Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện quế phong, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHAN QUẢNG NAM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận


đánh giá luận văn của hội đồng khoa học
Hà nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Quảng Nam


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo thạc sỹ khoa học lâm nghiệp khóa
học 2015 - 2017, đƣợc sự đồng ý của Phòng đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp có tiêu đề:
“Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An”.
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu, các thầy cơ trong phịng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực
tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Phạm
Xuân Hoàn - ngƣời thầy hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ khi
hình thành phát triển ý tƣởng đến xây dựng đề cƣơng và có những chỉ dẫn khoa
học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo các cơ quan: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An;
Chi cục Kiểm lâm; UBND huyện Quế Phong; Hạt Kiểm lâm Quế Phong; Ban
quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt; cán bộ, nhân dân các xã trong khu
vực nghiên cứu, bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân trong gia đình đã động
viên giúp đỡ tơi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp và hồn thiện
luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhƣng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn

không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp và tơi xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Phan Quảng Nam


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………..…………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………..………………………….… iii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………….……vi
Danh mục các bảng……………………………………………….……..….vii
Danh mục các biểu đồ……………………………………………….……...viii
Danh mục các hình……………………………………………………..….viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................. 3
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 3
1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 4
1.2. Tổng quan cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu……………..7
1.2.1. Cơ chế chi trả DVMTR ở một số quốc gia trên thế giới…………..7
1.2.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở iệt am 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………….…..17

2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu……………….………………….....17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………….….18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………....18
2.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................. 17
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................... 18
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................... 18
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................... 19


iv
Chƣơng 3 . ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................................... 20
3.1. Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………..21
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 20
3.1.2. Địa hình - địa mạo ..................................................................... 21
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng .................................................................. 21
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ....................................................................... 22
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội……………………………………….…....25
3.2.1. Tình hình sản xuất nơng - lâm ngư nghiệp ................................ 24
3.2.2. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ............. 25
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ........................................................... 26
3.3. Tình hình văn hóa xã hội…………………………………….….…29
3.3.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................... 27
3.3.2. Giáo dục - đào tạo ..................................................................... 28
3.3.3. Y tế .............................................................................................. 29
3.3.4. An ninh quốc phòng ................................................................... 29
3.4. Thực trạng hoạt động lâm nghiệp nói chung và chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế phong……………………………...31

3.4.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng.......................... 30
3.4.2. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp huyện Quế Phong ................... 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ....................................... 37
4.1. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở tỉnh Nghệ An……....39
4.1.1. Tình hình tổ chức, vận hành Quỹ BVPTR và thực hiện chính sách
chi trả DVMTR ..................................................................................... 37
4.1.3. Khó khăn, tồn tại, vướng mắc trong q trình triển khai ……...46
4.1.4. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm……………………….…46
4.2. Thực trạng chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An……………………………………………………...48
4.2.1. Quy trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng ................ 45


v
4.2.2. Các điều kiện thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................. 46
4.3. Đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện
Quế Phong………………………………………………………………..59
4.3.1. Tác động của chính sách đến cơng tác bảo vệ và phát triển rừng....59
4.3.2. Về tạo nguồn tài chính cho cơng tác bảo vệ và phát triển rừng…...61
4.3.3. Tác động của chính sách đến xã hội……………………………….63
4.3.4. Tác động của chính sách đến cải thiện sinh kế, thu nhập của
người làm nghề rừng và cộng đồng địa phương……………………...…65
4.3.5. Tác động của chính sách đến mơi trường .................................. 63
4.4. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng................................................................................................69
4.4.1. Thuận lợi trong thực hiện chính sách…………………………….69
4.4.2. hững khó khăn, tồn tại và thách thức…………………………....71
4.5. Những bài học kinh nghiệm tại Quế Phong ................................................. 69
4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng tại huyện Quế Phong và vận dụng trên địa bàn tỉnh

Nghệ An ................................................................................................................ 71
4.6.1. Giải pháp về nâng cao năng lực hệ thống chi trả ..................... 72
4.6.2. Giải pháp về chi trả và xác định đơn giá chi trả ....................... 72
4.6.3. Giải pháp về phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức ........ 74
4.6.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................... 75
4.6.5. Giải pháp về tài chính ................................................................ 76
4.6.6. Giải pháp về giám sát, báo cáo, đánh giá ................................. 77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNNPTNT-BTC

Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn; Bộ Tài
chính

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên



Cộng đồng

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

M&E

Giám sát và đánh giá

HGĐ

Hộ gia đình



Nghị định

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NH

Nhóm hộ


PES

Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

PSA-H

Dịch vụ môi trƣờng thủy văn

QBV&PTR

Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tƣớng chính phủ

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RĐD

Rừng đặc dụng

RPH

Rừng phòng hộ

RSX


Rừng sản xuất

SỞ NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TC

Tổ chức

TT

Thông tƣ

UBND

Ủy ban nhân dân

VFD

Dự án rừng và Đồng bằng Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT


Trang

3.1

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng

30

3.2

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý

33

4.1

Các cơ sở sử dụng DVMTR đã ký hợp đồng ủy thác

39

4.2

Danh sách các nhà máy thủy điện sử dụng DVMTR trên địa bàn
huyện Quế Phong

46

4.3


Tổng hợp thu tiền ủy thác từ các cơ sở sử dụng DVMTR

47

4.4

Tổng hợp diện tích các chủ rừng đƣợc chi trả tiền DVMTR

48

4.5

Tổng hợp kinh phí bảo vệ rừng của các chủ rừng

51

4.6

Kết quả về công tác quản lý và bảo vệ rừng

56


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ


Trang

4.1

Kết quả huy động nguồn thu qua các năm

40

4.2

Tình hình giải ngân qua các năm

41

4.3

Số vụ vi phạm trong quản lý, bảo vệ rừng qua các năm

41

4.4

Diện tích cung ứng DVMTR qua các năm

42

4.5

Kết quả bảo vệ và phát triển rừng qua các năm


57

4.6

Diện tích rừng và kinh phí đƣợc chi trả qua các năm

58

4.7

Số chủ rừng và số hợp đồng khoán bảo vệ rừng

60

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng ở Việt Nam

15

3.1


Sơ đồ hành chính huyện Quế Phong

20

4.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức, hoạt động của Quỹ

37

4.2

Sơ đồ chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trƣờng rừng

45

4.3

Nhận biết của ngƣời dân về giá trị của rừng

64


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị hết sức quan trọng đối với con ngƣời, là tài nguyên vô cùng
quý giá của đất nƣớc, có giá trị to lớn về kinh tế và gắn liền với đời sống của nhân
dân các dân tộc miền núi, lợi ích mang lại từ rừng là vơ cùng quan trọng. Ngồi việc
cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác, rừng cịn có vai trị to lớn trong việc phòng

hộ, bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói mịn, hấp thụ CO2, hạn chế lũ lụt,
chống cát bay, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên... Những giá trị này của
rừng đã vƣợt xa giá trị cung cấp gỗ, lâm sản truyền thống, đặc biệt là vai trị quan
trọng trong ứng phó với những biến đổi khí hậu tồn cầu...các chức năng này của
rừng đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng rừng.
Nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi
trƣờng do rừng mang lại ở Việt Nam. Chính phủ đã ban hành Chính sách thí điểm
chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 áp
dụng tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng.
Từ những thành công bƣớc đầu của q trình thí điểm và là bƣớc ngoặt về
chính sách cho ngƣời làm nghề rừng ở Việt Nam, ngày 24/9/2010 Chính phủ
chính thức ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP để triển khai chính sách chi
trả DVMTR trên phạm vi tồn quốc. Qua triển khai Chính sách đã cho thấy tính
hữu dụng trong cơng tác bảo vệ rừng, bƣớc đầu tạo ra một nguồn kinh phí cho
việc phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng.
Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên 1.649.853,2 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp 1.176.150,3 ha, có đủ các vùng sinh thái nhƣ: vùng núi, trung du,
đồng bằng ven biển... Đây là tiềm năng rất lớn cho việc cung ứng DVMTR. Vì
vậy, việc triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR có nhiều thuận lợi, tạo
tiền đề làm thay đổi nhận thức của cả bên sử dụng và bên cung ứng dịch vụ, góp
phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho công tác bảo vệ và
phát triển rừng.
Quế Phong là huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, có tổng
diện tích tự nhiên 189.086,50 ha, trong đó diện tích đất Lâm nghiệp 174.333,06


2
ha chiếm hơn 92% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện, diện tích đất có rừng
145.032,28 ha, độ che phủ 76,7%. Hiện tại trên địa bàn huyện Quế Phong có các
nhà máy thủy điện đã hoạt động và chi trả tiền DVMTR nhƣ: Hủa Na, Sao Va,

Bản Cốc và thủy điện Cửa Đạt nằm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣng có lƣu
vực ở huyện Quế Phong. Với tổng số kinh phí chi trả DVMTR hàng năm gần 20
tỷ đồng, đây là nguồn kinh phí ổn định, bền vững góp phần thực hiện thành công
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa phƣơng. Bên cạnh đó cịn có tiềm năng
lớn các dự án thủy điện đang xây dựng nhƣ: Sông Quang, Nhãn Hạc, Đồng Văn,
Châu Thắng, Tiền Phong, Nậm Giải, Châu Thơn...
Việc triển khai Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn huyện cho thấy sự
hiệu quả của chính sách mang lại, khẳng định hƣớng đi đúng đắn, từng bƣớc đi vào
cuộc sống, tạo nên một nguồn lực tài chính mới ngồi ngân sách, mang tính ổn định,
bền vững, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, góp phần tạo ra nhiều
việc làm, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời làm nghề
rừng.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc cịn có một số khó khăn, tồn tại, vì đây là
mơ hình hoạt động mới lại có tính chất đặc thù; các văn bản hƣớng dẫn về cơ chế,
chính sách chƣa đồng bộ, thống nhất, một số nội dung chƣa sát với tình hình thực tế
tại địa phƣơng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên đề tài “Đánh giá hiệu quả chi
trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”
đƣợc thực hiện góp phần hạn chế những tồn tại, đồng thời phát huy tốt hơn nữa
những kết quả đạt đƣợc, rút ra những bài học kinh nghiệm, cách làm phù hợp
đồng thời chỉ ra nguyên nhân và định hƣớng cần thiết để chính sách ngày càng
thiết thực, hiệu quả và bền vững.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.1.1.1. Dịch vụ môi trường rừng (DVMTR)

