính phủ
khác nhau. Điều này dẫn tới sự quản lý chồng chéo các dự án và chỉ có một
vài dự án tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật.


6
Ngoài những vấn đề trên, việc quản lý khai thác khống sản gặp khơng
ít khó khăn do các quy định pháp luật không rõ ràng, năng lực quản lý yếu
kếm, hoặc do thiếu sự trao đổi và chính sách liên ngành...
Tuy nhiên, với nhiều quốc gia khác có cách áp dụng tiếp cận tổng thể
trong qưản lý tài nguyên và mơi trường đang mang lại những lợi ích quan
trọng. Trong đó, cộng đồng dân cư những người trực tiếp gánh chịu các tác
động qua lại từ khai thác sẽ đưa ra ý kiến của mình, các tổ chức phi chính phủ
nâng cao nhận thức và tham gia vào các dự án để giải quyết vấn đề này, các
chuyên gia tài nguyên, các nhà hoạch định áp dụng cách nhìn đồng bộ này
vào trong quyết định của mình.
1.2.2. Tổng quan về tình hình khai thác khống sản tại Việt Nam

So với các nước trong khu vực và trên thếgiới tài nguyên và khoáng sản
Việt Nam được đánh giá là rất phong phú và đa dạng do đặc điểm địa hình và
khí hậu như: Đá vơi, cát, đất sét, sắt, dầu khí, đồng Trong đó, một sốloại có
trữ lượng lớn như:than đá có trữ lượng lớn và chất lượng cao nhất khu vực
Đông Nam Á. Bên cạnh một số loại đã kể trên thì những khống sản khác có
trữlượng nhỏvà phân tán.
Cơng nghiệp khai khống Việt Nam hình thành từ cuối thế kỷ XIX do
Pháp khởi xướng. Năm 1955, Việt Nam bắt đầu tiếp quản, duy trì, phát triển
các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản.Đến nay, Việt Nam đã tiến hành
điều tra cơ bản, thăm dò và phát hiện mới trên 5.000 điểm khống và mỏ.
Trong đó, một số loại khống sản có giá trị cơng nghiệp đã được đánh giá như
dầu – khí (1,2 tỷ – 1,7 tỷ m3), than (240 tỷ tấn), sắt (2 tỷ tấn), đồng (1 triệu tấn
kim loại), titan (600 triệu tấn khoáng vật nặng), bauxit (10 tỷ tấn), chì kẽm,
thiếc, apatít (2 tỷ tấn), đất hiếm (11 triệu tấn) và các khoáng sản làm vật liệu
xây dựng (52 tỷ m3).
Tuy vậy, với vùng thềm lục địa rộng lớn trên 1 triệu km2, việc thăm dị
và khai thác tài ngun khống sản biển cịn nhiều hạn chế, chủ yếu do vấn đề


7
năng lực thăm dò địa chất biển và vốn đầu tư. Trong các loại khoáng sản kể
trên, trừ các loại khống sản như dầu khí, than, sắt, titan apatit đã được thăm
dò tương đối cơ bản và chắc chắn; các khống sản kim loại cịn lại gồm kim
loại màu và khống sản q mới được thăm dị ở mức độ điều tra cơ bản (tìm
kiếm). Trước khi đầu tư khai thác, các doanh nghiệp đều phải tiến hành thăm
dò bổ sung để hạn chế rủi ro.
Hầu hết các khoáng sản ở Việt Nam có trữ lượng khơng lớn và phân bố
tản mạn, khơng tập trung.Việc khai thác khống sản từ dưới sâu yêu cầu công
nghệ rất phức tạp, hiện nay chưa có giải pháp thỏa đáng để vừa khai thác
ngầm, vừa bảo vệ được đất. Nếu khơng có cơng nghệ thích hợp, việc khai

