Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của khai thác măng tới sinh trưởng của bương mốc (dendrocalamus velutinus n h xia, v t nguyen v d vu) tại ba vì và hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

LÊ VĂN VƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHAI THÁC MĂNG TỚI
SINH TRƯỞNG CỦA BƯƠNG MỐC (Dendrocalamus velutinus
N.-H. Xia, V.T. Nguyen &V. D. Vu) TẠI BA VÌ VÀ HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản lý tài ngun rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN NGỌC HẢI

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu ảnh hưởng của khai thác măng tới sinh
trưởng của Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V.T. Nguyen
&V. D. Vu) tại Ba Vì và Hịa Bình”, chun ngành Quản lý tài ngun rừng,
là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.


Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một nghiên
cứu nào. Trong luận văn tơi có sử dụng các thông tin, kết quả từ nhiều nguồn
dữ liệu khác nhau. Các thơng tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ
nguồn gốc và xuất xứ.
N

Ngày 6 t

n 6 năm 2017

Người cam đoan

Lê Văn Vương


ii

LỜI CẢM

N

Trải qua một thời gian dài phấn đấu nghiên cứu, học tập. Được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cơ trong Khoa Quản lý Tài ngun rừng, Phịng Sau
đại học và các thầy cô trong các Bộ môn, các Khoa đã giúp đỡ, hướng dẫn
nhiệt tình cho tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đồng thời,
c ng nhờ sự động viên kịp thời của gia đình, bạn b . Đến nay tơi đã hồn
thành được bài luận văn của mình. Nhân dịp này tơi xin bày t lòng biết ơn
sâu sắc đến các thầy cơ, bạn b và gia đình, đặc biệt là PGS. TS. Trần Ngọc
Hải, người thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt

thời gian thực tập và viết luận văn tốt nghiệp của mình.
C ng qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, các hộ gia đình, cá
nhân đã giúp đỡ tận tình cho tơi trong q trình thực tập tại khu vực vùng đệm
của Vườn quốc gia Ba Vì. Do năng lực c ng như kinh nghiệm bản thân còn
nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô, các nhà khoa học và bạn b
đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
in tr n tr ng cảm n
N

Ngày 6 t

n 6 năm 2017

c giả

Lê Văn Vương


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM N ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 3
1.1. Tổng quan về các cơng trình đã cơng bố về đặc điểm lâm học và gây
trồng tre, trúc ..................................................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu Bương mốc .................................. 11
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
2.3.1. Tìm hiểu kinh nghiệm của người dân trong khai thác và chế biến măng
Bương mốc ...................................................................................................... 14


iv

2.3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của lâm phần
Bương mốc ...................................................................................................... 14
2.3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng và thối hóa
lâm phần Bương mốc ...................................................................................... 14
2.3.4. Ảnh hưởng một số nhân tố khí hậu đến q trình ra măng của Bương
mốc .................................................................................................................. 14
2.3.5. Đề xuất giải pháp kỹ thuật đề xuất trong kinh doanh rừng trồng Bương

mốc lấy măng .................................................................................................. 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 24
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 24
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................. 26
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
3.2.1. Đặc điểm dân cư.................................................................................... 27
3.2.2. Tập quán sản xuất.................................................................................. 28
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 28
4.1. Tìm kinh nghiệm của người dân trong khai thác và chế biến măng Bương
mốc .................................................................................................................. 29
4.1.1. Kiến thức bản địa trong khai thác măng Bương mốc ........................... 29
4.1.2. Phân tích ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại ..................... 37
4.1.3. Kiến thức bản địa về chế biến măng Bương mốc ................................. 40
4.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của lâm phần
Bương mốc ...................................................................................................... 46