Là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trƣờng rừng để đáp
ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân (Nghị định
99/2010/NĐ-CP).
1.1.1.2. Môi trường rừng
Bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh
vật, nƣớc, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trƣờng rừng có các giá trị
sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị sử dụng của môi
trƣờng rừng, gồm: Bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, phòng
hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lƣu giữ các bon,
du lịch, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
1.1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES)
Là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng
trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.
1.1.1.4. Hình thức chi trả dịch vụ mơi trường rừng
a. Chi trả trực tiếp
- Là bên sử dụng DVMTR trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR.
- Chi trả trực tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng DVMTR
có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng
DVMTR không thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp đƣợc thực hiện
trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng
DVMTR phù hợp với quy định tại nghị định này, trong đó mức chi trả không
thấp hơn mức do Nhà nƣớc quy định đối với cùng một loại DVMTR.
b. Chi trả gián tiếp
- Chi trả gián tiếp là bên sử dụng DVMTR trả tiền cho bên cung ứng
DVMTR ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ


4
và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Chi trả gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng DVMTR
khơng có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng DVMTR mà
thông qua tổ chức trung gian theo quy định. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và
hỗ trợ của Nhà nƣớc, giá DVMTR do Nhà nƣớc quy định.
Cùng với hệ thống chi trả của cả nƣớc, Nghệ An hiện đang áp dụng hình
thức chi trả gián tiếp ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng
Mặc dù giá trị môi trƣờng đã đƣợc khẳng định và nghiên cứu từ lâu song
chúng thƣờng đƣợc coi là những giá trị công cộng. Mọi ngƣời đều có thể tự do
tiếp cận, sử dụng và hƣởng lợi từ giá trị môi trƣờng rừng, nhất là ở những nƣớc
nghèo, đã khơng khuyến khích ngƣời lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá
trị môi trƣờng rừng, dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói
chung. Thực tế đó đã buộc ngƣời ta phải hợp tác với nhau giữa ngƣời làm rừng
và những ngƣời hƣởng lợi chính từ giá trị mơi trƣờng rừng, chia sẻ với nhau
trách nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị mơi trƣờng rừng. Trong
q trình đó những giá trị mơi trƣờng rừng đƣợc phân tích, lƣợng giá, mua bán,
trao đổi nhƣ những hàng hoá và dịch vụ khác. Những lợi ích mơi trƣờng của
rừng đƣợc đƣa ra trao đổi, mua bán nhƣ vậy là DVMTR. Những chính sách
khuyến khích việc trao đổi, mua bán giá trị DVMTR đƣợc gọi là chính sách chi
trả DVMTR.
Đến nay trên thế giới đã có nhiều chƣơng trình chi trả DVMTR. Chúng
đƣợc chia thành nhóm các chƣơng trình PES tự nguyện và PES Chính phủ.
Trong chƣơng trình PES tự nguyện, cả ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng và
ngƣời sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở hợp đồng. Ngƣợc lại, trong các
chƣơng trình PES Chính phủ tài trợ thƣờng chỉ tự nguyện ở bên nhà cung cấp,
còn ngƣời sử dụng DVMTR sẽ chi trả qua các dạng phí và lệ phí bắt buộc.
Trên cơ sở các thơng tin về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên thế giới
cho phép đi đến một số nhận xét sau:
- Cho đến nay các chƣơng trình PES chủ yếu vẫn là các chƣơng trình
Chính phủ. Thực tế, ngƣời làm rừng ít có khả năng quản lý đƣợc giá trị DVMTR



5
nên để thực hiện đƣợc chi trả DVMTR thƣờng cần sự hỗ trợ của nhà nƣớc và khi
đó việc chi trả DVMTR đƣợc xem là bắt buộc.
- Các chƣơng trình PES đều đƣợc hình thành trong những năm gần đây,
sớm nhất là chƣơng trình dịch vụ bảo tồn ở Mỹ đƣợc khởi xƣớng năm 1983, còn
lại chủ yếu từ những năm 90 của Thế kỷ XX trở lại đây.
- Mục tiêu của PES rất đa dạng, trong đó có bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ đất, bảo vệ động vật hoang dã, kiểm
sốt sự nhiễm mặn, tích lũy Carbon... Tuy nhiên, phổ biến nhất vẫn là các
chƣơng trình bảo vệ nguồn nƣớc. Đây là một trong những hiệu quả môi trƣờng
quan trọng nhất của rừng. Các chƣơng trình PES tự nguyện chủ yếu hƣớng vào
bảo vệ nguồn nƣớc.
- Các chƣơng trình PES ƣu tiên cho các hoạt động bảo tồn rừng, trồng
rừng, cơng nghệ mới trong chăn ni bị sữa, nơng lâm kết hợp, canh tác nông
nghiệp thân thiện, bảo vệ đa dạng sinh học, thay đổi sử dụng đất... Tuy nhiên, tập
trung nhiều nhất vẫn là bảo tồn hệ sinh thái rừng hƣớng tới thân thiện với môi
trƣờng.
- Đối tƣợng chi trả DVMTR gồm nhiều thành phần từ Trung ƣơng đến
chính quyền địa phƣơng, tập đồn điện lực, Cơ quan lâm nghiệp, quỹ tƣ nhân, tài
trợ quốc tế, ngƣời dân sử dụng nƣớc. Phần lớn trong số họ là các tổ chức và cơ
quan chính phủ và phi chính phủ.
- Đối tƣợng hƣởng lợi từ PES là ngƣời sử dụng nguồn nƣớc ở địa phƣơng,
nông dân, ngƣời không sử dụng đồng hồ đo nƣớc, cơ quan tổ chức trên lƣu vực
sông, ngƣời sử dụng nƣớc ở hạ lƣu, khách du lịch, cơng đồng bảo tồn tồn cầu...
Nhìn chung, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi là cả cộng đồng và toàn xã hội.
- Đối tƣợng khởi xƣớng PES chủ yếu là các Chính phủ, tổ chức phi chính
phủ, tổ chức hƣởng lợi, chính quyền Trung ƣơng, Bộ Tài nguyên nƣớc, Lâm
nghiệp và Mơi trƣờng, các trƣờng đại học, chính quyền địa phƣơng... Đây là

những cơ quan và tổ chức có khả năng liên kết và hỗ trợ đàm phán hoặc ra quyết
định, lập chính sách...
- Vùng thực hiện PES chủ yếu là các vùng thƣợng nguồn lƣu vực sông,
đất dốc vùng đầu nguồn, vùng đất cao nguyên, đồng cỏ, ven biển, đất cộng đồng