thác sẽ ảnh hưởng rất lớn đến môi trường và an sinh xã hội.
PGS.TS Lưu Đức Hải, Khoa Môi trường, ĐH Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN cho rằng, vấn đề bất cập hiện nay trong chế biến khống sản ở
Việt Nam là có rất ít doanh nghiệp quan tâm đến các sản phẩm phụ và chất
thải có thể tận thu trong q trình chế biến khống sản, gây lãng phí tài
nguyên của đất nước. Một số trường hợp, giá trị của chất thải rắn, lỏng bị loại
bỏ khỏi dây truyền chế biến quặng có giá trị kinh tế, chưa được tận dụng.
1.2.3. Tình hình khai thác khống sản tại tỉnh Phú Thọ
1.2.3.1. Tổng quan về đặc điểm phân bố và chất lượng khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận 215 điểm khoáng sản các loại
gồm: uranium - thori, asbest, than nâu, sắt, chì - kẽm, vàng, caolanh, felspat,
barit, talc,quarzit, mica, graphit, pyrit, puzơlan, serpentin, vermiculit, silic,
photphorit, đá vôixi măng, sét xi măng, dolomit, đá ốp lát, đá quý và bán quý,
đá vôi làm vật liệu xâydựng thông thường, cát kết kết, than bùn, đá ong, cuội
sỏi, cát xây dựng, sét gạchngói, đá bazan, nước khống nóng.
Phú Thọ có một số loại khống sản lớn có ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế, theo số liệu báo cáo Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trên


8
địa bàn tỉnh Phú Thọ có hơn 300 mỏ và điểm khoáng sản các loại gồm:
uranium - thori, asbest, than nâu, sắt, chì - kẽm, vàng, caolanh, felspat, barit,
talc, quarzit, mica,graphit,

Hình 1.1. Tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm.
Bảng 1.1. Trữ lƣợng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

TT Loại khoáng sản


Đơn
vị

Trữ lƣợng và tài
nguyên (năm)

Cấp trữ lƣợng và cấp
tài nguyên

2015

1

Than đá, than bùn

tấn

1.722.239

122+333+334a

2

Sắt

tấn

41.006.800

122+333+334a


3

Chì, kẽm

tấn

2.340

334a

4

Vàng, bạc

Kg

399.193

122+333+334a

5

Urani, Thori

tấn

338

334a


6

Barit

tấn

12.750

122+333

7

Phosphorit

một số điểm mỏ nhỏ

8

Secpentin

một số điểm mỏ nhỏ

9

Vecmiculit

tấn

22.289


122+334a

10

Dolomit

tấn

15.001.374.850

122+333


9

TT Loại khoáng sản

Đơn
vị

Trữ lƣợng và tài
nguyên (năm)

Cấp trữ lƣợng và cấp
tài nguyên

2015

11


Felspat

tấn

30.678.061

121+122+333+334a

12

Quaczit

tấn

23.815.620

333+334a

13

Kaolin

tấn

18.029.134

121+122+333+334a

14


Disten, Silimanit

15

Tacl

tấn

3.632.820

121+122+333+334a

16

Asbest

tấn

129.742

121+122+334a

17

Graphit

tấn

1.772.090


333+334a

18

Mica

tấn

324.500

122

19

Silic



600.000

334a

20

Granat

Kg

1.044


121

21

Coridon, Spinel

Kg

5413

334a

22

27

Berin
Sét ximang, gạch
ngói
Cát, cuội, sỏi xây
dựng
Đá xây dựng
Đá vơi ximang, đá
vơi xây dựng
Đá ốp lát

28

Nước khống nóng


23
24
25
26

một số điểm mỏ nhỏ

một số điểm mỏ nhỏ


99.597.000

333+334a



40.786.600

333+334a



750.000

121+122





121+333+334a
25.000.000

334a

1400 m³/s

Một điểm

(Báo cáo số 88/BC-TNMT, ngày 30/6/2015 của Sở Tài nguyên và Mơi trường)

Các loại khống sản trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh cấp phép tính
đến năm 2018 gồm có 131 mỏ phân theo loại khống sản như sau:
- Caolin Fenspat:
- Quaczit
- Dolomit talc:

12 mỏ
02 mỏ
04 mỏ

- Đá xây dựng, ximăng:
- Sét gạch ngói:
- Nước khống nóng:

40 mỏ
34 mỏ
01 mỏ

- Secpentin


01 mỏ

- Cát sỏi lịng sơng :

23 mỏ

- Quặng sắt:

13 mỏ

- Than nâu:

01 mỏ


10
Khoáng sản trên địa bàn tỉnh được phân theo các vùng chủ yếu như:
Mica, Caolin, Felspat ở Thanh Sơn - Thanh Thủy, Tam Nơng, Hạ Hịa; Talc,
Sắt, Quaczit và Barit ở Thanh Sơn, Cẩm Khê…
Bảng 1.2. Sản lƣợng khai thác một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
Sản lƣợng khống sản khai thác

TT

Loại khống sản

ĐV
T


1

Caolin

tấn

314.070

314.070

298.653

596.752,8

2

Khống chất cơng
nghiệp

tấn

61.950

61.950

90.159

61.552


3

Sắt

tấn

111.980

254.980

252.986

114.986

4

Đá xây dựng

m3

755.400

1.155.400

852.481

1.099.353,6

5


Sét, gạch ngói

m3

1.114.740

1.114.740

1.204.725

2.040.492

6

Cát sỏi

m3

176.400

276.400

182.200

99.684

7

Nước khống
nóng


m3

1.400

1.400

1.400

1.465

Năm
2015

Năm 2016 Năm 2017

Năm 2018

[Nguồn: Phịng Quản lý Khoáng sản - SởTN&MT tỉnh Phú Thọ]

* Caolanh, felspat
- Caolanh có hai loại nguồn gốc là caolanh phong hố từ các thể
pegmatit và caolanhtái trầm tích; trong đó caolanh phong hố có ý nghĩa lớn.
Caolanh màu trắng, trắng vàngnhạt, hạt khá mịn, dẻo, lẫn thạch anh, mica. Độ
thu hồi caolanh dưới rây 0,21mm thườngđạt trên 30%; hàm lượng Al2O3>
30%; Fe2O3< 0,5%; SiO2< 50%.
- Felspat: thực chất là các khống vật có kích thước, hàm lượng và mức
độtập trung có thể thu hồi trong q trình khai thác các thể pegmatit. Pegmatit
cóthành phần khống vật chính gồm thạch anh, felspat, mica. Các thành phần
này đềucó thể thu hồi trong quá trình khai thác.

Theo kết quả điều tra địa chất, tìm kiếm và thăm dị, trên địa bàn của
tỉnh có 61 khu mỏ và điểm caolanh - felsapt, gồm: Huyện Thanh Sơn 6 khu


11
mỏ và điểm mỏ, Huyện Cẩm Khê 5 mỏ và điểm mỏ, huyện Thanh Thuỷ 9 mỏ
và điểm mỏ, huyện Đoan Hùng 15 mỏ và điểm mỏ caolanh và fenspat, huyện
Hạ Hoà 14 mỏ và điểm mỏ, thị xã Phú Thọ 7 mỏ và điểm mỏ, huyện Thanh
Ba 3 mỏ và điểm mỏ caolanh, huyện Phù Ninh 2 mỏ và điểm mỏ caolanh.
* Talc
Talc phân bố chủ yếu trong các đá trầm tích biến chất hệ tầng Suối
Chiềng và đá vơi dolomit hố, dolimit hệ tầng Bến Khế, hệ tầng Sinh Vinh.
Các thân quặng dày 0,5 - 1m đến 10 - 12m (mỏ Tân Lập). Quặng có nguồn
gốc nhiệt dịch. Tại mỏ Xóm Giấu, hàm lượng SiO2 = 48,67%; Al2O3 =
0,03%; Fe2O3 = 4,15%; CaO = 1,9%; MgO = 25,25%. Hiện đã ghi nhận 17
mỏ và điểm talc, gồm: Huyện Thanh Sơn 8 mỏ và điểm mỏ, huyện Tân Sơn 7
mỏ và điểm mỏ, huyện Yên Lập 2 mỏ và điểm mỏ.
* Sắt
Tổng hợp các cơng trình nghiên cứu trước đây và kết quả khảo sát cho
thấy, trênđịa bàn tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận nhiều mỏ và điểm quặng sắt có
nguồn gốc khácnhau: nguồn gốc nhiệt dịch; trầm tích biến chất và phong hố.
Trong đó quặng sắtnguồn gốc nhiệt dịch thường có hàm lượng sắt cao hơn so
với hai loại nguồn gốccịn lại. Về quy mơ, sắt nguồn gốc trầm tích biến chất
thường có quy mơ lớn hơn.Theo tính chất vật lý và thành phần khoáng vật,
quặng sắt chủ yếu thuộc loại quặngmanhetit, ít hơn là hematit và limonit.
Tổng hợp các kết quả phân tích mẫu chothấy, hàm lượng sắt trong các mỏ và
điểm quặng thay đổi trong phạm vi rất rộng: mỏ sắt Chòi Hãn - Thanh Sơn,
Hương Lung - Cẩm Khê có hàm lượng TFe = 62,29 -70,50%; các mỏ và điểm
sắt cịn lại có hàm lượng TFe thấp, phổ biến từ 30 - 40%đến < 54%.
Hiện đã ghi nhận 33 mỏ và điểm quặng, trong đó: huyện Thanh Sơn 11