v

4.3. Ảnh hưởng của khai thác măng tới sinh trưởng và hiện tượng thối hóa
của Bương mốc ............................................................................................... 48
4.3.1. Ảnh hưởng của cường độ khai thác măng tới sinh trưởng của Bương
mốc .................................................................................................................. 48
4.3.2. Hiện tượng thối hóa lâm phần Bương mốc ......................................... 50
4.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố khí hậu đến q trình ra măng của Bương

mốc .................................................................................................................. 54
4.5. Giải pháp kỹ thuật đề xuất trong kinh doanh rừng trồng Bương mốc lấy
măng ................................................................................................................ 58
4.5.1. Quan điểm và cơ sở khoa học cho đề xuất kỹ thuật trong khai thác .... 58
4.5.2. Một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất măng, phục tráng lâm
phần Bương mốc bị thối hóa. ........................................................................ 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾ

ừ viết tắt



Nghĩa đầy đủ

Bộ NN & PTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

D00

Đường kính gốc

D1.3


Đường kính đo ở vị trí 1.3

Hvn

Chiều cao vút ngọn

OTC

Ơ tiêu chuẩn

Sở NN & PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
ên bảng

STT
2.1

Số măng mọc theo thời gian và tuổi cây mẹ trong bụi Bương
mốc tại Ba Vì


Trang
18

2.2

Cường độ khai thác măng và sinh trưởng của cây tuổi 1

19

2.3

Theo dõi sinh trưởng của măng Bương mốc theo thời gian

20

2.4
2.5
4.1
4.2
4.3

Mức độ nâng cao của gốc măng Bương mốc theo các thế hệ
măng
Theo dõi vật hậu Bương mốc 2015, 2016
Tuổi cây mẹ và khả năng sinh măng trong bụi Bương mốc
tại Ba Vì
Cường độ khai thác măng và sinh trưởng của cây tuổi 1
Mức độ nâng cao của gốc măng Bương mốc theo các thế hệ
măng


20
21
46
48
52

4.4

Theo dõi vật hậu Bương mốc 2015

54

4.5

Theo dõi vật hậu Bương mốc 2016

55

4.6

Số liệu khí tượng thủy văn 2015, 2016

56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
4.22
4.23
4.24
4.25
4.26
4.27

Tên hình
Bương mốc trồng tại các xã vùng đệm để lấy măng

Măng củ
Măng mầm
Măng ống
Khai thác măng Bương mốc
Kiểm tra kích thước măng khi khai thác
Chọn cành và nhân giống bằng phương pháp chiết cành
Giống gốc đùi gà mọc từ “măng ánh”
Cách khai thác măng bền vững
Nổi gốc do khai thác không bền vững
Măng Bương mốc tươi chưa bóc bẹ mo
Đóng bao vận chuyển từ rừng về
Cây mẹ để lại và kỹ thuật chăm sóc sau khai thác
Sơ chế măng Bương mốc
Sản phẩm sau sơ chế măng Bương mốc
Phân loại măng Bương mốc
Ngâm măng Bương mốc đã luộc
Thành phẩm măng khô sau khi phơi
Thái m ng măng tươi
Ngâm măng ớt
Biểu đồ sinh trưởng chiều cao của măng Bương mốc theo
thời gian
Cắt quá cao trong khai thác măng Bương mốc
Măng ánh hình thành do cắt quá cao trong khai thác măng
Bương mốc
Hiện tượng khuy Bương mốc
Hiện tượng nổi gốc Bương mốc
Biểu đồ Gausell – Walter 2015
Biểu đồ Gausell – Walter 2016