6
và quy mơ tồn quốc. Nhƣ vậy, một số chƣơng trình tập trung vào những vùng
sinh thái nhạy cảm, cịn gần 50% chƣơng trình có quy mơ tồn quốc.
- Hình thức của PES phần lớn là chi trả tiền mặt thơng qua các tổ chức
hoặc qua cơ quan của Chính phủ. Mức chi trả thƣờng phụ thuộc nhiều vào kết
quả đàm phán giữa ngƣời cung cấp và ngƣời chi trả DVMTR. Nó đƣợc hiểu là
một phần chứ khơng phải tồn bộ giá trị DVMTR.
- Thời gian chi trả thƣờng là vào những thời điểm nhất định trong năm
theo hợp đồng hoặc theo quy định của chính phủ. Việc chi trả ở hầu hết các
chƣơng trình là theo loại rừng và điều kiện lập địa. Có mức chi trả cao nhất là
các rừng nguyên sinh, rừng tự nhiên, rừng ở những nơi có nhu cầu phịng hộ cao.
- Thời gian kéo dài của các chƣơng trình PES ít nhất là 5 năm, một số
chƣơng trình kéo dài 10-20 năm. Có những chƣơng trình khơng hạn định thời
gian.
Trên cơ sở phân tích về nhận thức kiến thức và thực tiễn áp dụng chi trả
DVMTR của thế giới có thể rút ra một số kết luận áp dụng cho Việt Nam nhƣ sau:
- Chi trả DVMTR là công cụ quan trọng để thúc đẩy quản lý rừng tốt hơn
ở các vùng đầu nguồn, những vùng sinh thái nhạy cảm.
- DVMTR quan trọng nhất ở các vùng hồ thuỷ điện là dịch vụ: Bảo vệ đất,
hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối, đặc biệt là dịch vụ lƣu
giữ nƣớc mƣa để cung cấp cho hồ thuỷ điện trong thời kỳ không mƣa.
- Đối với các vùng đầu nguồn việc chi trả DVMTR phải đƣợc xem là các
chƣơng trình PES của Chính phủ. Cần có những quy định của nhà nƣớc để việc
cung cấp DVMTR là tự nguyện, còn chi trả DVMTR là bắt buộc.

- Các chƣơng trình PES ở vùng hồ thuỷ điện nên khuyến khích vào hoạt
động quản lý rừng và tái trồng rừng để đảm bảo quyền lợi của nhiều bên liên
quan.
- Để các chƣơng trình PES phát triển bền vững theo hƣớng cơ chế thị
trƣờng cần phân loại rừng để chi trả, phải có hệ số hiệu chỉnh về mức chi trả
DVMTR tính đến giá trị môi trƣờng do rừng tạo ra, đến nhu cầu phịng hộ và
mức khó khăn trong việc bảo vệ rừng.


7
1.2. Tổng quan các cơng trình đã cơng bố về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Cơ chế chi trả DVMTR ở một số quốc gia trên thế giới
Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã áp dụng thực hiện các mơ hình Chi trả
DVMTR sớm nhất. Ở châu u, chính phủ một số nƣớc cũng đã quan tâm đầu tƣ và
thực hiện nhiều chƣơng trình, mơ hình. Chi trả dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn
hiện đƣợc thực hiện tại các quốc gia Costa Rica, Ecuador, Bolivia, Nam Phi,
Mexico và Hoa Kỳ. Trong đó, hầu hết là thực hiện tối đa hóa các dịch vụ rừng
phịng hộ đầu nguồn thơng qua các hệ thống chi trả đều mang lại kết quả góp phần
giảm nghèo. Ở Australia đã lập pháp hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho
phép các nhà đầu tƣ đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbonic của rừng. PES cũng đã
đƣợc phát triển và thực hiện thí điểm ở châu Á nhƣ Ấn Độ, Indonesia, Philippines,
Trung Quốc, Nepal và Việt Nam bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc các chƣơng trình PES
có quy mơ lớn, chi trả cho các chủ rừng để thực hiện bảo vệ rừng nhằm tăng cƣờng
cung cấp các dịch vụ bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn, hấp thụ cacbonic,
cảnh quan du lịch sinh thái, và đã thu đƣợc một số thành công nhất định trong công cuộc
bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.
Từ năm 2002, Trung tâm nghiên cứu Nông lâm kết hợp thế giới ICRAF
đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả DVMTR vào Việt Nam. Quỹ phát triển
Nông nghiệp quốc tế IFAD đã hỗ trợ dự án đền đáp cho ngƣời nghèo vùng cao
cho các PES mà họ cung cấp tại Indonesia, Philippines và Nepal là xây dựng cơ

chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho cộng đồng nghèo vùng
cao ở châu Á thông qua xây dựng các cơ chế nhằm đền đáp ngƣời nghèo vùng
cao về các PES họ cung cấp cho các cộng đồng trong nƣớc và trên phạm vi toàn
cầu. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ mơi trƣờng đã đƣợc xây
dựng trên khắp tồn cầu, nhƣ:
1.2.1.1. Tại châu Mỹ
- Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mô hình
PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80 cuả thế kỷ XX, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
đã thực hiện Chƣơng trình duy trì bảo tồn , ở Hawaii đã áp dụng chính sách
mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì,
cải thiện nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển
du lịch, nông nghiệp và các ngành nghề khác. Ở bang Oregon đã áp dụng chính