mỏ và điểm quặng; huyện Tân Sơn 8 mỏ và điểm quặng, huyện Cẩm Khê 5
mỏ và điểm quặng, huyện Thanh Thuỷ 2 mỏ và điểm quặng, huyện Yên Lập 5
mỏ và điểm quặng, huyện Hạ Hoà 2 điểm mỏ.


12

* Quarzit
Quarzit phân bố chủ yếu trong các đá trầm tích biến chất hệ tầng Bến
Khế, Bản Nguồn, Thạch Khốn. Các thân quarzit dài vài trăm mét đến > 4km,
dày 20 - 50m. Hàm lượng SiO2 = 96,44 - 98,56%; Al2O3 = 0,26 - 0,48%;
Fe2O3 = 0,26 - 0,99%. Hiện đã ghi nhận 6 mỏ và điểm quarzit, gồm: huyện
Cẩm Khê 2 điểm mỏ, huyện Hạ Hoà 1 điểm mỏ, huyện Thanh Sơn 3 mỏ và
điểm quặng.
* Serpentin: 1 điểm mỏ tại huyện Thanh Sơn
* Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
- Đá vôi làm vật liệu xây dựng thơng thường phân bố thành dải hoặc
thấu kính trong hệ tầng Thác Bà, Bến Khế, Bó Hiềng, Bắc Sơn, Si Phay và Na
Vang. Hầu hết chúng lộ ra dưới dạng các dãy núi hoặc quả núi độc lập ở khu
vực Vân Du, Phú Thứ, Thu Cúc, Yên Lập, Hương Cần, Xuân Sơn... Đá vôi
xây dựng bị nứt nẻ mạnh, cấu tạo phân lớp dày đến dạng khối, có thành phần
khống vật gồm canxit thay đổi từ 60 - 95%, đolomit từ rất ít đến 40%, các
khống vật khác như thạch anh và quặng rất ít. Thành phần hố học: CaO =
47,22 % - 53,66 %; MgO = 0,19 % - 3,83 %. Kết quả phân tích mẫu cơ lý đá:
thể trọng từ 2,65 đến 2,70g/cm3; cường độ kháng nén bão hồ 500 - 600
kg/cm2, cường độ kháng nén khơ 550 – 700 kg/cm2. Các loại đá này đáp ứng
các chỉ tiêu làm vật liệu xây dựng thơng thường.
Hiện có 35 mỏ đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường đã được cấp
phép trên địa bàncác huyện gồm: huyện Thanh Sơn 12 mỏ; Tân Sơn 2 mỏ;
Yên Lập 13 mỏ; Cẩm Khê 2 mỏ; Đoan Hùng 5 mỏ; Tam Nông 1 mỏ.