Trang

30
31
31
31
33
33
35
35
36
36
37
37
38
42
42
44
44
44
45
45
49
53
53
53
53
54
55


1


ĐẶ VẤN ĐỀ
Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng khắp trên thế giới,
đặc biệt là ở Châu Á trong đó có Việt Nam. Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới
về diện tích tre nứa (theo Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, tính đến
ngày 31/12/2013: 1.277.317 ha trong đó rừng tự nhiên trồng thuần loài và hỗn
giao là 1.190.665 ha; rừng trồng tre luồng là 86.652 ha) với 216 loài thuộc 25
chi tre trúc phân bố tự nhiên (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005).
So với các lồi cây gỗ, tre nứa có ưu điểm nổi trội là chúng có tốc độ
sinh trưởng rất nhanh, tuổi khai thác của tre nứa sớm, có thể khai thác sau 3 4 năm kể từ khi trồng và cho năng suất khá cao (từ 4 - 12 tấn/ha/năm), luân kỳ
khai thắc rất ngắn (2 - 3 năm), thậm chí trong thực tiễn sản xuất nhiều địa
phương đã khai thác rừng tre nứa theo phương thức chặt chọn với luân kỳ 1
năm; sớm cho khai thác; kỹ thuật gây trồng tương đối đơn giản; có khả năng
sinh trưởng trên đất khó canh tác và đất hoang hóa; là lồi đa tác dụng (đã
thống kê được hơn 30 công dụng của tre nứa, trong đó có những cơng dụng
chính là làm hàng thủ công mỹ nghệ, làm vật liệu xây dựng, làm nguyên liệu
trong công nghiệp giấy sợi, sản xuất măng tre làm thức ăn tươi hoặc khơ, làm
than hoạt tính, nguyên liệu cho các nhà máy chế biến ván thanh, đóng đồ
đạc…). Tre trúc có giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống
nhân dân, đặc biệt là nông dân nông thôn và đồng bào miền núi.
Bương mốc nằm trong nhóm cung cấp thực phẩm có giá trị cần thực hiện
nghiên cứu các giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm của loài cây lâm sản ngoài
gỗ trong Hội thảo “Xác định ưu tiên nghiên cứu phục vụ tái cơ cấu ngành lâm
nghiệp” do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tổ chức ngày 18/12/2014.
Là một lồi tre có kích thước lớn, cho măng ngon, có giá trị kinh tế cao
nên ngồi tự nhiên Bương mốc đang bị khai thác mạnh, ngoài ra tại một số
mơ hình trồng Bương mốc hộ gia đình c ng chưa có biện pháp khai thác


2


măng hợp lý cho năng suất và chất lượng cao c ng như đảm bảo duy trì
nguồn lợi lâu dài. Vì vậy, để góp phần vào cơng tác bảo tồn, phát triển gây
trồng để phát huy hết tiềm năng của lồi, góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống của nhân dân địa phương, đặc biệt là đồng bào miền núi, tôi đã
thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của khai th c măng tới sinh
trưởng của Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V.T. Nguyen
&V. D. Vu) tại Ba Vì và Hịa Bình”.


3

Chương 1
ỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. ổng quan về c c cơng trình đã cơng bố về đặc điểm lâm học và gây
trồng tre, trúc
1.1.1. Trên thế giới
* N ữn n

ên cứu về p ân loạ p ân bố tre trúc trên t ế



Các nghiêu cứu về tre trúc trên thế giới đã bắt đầu từ khá lâu và rất đa
dạng. Đầu tiên phải kể tới ấn phẩm nghiên cứu về tre trúc của Munro (1868).
Sau đó có nghiên cứu về các loài tre trúc Ấn Độ (Gamble 1896) trong đó tác
giả mơ tả hình thái của 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và một số nước láng
giềng như Pakistan, Srilanca, Myanma, Malaysia và Indonesia. Tác giả c ng
cho rằng các loài tre trúc là loài chỉ thị rất tốt về các đặc điểm và độ phì của
đất.