8
sách bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trƣờng sinh thái của chúng. Từ việc xác
định và đầu tƣ đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã
phát triển du lịch sinh thái, lấy dịng sơng nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh
thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xƣa kia là nơi giáo dục cho học sinh,
sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng... Ở New York, chính quyền thành
phố đã thực hiện các chƣơng trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu
nguồn và nhiều chƣơng trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các phƣơng thức
quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung
cấp nƣớc cho thành phố…
- Tại Costa Rica, năm 1996, PES thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia về
rừng FONAFIFO đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục hồi,
quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng và
ngƣời mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu đƣợc từ nhiều nguồn
khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hố thạch, bán tín chỉ cacbon, tài trợ nƣớc
ngoài và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và nhà máy thủy

điện chi trả cho các chủ rừng tƣ nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn
khoảng 45USD/ha/ năm cho hoạt động bảo vệ rừng của mình, và 116 USD/ha/
năm cho phục hồi rừng. Một số khách sạn tham gia vào cơ chế chi trả DVMT để
bảo vệ lƣu vực. Cơ sở của việc chi trả này là mối tƣơng quan chặt chẽ giữa
ngƣời cung cấp DVMT nƣớc do bảo vệ, duy trì cải thiện chất lƣợng nƣớc và
dịng chảy với ngƣời hƣởng lợi là ngành du lịch. Lý do là các hoạt động ngành
du lịch phụ thuộc rất lớn vào trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc. Vì vậy, từ năm 2005
một số khách sạn chi trả hàng năm 45,5 USD cho mỗi ha đất của các chủ rừng
địa phƣơng và trả 7% trong tổng số chi phí hành chính của mơ hình PES.
- Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia FONAG đƣợc
thành lập các công ty nƣớc đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách áp
phí lên nƣớc sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nƣớc dành
1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu
vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.
- Tại Colombia, những ngƣời sử dụng nƣớc phục vụ công - nông nghiệp ở
thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện
cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m 3 nƣớc
thƣơng phẩm [11].


9
- Tại Bolivia, hai công ty năng lƣợng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Uỷ ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng
khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lƣợng của
Vƣờn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cƣờng hấp thụ cácbonic.
- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chƣơng trình về dịch vụ mơi trƣờng thủy
văn PSA-H là chƣơng trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập trung vào bảo tồn
các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và chất lƣợng nƣớc. Mexico
đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PES từ việc sử dụng đất. Uỷ ban
Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu

nguồn. Ngồi ra ngƣời nơng dân ở Ugada và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để
tham gia thị trƣờng cac bon quốc tế, bên mua là cơng ty sản xuất bao bì Teltra Pak có
trụ sở tại Vƣơng quốc Anh. Nhóm nơng dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ
Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm quản lý
các bon Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nơng dân phải trồng các lồi cây bản địa.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ đƣợc 57 tấn các bon và
họ sẽ nhận đƣợc 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, họ có thể ni dê dƣới tán
cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó[11].
- Tại Brazil, Nhà nƣớc phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ các
khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở Parana
cũng nhƣ ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lƣu thơng hàng hóa và dịch vụ
(ICMS) - một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đƣợc
phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần bảo vệ
hoặc cho các thành phố cung cấp nƣớc cho các thành phố lân cận [11]. Chính
phủ cũng đã thực hiện Chƣơng trình ủng hộ mơi trƣờng trong đó, chi trả để
thúc đẩy sự bền vững môi trƣờng của khu vực Amazon. Một số sáng kiến cacbon
cũng đã đƣợc thực hiện, nhƣ dự án Plantar đƣợc tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới,
nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền vững.
- Tại Chile, một số cá nhân đã bỏ tiền đầu tƣ chỉ vì mục đích bảo tồn trên
những diện tích có tính đa dạng sinh học cao. Việc chỉ trả đƣợc thực hiện trên
nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt
động bảo tồn của chính phủ tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa [11].
- Tại Peru, việc sử dụng công cụ này để gây quỹ cho bảo tồn vùng thƣợng
nguồn bởi những ngƣời sử dụng dƣới hạ lƣu đƣợc công bằng nhằm trải rộng ra


10
những nơi khác trong vùng và đóng vai trị mơ hình nhân rộng tới các thị trƣờng
hệ sinh thái khác trên khắp thế giới.
1.2.1.2. Tại châu Âu

- Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (do Nestlé sở hữu) phát hiện ra rằng bỏ
tiền đầu tƣ vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh khu vực đất ngập
nƣớc sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nƣớc để giải quyết
vấn đề chất lƣợng nƣớc. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong khu vực
sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân trong vùng.
Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền Đông Nam nƣớc Pháp
đƣợc nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mô chăn ni bị sữa trên đồng cỏ,
nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng ở những khu vực
nƣớc thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi trang trại ni bị sữa ở
thƣợng lƣu khoảng 230USD/ ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả tổng số tiền
là 3,8 triệu USD[11].
- Tại Đức, Chính phủ đã đầu tƣ một loạt chƣơng trình để chi trả cho các
chủ đất tƣ nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng cƣờng
hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp cho sản xuất
cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đất và cải tạo
các cánh đồng chăn thả ở các nƣớc Mỹ La tinh, gồm Honduras, Costa Rica,
Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica.
1.1.2.3. Tại châu Á
Trong những năm gần đây, các chƣơng trình về PES đã đƣợc phát triển và
thực hiện thí điểm tại các nƣớc châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung Quốc,
Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế PES.
Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình về PES
đối với việc quản lý lƣu vực đầu nguồn.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các chƣơng
trình PES ở châu Á. Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát triển nông
nghiệp IFAD , Trung tâm Nông - Lâm thế giới ICRAF đã đóng vai trị quan
trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng Chƣơng trình chi trả
cho ngƣời nghèo vùng cao dịch vụ mơi trƣờng RUPES ở châu Á. RUPES đang
tích cực thực hiện các chƣơng trình thí điểm ở Indonesia, Philippines và Nepal.
Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao dịch vụ từ các chức năng rừng phòng



11
hộ đầu nguồn. Khách hàng của Công ty PDAM 40.000 hộ gia đình ở Mataram
đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng cho cơng tác bảo tồn chức năng phịng hộ
đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.
Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi
thƣờng sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thƣờng giai đoạn 20012004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thƣờng lợi ích sinh thái rừng.
Tại Kulekhani Nepal , Ban quản lý rừng địa phƣơng và Uỷ ban Phát triển
thôn xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này đƣợc coi là một văn
bản pháp lý, quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đất hợp lý đối
với PES. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ cơng trình thuỷ điện cho cộng
động vì các hoạt động bảo tồn đầu nguồn và sử dụng đất bền vững.
Tại Bakun Philippines , Chính phủ cơng nhận các quyền sở hữu khơng chính
thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc đƣợc giao đất ở Bakun đƣợc xem là một hoạt
động chi trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng, tất cả mọi ngƣời đều
đƣợc chi trả, hƣởng lợi trong việc trao đổi cung cấp các dịch vụ đầu nguồn.
Từ các mơ hình PES ở các nƣớc cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn
đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh
học. PES đƣợc đánh giá là một cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu thiên niên
kỷ, đƣợc xem nhƣ một cơ chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo vệ thiên nhiên
và đa dạng sinh học vì một thế giới phát triển bền vững hơn.
1.2.2.4. u hướng mới trong phát triển dịch vụ môi trường rừng
Trong những năm gần đây, trên phạm vị toàn cầu nhận thức về vai trò và
giá trị của rừng đã đƣợc nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, đặc biệt là giá trị
DVMTR. Theo đó, rừng có tác dụng cung cấp các DVMT gồm: Bảo tồn đa dạng
sinh học, hấp thụ cacbonic, bảo vệ rừng đầu nguồn, vẻ đ p cảnh quan... Cơ cấu giá
trị cho các loại DVMT của rừng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu xác định cho
hấp thụ cacbonic chiếm 27%, Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%, bảo vệ đầu
nguồn chiếm 21%, Vẻ đ p cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác chiếm 10% [33].

Giá trị dịch vụ do hệ sinh thái rừng trên tồn trái đất đƣợc ƣớc tính 33.000 tỷ
USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cho cộng đồng địa phƣơng
tránh đƣợc chi phí xây dựng các nhà máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7 triệu
USD/nhà máy và 300.000 USD vận hành mỗi năm [34].


12
Những kết quả nêu trên cho thấy, giá trị của rừng rất to lớn và đặc biệt là
giá trị môi trƣờng đã và đang mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng
và quốc tế. Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành các cơ
chế khác nhau nhằm quản lý DVMT trên quan điểm coi DVMT là một loại hàng
hóa. Theo đó, các khái niệm và thuật ngữ đƣợc thừa nhận để chỉ sự thƣơng mại
các DVMT nhƣ: chi trả Payments , đền đáp Reward , thị trƣờng Market , Bồi
thƣờng Compensation [33 . Đây đƣợc coi là những xu hƣớng mới nhằm quản
lý PES và hƣớng tới phát triển bền vững đến sự kết hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hịa
giữa ba mặt: Phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
1.2.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở iệt am
1.2.2.1. Nhận thức về giá trị môi trường rừng
Ở Việt Nam từ xa xƣa ngƣời dân ở nhiều nơi đã biết bảo vệ những khu
rừng thiêng, rừng ma, rừng đầu nguồn để giữ nƣớc sinh hoạt và nƣớc tƣới cho
cộng đồng. Hầu hết ngƣời dân miền núi đều hiểu rõ vai trò bảo vệ và phục hồi
đất của rừng. Họ đã sử dụng nó nhƣ một cơng cụ hiệu quả để bảo vệ và phục hồi
đất canh tác từ đời này sang đời khác.
Các nhà khoa học Việt Nam đã quan tâm đến hiệu quả môi trƣờng của
rừng từ những thế kỷ trƣớc trong nhiều lĩnh vực nhƣ lâm học, sinh thái học, khí
tƣợng thuỷ văn, trồng rừng, quản lý nguồn nƣớc... Kết quả nghiên cứu về hiệu
quả bảo vệ đất và giữ nƣớc của rừng đầu nguồn đã trở thành căn cứ khoa học
cho những giải pháp phục hồi đất, ngăn chặn các q trình suy thối đất, xây
dựng những biện pháp kỹ thuật canh tác đất dốc bền vững, những biện pháp
nông lâm kết hợp...