- Đá laterit: đã ghi nhận 1 mỏ ở huyện Thanh Ba.
* Cát kết
Cát kết kết tạo thành lớp dày vài chục mét trong hệ tầng Phan Lương
tuổiNeogen. Chúng nằm xen với bột kết, sét kết, cuội kết và cắm về tây nam
với góc dốc thoải 20 - 250. Phủ lên trên đá gốc là lớp vỏ phong hoá có chiều
dày từ 0,5 đến 6 - 7 m, đơi khi lớn hơn.


13
Cát kết màu xám, cấu tạo phân lớp tương đối dày, kiến trúc cát hạt thơ.
Thành phần khống vật gồm: mảnh vụn có thạch anh 55%, mảnh đá 10%,
felspat 5%; ximăng gồm sét - silic - cacbonat. Hàm lượng thành phần các oxyt
SiO2 = 73,79%; Al2O3 = 6,69%, Fe2O3 = 2,12%. Cát kết có thể trọng = 2,65
g/cm3; cường độ kháng nén khô = 439 kg/cm3; cường độ kháng nén bão hoà =
395 kg/cm3. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cát kết, cát - sạn kết chỉ có thể sử
dụng làm đá hộc để kè đê, bờ sông và cầu cống có quy mơ khơng lớn do loại đá
này có độ kiên cố nhỏ và hàm lượng khống vật felspat cao nên dễ bị phong
hoá phá huỷ. Hiện đã ghi nhận 1 mỏ đá ở xã Trị Quận, huyện Phù Ninh.
* Sét gạch ngói
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, sét gạch ngói có hai loại nguồn gốc là sét
phong hố (sét đồi) và sét trầm tích (sét ruộng).
- Sét phong hố chủ yếu được hình thành do q trình phong hoá các đá
sét kết, bột kết của hệ tầng Phan Lương (N13pl ), ít hơn là hệ tầng Suối
Chiềng, Núi Voi vàThạch Khốn. Sét phong hố làm gạch ngói là sản phẩm
phong hoá triệt để từ sét kết,bột kết nên ngồi thành phần khống vật chủ yếu
là hydromica, Caolanhit cịn có cáckhống vật khác như thạch anh, cacbonat.
Sét màu nâu vàng, nâu đỏ, độ hạt < 0,005 =25,8 - 45,2 %; độ sệt từ 0,08 0,74%; chỉ số dẻo = 15 - 20,3%. Thành phần hoá họccủa sét gồm: SiO2 =
57,94 % - 75,42, Al2O3 = 11,34 - 20,07%, Fe2O3 = 3,74 - 8,17 %.
- Sét trầm tích nằm trong các thành tạo trầm tích bở rời hệ tầng Thái
Bình vàtrầm tích aluvi hiện đại tạo thành bậc thềm và bãi bồi phân bố dọc

theo ven sôngHồng, bờ trái sông Đà, bờ phải sông Lô, hai bờ sông Bứa và
trong các thung lũng giữanúi. Trong đó, diện phân bố lớn nhất nằm ven hai
bên thung lũng sông Hồng thuộc địaphận các huyện Hạ Hồ, Thanh Ba, Lâm
Thao, Tam Nơng, Cẩm Khê. Các thân sétthường có dạng lớp, thấu kính, dày
từ 1 - 3 m và nằm dưới lớp đất trồng từ 0,5 - 1 m, đôi khi lộ trực tiếp ngay
trên bề mặt. Sét trầm tích màu nâu vàng, xám phớt vàng, cóđộ dẻo và độ hạt