Tổ chức FAO (1992), (2007) đã đưa ra danh lục 192 loài, c ng như đặc
điểm phân bố theo đai độ cao của một số loài tre trúc.
Nghiên cứu về chi Dendrocalamus làm cơ sở để phân loại một số loài
trong chi ở Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á (Hsueh, C.J & Li, D.Z
1988, 1996) [32] [33]
S. DransField and E. A. Widjaja (1995), [37] khi giới thiệu về tài liệu
tre trúc của Đông Nam Á đã đề cập tới các thông tin về tên khoa học, tên địa
phương, phân bố địa lí của lồi, giá trị sử dụng, đặc điểm nhận biết qua hình
thái và thơng tin vắn tắt về sinh thái một số loài, như đối với lồi Bương
(Dendrocalamus giganteus) có mọc tự nhiên ở cao nguyên nhiệt đới ẩm trên
1.200 m tuy nhiên có thể mọc ở rừng thấp nhiệt đới ẩm, có tầng đất dày nhiều
mùn. Tại Thái Lan đã phát hiện thấy loài này mọc ở rừng cây Tếch.
Ở đảo Hải Nam rất gần với Việt Nam đã phát hiện được 46 lồi tre nứa,
trong đó có 38 lồi phân bố tự nhiên, chủ yếu có 3 lồi mọc tản thuộc chi


4

Phyllostachys và Sasa; tại tỉnh Vân Nam có 250 lồi đã được phát hiện, diện
tích tre nứa đạt tới 331000 ha, riêng lồi Phyllostachys heterocycta var.
pubescens chiếm 80% diện tích kể trên (Tác giả Zhou Fangchun 2000). [40]
D. N. Tewari [38] đã công bố số liệu cho biết trên thế giới hiện nay
80% rừng tre trúc phân bố ở Châu Á, tất cả các vùng rừng nhiệt đới và Á
nhiệt đới của thế giới đều có tre trúc xuất hiện. Độ cao phân bố của chúng từ
sát biển lên tới 4000 m. Tác giả đã xây dựng được vùng phân bố chung cho
tre trúc và bản đồ phân bố một số chi tre trúc quan trọng của thế giới. Nhìn
vào bản đồ phân bố này có thể thấy được trung tâm phân bố tre trúc tập trung
vào giải nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam
Mỹ và một phần nh ở Bắc Mỹ.

Theo D. N. Tewari (2001) [38] thì Ấn Độ là nước có diện tích tre trúc
lớn nhất thế giới, khoảng 2 triệu ha, phân bố từ sát biển lên tới độ cao 3.700 m
sát chân núi Hymalaya. Có 50% số lồi tập trung phân bố ở phía Tây Ấn Độ,
đa số các lồi có thân mọc cụm như Bambusa, Dendrocalamus, Gigantochloa,
Oxytenanthera. Tác giả c ng đưa ra dẫn liệu về độ cao phân bố của một số
loài cụ thể, nhưng khơng thấy đề cập các lồi trong chi Indosasa.
A. N. Rao và V. Ramanatha Rao (1999) [35] đã đưa ra một số kết quả
về nghiên cứu có liên quan tới một số nhân tố sinh thái: Loại đất, hàm lượng
mùn trong đất, lượng mưa, số ngày mưa trong năm của 19 lồi tre trúc của
Trung Quốc.
Cơng trình “Bamboo red scovered” của Victor Cusack (1997) [39] đề
cập đến biện pháp bón phân làm cho nhiều lồi tre trúc phát triển tốt, măng to,
nhưng phải bón một cách hợp lý tùy thuộc vào loài nhất định.
Tổ chức Plant Resources of South - East Asia (Prosea) xuất bản tập
“Prosea 7: Bamboos” (1995) [37] đã tiến hành mơ tả đặc điểm hình thái, sinh


5

thái, phân bố, gây trồng, sử dụng cho 75 loài tre trúc thơng dụng, có giá trị ở
vùng Đơng Nam Á.
Fu Maoyi et al (2000) [31] với “Cult vat on & Ut l zat on on
Bamboos” đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát sinh
măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là: Độ ẩm, nhiệt độ, dinh
dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần
phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất
măng và thân khí sinh.
* N ữn n