1.2.2.2. Chi trả Dịch vụ môi trường rừng và khung pháp lý ở Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017, tính đến cuối năm
2015, tổng diện tích rừng của Việt Nam là 14,062 triệu ha rừng, độ che phủ rừng
đạt 40,84 %, [4]. Theo Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam dự kiến
đến năm 2020 đƣa diện tích rừng đạt khoảng gần 16 triệu ha, với tỷ lệ che phủ
47% [6]. Rừng có vai trị rất quan trọng trong đời sống con ngƣời và sự phát
triển bền vững của quốc gia. Các hệ sinh thái rừng phát triển tốt với đầy đủ chức
năng đã và đang cung cấp những giá trị DVMT vô cùng to lớn nhƣ: Bảo vệ
phòng hộ đầu nguồn, điều tiết và duy trì nguồn nƣớc, hấp thụ và lƣu giữ cacbon,
tạo cảnh quan phục vụ cho dịch vụ du lịch… Tuy nhiên, trƣớc đây chúng đƣợc


13
coi là tài sản chung và đƣợc sử dụng miễn phí cho tồn xã hội. Trong khi đó việc
duy trì và bảo vệ các hệ sinh thái rừng thƣờng chỉ đƣợc thực hiện bởi một nhóm
nhỏ ngƣời, họ là những ngƣời lao động trong ngành lâm nghiệp là các chủ rừng
trực tiếp đầu tƣ vốn, công sức để trồng, bảo vệ, gìn giữ và phát triển rừng nhƣng
họ chƣa đƣợc hƣởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải trả cho sự nỗ lực
của họ. Trong khi xã hội, cộng đồng, tổ chức và cá nhân không tham gia bảo vệ
tái tạo rừng lại đƣợc hƣởng lợi từ các dịch vụ do rừng tạo ra. Ngày nay cộng
đồng xã hội nhận thức đƣợc rằng, các giá trị sử dụng của rừng tạo ra khơng cịn
là miễn phí. Chính vì thế, cần phải có một cơ chế để bảo bệ và khuyến khích
quyền lợi về kinh tế cho những chủ rừng, đồng thời những ngƣời đƣợc hƣởng lợi
từ các dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả cho những ngƣời tham gia duy trì, bảo vệ
và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó.
Từ năm 2007, trong Chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp Việt Nam đến năm
2020 đã xác định Huy động nguồn thu từ DVMTR cho hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng gắn với cải thiện sinh kế là một nội dung trọng tâm, làm nền
tảng ban đầu cho hình thành chính sách chi trả DVMTR. Năm 2008, dƣới sự hỗ
trợ của Quỹ ủy thác Lâm nghiệp, Bộ Nơng nghiệp và PTNT đã trình Chính phủ

ban hành Nghị định 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 về Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng, mục đích chính thành lập Quỹ là Huy động các nguồn lực của xã hội
để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa nghề
rừng ; Ngày 10/4/2008 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 380/QĐTTg Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại hai tỉnh Sơn La và
Lâm Đồng tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chi trả
DVMTR áp dụng trên phạm vi cả nƣớc theo hƣớng xác định rõ lợi ích, quyền
hạn và nghĩa vụ của các đối tƣợng đƣợc chi trả và phải chi trả DVMTR, thực
hiện xã hội hóa nghề rừng, từng bƣớc tạo lập cơ sở kinh tế bền vững cho sự
nghiệp bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trƣờng và các hệ sinh thái, nâng
cao chất lƣợng cung cấp các dịch vụ.
Việt Nam là nƣớc đầu tiên ở Đông Nam Á thực hiện thí điểm chính sách
chi trả DVMTR ở cấp quốc gia. Chính sách này khơng chỉ mở rộng về địa bàn
áp dụng mà còn tăng thêm số loại dịch vụ môi trƣờng gồm: Dịch vụ giữ nguồn
nƣớc, bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ cho thủy điện, cho cấp
nƣớc sinh hoạt, dịch vụ bảo vệ cảnh quan và giá trị thiên nhiên cho du lịch giải


14
trí và nghỉ dƣỡng, dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống cho nuôi
trồng thuỷ sản, dịch vụ về hấp thụ và lƣu giữ cac bon...
Trong những năm gần đây, tại một số trƣờng đại học, các viện, trung tâm
nghiên cứu khoa học đã có một số đề tài nghiên cứu thạc sỹ về DVMTR để đƣa
ra các giải pháp hợp lý và hiệu quả hơn trong chính sách chi trả DVMTR để có
thể giúp các nhà quản lý, chính quyền địa phƣơng, chủ rừng và ngƣời dân làm
nghề rừng quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững và nâng cao tính hiệu quả
trong việc sử dụng tài ngun đất.
Các cơng trình tiêu biểu nhƣ: Chi trả dịch vụ mơi trƣờng ở Việt Nam: Từ
chính sách đến thực tiễn của Phạm Thu Thủy và cộng sự thực hiện năm 2013
do CIFOR tài trợ [24]; Báo cáo Đánh giá 3 năm thực hiện chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng ở Việt nam, 2011 - 2014 của Pamela McElwee và cộng sự thực