14
biến động hơn so với sét phong hoá. Thành phần độ hạt của sét: cỡ hạt <
0,005 mm chiếm từ 41,5 - 50%, cỡ hạt > 10 mm khơng có. Thành phần hoá
học: SiO2 = 55,90 - 69,60%, Al2O3 = 14,25 - 20,65%, Fe2O3 = 5,85 - 8,5%.
Trongnhiều năm qua, sét trầm tích là đối tượng chính được các doanh nghiệp
ở hầu hếtcác huyện khai thác làm gạch ngói.
Thực tế, một số doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh đã sử nguyên liệu
sét được phối trộn từ sét phong hoá, sét trầm tích cùng với phù sa sơng để sản
xuất gạch bằng cơng nghệ lị tuynel và lị cải tiến.
Các mỏ và điểm sét gạch ngói được Tổng cục Địa chất phát hiện trên
địa bàn các huyện gồm: Hạ Hoà 1 mỏ; Cẩm Khê có 4 mỏ; Thanh Ba có 2 mỏ;
Thị xã Phú Thọ có 1 mỏ; Lâm Thao có 1 mỏ; Đoan Hùng có 1 mỏ; Phù Ninh
3 mỏ; Thành phố Việt Trì 3 mỏ; Thanh Sơn 1 mỏ.
Ngồi các mỏ và điểm sét có quy mơ lớn và trung bình đã nêu, trên địa
bàn của tỉnh cịn các mỏ quy mô nhỏ do các doanh nghiệp tiến hành điều tra –
thăm dò và đã được tỉnh cấp phép khai thác (các mỏ này được trình bày cụ thể
trong phần hiện trạng thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản).
* Cát xây dựng
Cát phân bố tập trung ở sông Lô, sông Chảy, sông Hồng, sông Đà, sông
Bứa và ngịi Giành. Trong đó cát sơng Lơ, sơng Chảy, sơng Hồng, sơng Đà có
tiềm năng lớn.
- Cát sỏi sơng Lô, sông Chảy: phân bố trong thềm bậc I, các bãi bồi nổi

cao hơn mặt nước và dưới mực nước (cát lịng sơng). Cát chủ yếu thuộc loại
hạt trung đến lớn chứa cuội, sỏi và lẫn ít bùn sét. Sỏi có cỡ hạt > 10 mm
thường nhỏ hơn 10%, loại 10 – 5 mm chiếm 4,9 - 8,3%; cỡ hạt cát < 0,15 mm
từ 7,5 - 8,3%; lượng sót tích luỹ trên dây đến 0,15 mm đạt 93,4%, mô đun độ
lớn từ 2,8 - 3,1. Tài nguyên - trữ lượng cát sỏi tự nhiên sông Lô, sông Chảy
khá lớn, trong đó riêng sơng Lơ đạt trên 170,833 triệu m3.
- Cát sơng Hồng: Cát tích tụ tạo thành các bãi bồi cao và bãi bồi thấp


15
phân bốdọc sơng Hồng. Ngồi ra cịn lượng cát đáng kể tích tụ thành các bãi
bồi nằm chìmdưới nước (cát lịng sơng). Cát sơng Hồng thuộc loại hạt nhỏ
đến trung, chủ yếu rơivào trường cỡ hạt từ 0,315 - < 0,15%. Loại cát có cỡ hạt
từ 2,5 - 0,15 mm chiếm tỷlệ không đáng kể. Tài nguyên - trữ lượng cát sơng
Hồng tính cho các bãi bơi nổi cao có diện tích từ vài ha trở lên đạt 57,777
triệu m3. Nếu tính cả cát nằm dưới mực nước thì tài nguyên sẽ tăng lên
khoảng 2 – 3 lần.
- Cát sông Đà: Cát tích tụ thành các bãi bồi thấp nhơ cao hơn mặt nước
0,5 - 1m và các bãi bồi nằm chìm dưới nước. Trong các bãi bồi thấp, cát có cỡ
hạt thay đổi trong khoảng khá rộng: từ Lương Nha đến La Phù, tỷ lệ cát hạt
nhỏ chiếm chủ yếu, cịn từ La Phù đến cầu Trung Hà thì cát hạt trung tăng lên
đáng kể. Tài nguyên - trữ lượng cát sơng Đà tính riêng cho các bãi bơi nổi có
diện tích từ vài ha trở lên đạt trên 36,517 triệu m3.
- Cát sông Bứa: Trên sông Bứa rất ít gặp các bãi bồi cát, cuội sỏi, nếu
gặp thì đó là các bãi bồi có thành phần chính là cuội sỏi kích thước lớn lẫn đá
tảng và cát. Cát sông Bứa thuộc loại hạt trung lẫn bùn sét và chứa cuội, sỏi.
Cuội sỏi có thành phần đa dạng gồm chủ yếu là đá biến chất, đá magma xẫm
màu và thạch anh màu sáng. Cát có cỡ hạt từ 2,5 - 0,15 mm chiếm 93,9 94,1%; loại cát có cỡ hạt <0,15mm từ 5,9 - 6,1%.
* Cuội sỏi
Cuội sỏi xây dựng được phát hiện ở xã Thanh Hà - huyện Thanh Ba, xã