ên cứu về kỹ t uật n ân


ốn tre trúc

Theo nghiên cứu của A. N. Rao và V. Ramanatha (1999) [35] cho thấy
nhân giống sinh dưỡng là phương pháp có thể áp dụng với hầu hết các loài
tre. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom cành là một phương pháp có thể
sử dụng với tính thực tiễn và hiệu quả cao, là một phương pháp phổ biến cho
các vườn ươm thương mại với quy mô lớn. Phương pháp này thường được sử
dụng cho các lồi có rễ khí sinh tại gốc của các cành ngang. Các nghiên cứu
c ng chỉ ra rằng cành lớn có nhiều khả năng ra rễ hơn cành nh .
Nghiên cứu của Fu Maoyi và các cộng sự (2000) [31] về giâm hom
bằng cành c ng cho thấy chọn cành để giâm hom tốt nhất có độ tuổi 1- 2 năm
và lấy từ cây 3 năm tuổi. Kích thước hom dài từ 40 - 50 cm, có từ 2 đến 3 đốt,
khi giâm hom được đặt nghiêng so với luống và lấp đất dày từ 5 - 6 cm, để
đầu trên của cành trồi lên kh i mặt đất. Luống giâm hom nên được che phủ
bằng lá hoặc rơm rạ và tưới nước đủ ẩm hàng ngày. Tác giả cho rằng nhân
giống bằng hom cành có nhiều thuận lợi, sẽ khơng hoặc có rất ít tổn thương
và khả năng ra măng ở gốc cây mẹ. Thời vụ giâm hom có thế tiến hành vào
tháng 2 đến tháng 9 hàng năm, tốt nhất từ tháng 2 - 3 cho tỷ lệ sống cao hơn,
cành lấy hom có kích cỡ nh thường dễ dàng xử lý, vận chuyển và có chi phí
thấp hơn cành lớn. Trồng cây hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ lệ
sống cao.


6

Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [39] cho thấy, nhân giống bằng
gốc có thể đạt được tỷ lệ sống 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những
lồi tre có kích thước nh . Trong phương pháp này, gốc được đào bao gồm rễ
và phần đất xung quanh, mỗi gốc có từ 3 - 4 mắt, phần trên của thân khí sinh

để lại từ 3 - 4 đốt.
Nhân giống bằng phương pháp ni cấy mơ cho các lồi tre c ng đã
được một số nước trên thế giới thử nghiệm và đã đạt được những thành công
bước đầu. Trung tâm nghiên cứu tre Trung Quốc (2008) đã đưa ra một số loại
môi trường và mô cấy.
Nghiên cứu của Zhou Fangchun (2000) [40] chỉ ra rằng sử dụng giống
gốc thích hợp cho các loài thuộc các chi Bambusa, Dendrocalamus,
Sinocalamus… Gốc được lựa chọn từ những cây khoẻ mạnh, từ 2 - 3 năm
tuổi, khơng sâu bệnh. Chọn gốc có một ít rễ, cắt phần thân khí sinh chỉ để lại
chiều dài khoảng 1m, giữ lại rễ, thân ngầm và 5 - 6 cành lá ở các đốt gần gốc.
Nghiên cứu của trung tâm nghiên cứu tre Trung Quốc năm 2008 [30]
đã cho thấy sử dụng các hom cành to cho tỷ lệ sống cao và đạt tới 83,75% nếu
sử dụng cành nh tỷ lệ sống rất thấp, chỉ khoảng 10%. Hom cành lấy ở 1 năm
tuổi, có trên 2 mắt, đường kính cành khoảng 1 cm, chiều dài hom khoảng 30
cm và cắt vát ở phần trên với góc 45 độ để lại 3 - 5 lá trên cành là tốt nhất.
1.1.2. Ở Việt Nam
* N ữn n