hiện năm 2015 do USAID tài trợ [17]; Nghiên cứu xác định giá trị dịch vụ môi
trƣờng rừng trong lƣu vực của một số hồ thủy điện ở Việt Nam [5]…
Có thể nói chính sách chi trả DVMTR đã thay đổi cách nhìn và quản lý
rừng ở Việt Nam, là một chiến lƣợc dựa vào thị trƣờng để quản lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm huy động các nguồn lực xã hội để bảo vệ, phát triển rừng; tạo
điều kiện để ngành lâm nghiệp hoạt động đúng quy luật của nền kinh tế sản xuất
hàng hoá, đồng thời tạo ra các nguồn tài chính bền vững và tăng cƣờng trách
nhiệm của các bên liên quan cho công cuộc bảo vệ rừng bền vững ở Việt Nam.
Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đang ngày càng nhận đƣợc nhiều mối quan
tâm từ cả các nhà lập chính sách lẫn các nhà khoa học nhƣ một cơ chế để chuyển các
giá trị phi thị trƣờng của môi trƣờng thành các khuyến khích tài chính cho ngƣời dân
địa phƣơng có vai trị cung cấp DVMTR đƣợc mua bởi ngƣời mua là ngƣời hƣởng
lợi từ dịch vụ môi trƣờng khi và chỉ khi, ngƣời cung cấp là ngƣời dân sinh sống
hoặc là chủ đất ở địa phƣơng đảm bảo việc cung cấp dịch vụ mơi trƣờng đó [24].
Cơ chế thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng rất đơn giản: kết nối các nhà
quản lý rừng ở địa phƣơng với ngƣời sử dụng DVMTR thông qua chi trả trực tiếp
(Wunder 2005). Những ngƣời sử dụng DVMTR ở vùng hạ lƣu trả tiền cho những
ngƣời quản lý bảo vệ rừng đầu nguồn [33 . Dựa vào các nghiên cứu của Winrock và
Vƣơng Văn Quỳnh - Trƣờng Đại học lâm nghiệp tiến hành, Chính phủ đƣa ra mức
chi trả là 20 đồng/kWh điện thƣơng phẩm đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, 40
đồng/m3 nƣớc sạch thƣơng phẩm đối với Doanh nghiệp sản xuất nƣớc sạch và 1-2%


15
tổng doanh thu đối với các Doanh nghiệp kinh doanh du lịch dựa vào rừng và xác
định những ngƣời cung cấp dịch vụ , quy định rằng cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
đƣợc giao rừng sẽ là những ngƣời hƣởng lợi chính từ chính sách.
Theo báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, sau 5 năm thực
hiện chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2011- 2015 tính đến tháng tháng 12/2015
đã có 40 tỉnh thành lập Quỹ BVPTR, đã có 297 cơng ty thủy điện, 103 công ty nƣớc

sạch và 79 công ty du lịch ký hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR với Quỹ BVPTR,
với tổng số tiền thu đƣợc là 5.226.025.000.000 đồng. Đây là nguồn lực to lớn góp
phần bảo vệ 5.299.795,41 ha rừng và cải thiện thu nhập cho 506.298 hộ dân sống
trong vùng rừng là những ngƣời trực tiếp bảo vệ rừng, phần lớn là những hộ đồng
bào dân tộc ít ngƣời và những hộ nghèo, góp phần quan trọng cho việc thực hiện
chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng và xóa đói giám nghèo, đặc biệt là việc góp phần
thay đổi nhận thức của bên sử dụng các DVMTR đối với cơng tác BVR.
Qua thực hiện ở Việt Nam, chính sách chi trả DVMTR đã cho thấy tính hữu
dụng của nó trong cơng tác bảo vệ rừng, đặc biệt bƣớc đầu đã tạo ra một nguồn ngân
sách cho việc đầu tƣ phục hồi, bảo vệ, duy trì bền vững các giá trị của hệ sinh thái
rừng. Trong Hội nghị tổng kết 70 năm ngành Lâm nghiệp Việt Nam và Đại hội thi
đua yêu nƣớc của ngành Nông nghiệp và PTNT, Chính sách chi trả DVMTR đƣợc
ghi nhận một trong 10 thành tựu cơ bản nhất của ngành nói chung và thành tựu nổi
bật nhất của ngành lâm nghiệp nói riêng giai đoạn 2011 - 2015.
Bên cạnh những thành công của chính sách cịn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế vì đây là chính sách mới. Vì vậy cần tiếp tục có các nghiên cứu chuyên
sâu về lĩnh vực để bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn để hồn thiện chính sách bền
vững và hiệu quả hơn.

Hình 1.1. Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam


16
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp thực trạng chi trả DVMTR ở tỉnh Nghệ An.
- Thực trạng và hiệu quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn
huyện Quế Phong.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách chi trả
DVMTR theo hƣớng bền vững tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại DVMTR đƣợc bên sử dụng dịch vụ chi trả tiền cho bên cung ứng
DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, theo quy định tại Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.2.1. Phạm vi về nội dung
- Luận văn tập trung vào việc phân tích, xác định thực trạng, đánh giá hiệu
quả chi trả DVMTR đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tạo việc
làm, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời làm nghề rừng.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.2.2. Phạm vi về không gian
- Các cơ sở sử dụng DVMTR đã chi trả tiền cho bên cung ứng DVMTR,
bao gồm thủy điện: Hủa Na, Sao Va, Bản Cốc và thủy điện Cửa Đạt nằm trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa nhƣng có lƣu vực ở huyện Quế Phong.
- Trên địa bàn 05 xã đã triển khai chính sách chi trả DVMTR Đồng Văn,
Thơng Thụ, Hạnh Dịch, Nậm Giải, Châu Kim) thuộc huyện miền núi Quế Phong
của tỉnh Nghệ An.
2.2.2.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu về chi trả DVMTR trên địa bàn huyện Quế Phong đƣợc thu
thập từ năm 2014 - 2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:


×