Cổ Tiết - huyện Tam Nông, xã Tử Đà - huyện Phù Ninh. Ngồi ra, cuội sỏi
cịn được thu hồi trong q trình khai thác cát dọc lịng sông Lô, sông Chảy
và sông Bứa.
Cuội sỏi nằm trong trầm tích Đệ tứ phân bố dọc ven sơng hoặc phủ trực
tiếp lên các thành tạo tuổi Neogen (Cổ Tiết). Các thân cuội sỏi có dạng lớp,
thấu kính, ổ, nằm ngang và thường bị phủ bởi lớp sét dày 0,5 - 2m, có chiều
dài từ vài trăm mét đến 1- 6 km, rộng 200 - 500m, dày 0,2 - 7 m.


16
Các thân cuội sỏi có thành phần chính gồm thạch anh, quarzit và đá
silic, lẫn cát, sét. Thạch anh màu trắng, trắng đục, độ mài trịn tốt, kích thước
từ 1 – 40 cm, độ thu hồi trên 31%. Quarzit và đá silic màu xám trắng, chiếm
khoảng 20,3 - 40,9%.
Cuội sỏi chủ yếu sử dụng làm phối liệu trong bê tông. Các mỏ và điểm
cuội sỏi xây dựng được phát hiện trên địa bàn các huyện gồm: huyện Tam
Nông 1 mỏ: Cổ Tiết; huyện Thanh Ba 1 mỏ: Thanh Hà; huyện Phù Ninh 1
mỏ: Tử Đà.
* Than bùn
Than bùn phân bố chủ yếu trong các bồn trũng nhỏ giữa núi, hồ đầm
ven núi và các suối cổ bị chết. Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, than
bùn chủ yếu liên quan đến các thành tạo Đệ tứ hiện đại. Lớp than bùn dạng
thấu kính nằm ngang và dày 0,6 ÷ 2,0 m, thường bị phủ bởi lớp thổ nhưỡng
có chiều dày 0,1 ÷ 0,4 m. Than bùn khi mới lấy lên có màu đen đến đen nâu,
khi khơ có màu xám đen đến xám nâu nhạt, nhẹ và xốp. Hiện đã phát hiện 10
mỏ và điểm than bùn, gồm: huyện Thanh Sơn 1 điểm mỏ: Cự Thắng; thành
phố Việt Trì 4 mỏ và điểm mỏ: Minh Nơng, Quất Hạ, Đầm Nâu, Kim Đức;
huyện Thanh Thuỷ 2 mỏ và điểm mỏ: Gốc Sồi, Phương mạo; huyện Tam
Nông 1 điểm mỏ: Phà Ghềnh; huyện Hạ Hồ 1 điểm mỏ: Chính Cơng; thị xã
Phú Thọ 1 điểm mỏ: Văn Lung.

1.2.3.2. Thực trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
a. Khái qt về tình hình hoạt động khống sản
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 142 giấy phép khai thác khống sản đang
cịn hiệu lực, trong đó: 01 giấy phép khai thác than nâu; 18 giấy phép caolanh
- felspat; 06 giấy phép khống chất cơng nghiệp khác; 13 giấy phép khai thác
quặng sắt; 40 giấy phép khai thác đá xây dựng; 06 giấy phép khai thác đá làm
nguyên liệu xi măng; 34 giấy phép khai thác sét gạch ngói; 23 giấy phép khai
thác cát, sỏi lịng sơng; 01 giấy phép khai thác nước nóng (có danh sách các


×