ên cứu về p ân bố p ân loạ tre trúc

Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã được bắt đầu từ khá lâu. Có thể
nói cơng trình đầu tiên nghiên cứu về tre trúc Việt Nam thuộc về một người
Pháp trong ấn phẩm nghiên cứu về thực vật chí Đơng Dương (Le Comte
1923). Trong những năm 1960, Phạm Quang Độ đã nghiên cứu về kỹ thuật
trồng và khai thác tre trúc ở Việt Nam (Phạm Quang Độ 1963) [7]. C ng từ
thời gian này, các nghiên cứu về phân loại, kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật


7


trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng tre trúc, kỹ thuật chế biến, bảo quản tre trúc
c ng được thực hiện.
Từ năm 1971 tới 2007 đã có tới trên 18 cơng trình nghiên cứu lớn và
nh liên quan tới phân loại, đặc điểm nhận biết và phân bố của các loài tre
trúc, các loại và cấu trúc rừng tre trúc ở Việt Nam. Các nghiên cứu này phần
lớn là các nghiên cứu độc lập về hình thái, giải phẫu, nhận biết, phân bố và
cơng dụng của một số lồi tre trúc.
Cây c Việt Nam là cuốn sách do tác giả Phạm Hoàng Hộ soạn thảo và
được xuất bản năm 1999 tại Nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ Chí Minh [13]
là một cuốn từ điển có thể nói là đã liệt kê và mơ tả được nhiều lồi tre nhất
với 18 chi và 126 lồi tre có đề cập đến chi Dendrocalamus.
Nghiên cứu về “T

n uyên tre V ệt Nam” của Nguyễn Tử Ưởng năm

2001 [29] đã cung cấp những thông tin tổng hợp về giá trị kinh tế, diện tích,
kiểu sống và trữ lượng lồi, phân bố, nguy cơ tuyệt chủng và các hoạt động
nghiên cứu phổ biến kỹ thuật về Tre ở Việt Nam. Nghiên cứu c ng đã cung
cấp cho chúng ta có một cái nhìn tổng quan về tài nguyên Tre, và các hoạt
động nghiên cứu sử dụng Tre ở Việt Nam.
Từ năm 1980 đến nay, tại các khu vực thuộc đồi núi của tỉnh Hòa Bình
đặc biệt là dọc lưu vực lịng hồ thủy điện sông Đà, các huyện vùng thấp như
Lương Sơn, Kỳ Sơn, Lạc Thủy đã đưa cây Luồng (Dendrocalamus
membranaceus Munro) trở thành cây trồng m i nhọn ở địa phương. Diện tích
trồng Luồng của tỉnh đạt 103.640 ha gồm rừng trồng sản xuất, rừng phịng hộ
với hình thức trồng tập trung hay phân tán. Tại các xã vùng cao huyện Mai
Châu, Tân Lạc cây luồng c ng được đưa vào gây trồng nhưng do điều kiện
khí hậu, đất đai khơng phù hợp nên hiện nay nhiều diện tích đã bị bệnh chổi
sể, gỉ sắt lá, bệnh thối măng, vào mùa măng hay bị sâu hại và bọ xít hại măng
ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của cây trồng. Trong khi đó, tại các địa



8

phương trên có một số lồi tre trúc phân bố tự nhiên hoặc được đồng bào dân
tộc trồng từ lâu đời lại sinh trưởng tốt so với cây Luồng hoặc Điền trúc đem
từ nơi khác về trồng. Kết quả nghiên cứu thực tiễn kết hợp với kinh nghiệm
của đồng bào người dân tộc Thái và Mường ở hai xã vùng cao thuộc tỉnh Hịa
Bình có thể khẳng định các lồi Bương, Vầu, Mai là những lồi thích hợp cần
phát triển gây trồng trên diện rộng sẽ đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội
và môi trường (Trần Ngọc Hải, 2005) [9].
* Các n

ên cứu về kỹ t uật lâm s n

Đây là lĩnh vực về tre trúc được nghiên cứu nhiều nhất, như thống kê
của chúng tôi đã có tới 52 cơng trình nghiên cứu kể từ năm 1963 tới này. Các
nghiên cứu tập trung vào các vấn đề nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật gây
trồng, kỹ thuật chăm sóc và khai thác các loại riêng biệt. Ngay từ năm 1963,
Phạm Quang Độ đã nghiên cứu và xuất bản ấn phẩm “Trồn v k a t

c tre

nứa trúc” [7]. Đây là một trong những cuốn sách đầu tiên về đề tài tre trúc.
Nội dung cuốn sách trình bày sơ lược về đời sống tre nứa và phương pháp gây
trồng một số loài tre nứa trúc chủ yếu. Đây là một trong những nghiên cứu đã
rất tổng hợp từ cách nhận biết đến phân bố, sự tăng trưởng, cho đến trồng và
khai thác, chăm sóc rừng tre nứa.
Sau đó, c ng có rất nhiều các nghiên cứu về nhân giống, kỹ thuật trồng
và khai thác các loài tre trúc. Ví dụ như Phạm Bá Ninh (1974) đã nghiên cứu

về nhân giống Luồng bằng phương pháp ươm cành trong bầu dinh dưỡng;
Trịnh Đức Trình (1974) nghiên cứu về thời vụ ươm Luồng ở vườn ươm ở
Thanh Hố (chưa tìm được tài liệu); Trần Nguyên Giảng và cộng sự (1977) về
nghiên cứu kỹ thuật trồng và kinh doanh rừng Luồng đáp ứng với nhu cầu
trồng ở quy mơ lớn; Hồng Vĩnh Tường (1977) về nghiên cứu tác dụng của
một số chất kích thích sinh trưởng đến việc nhân giống Luồng bằng cành; từ


9

trước đến nay, người ta gây trồng Luồng bằng giống vơ tính là chủ yếu (gốc,
thân, cành, chét). Phương pháp này cho hệ số nhân giống rất thấp.
Việc tìm phương pháp nhân giống vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa số
cành có trên thân, vừa sử dụng được cây giống ở các lứa tuổi đã được tác giả
Lê Quang Liên (2001) với cơng trình “N ân

ốn Luồn bằn c ết c n ”

nhằm tìm ra phương pháp nhân giống có thể tận dụng được nhiều vật liệu
giống hom và nghiên cứu của tác giả đã cho thấy Luồng là một lồi cây có thể
nhân giống bằng cành. Một số quy trình, quy phạm cho trồng tre trúc c ng
được xây dựng như: Quy phạm kỹ thuật trồng luồng (Bộ NN&PTNT 1999)
đã soạn thảo quy trình kỹ thuật trồng Luồng bằng cành chiết bao gồm các
khâu từ tạo giống đến khai thác sản phẩm; Quy trình kỹ thuật trồng cây tre
cho măng ngọt Đài Loan (Cục Lâm nghiệp 1999) cho thấy cây tre cho măng
ngọt Đài Loan t ra khá thích hợp với khí hậu, đất đai ngh o xấu, khô cằn của
vùng đất trống đồi núi trọc trung du (Bắc Giang, Phú Thọ) và vùng núi cao Sa
Pa. Sản phẩm là măng ngọt có khả năng tiêu thụ tốt với thị trường trong nước
và mở ra triển vọng xuất khẩu. Các nghiên cứu về “Sử dụn
tr ển t


ợp lý v p t

n uyên Tre V ệt Nam” là nghiên cứu rất quan trọng của tác giả

Nguyễn Tử Ưởng năm 1995 làm cơ sở cho việc định hướng trồng và kinh
doanh các loài tre một cách hợp lý ở Việt Nam.
Năm 2002, nhóm tác giả của Viện tư vấn phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành
điều tra khảo sát và đã xây dựng được kỹ thuật trồng cây làm nguyên liệu giấy
với loài cây nguyên liệu là Luồng. Nhóm tác giả đã nghiên cứu đầy đủ đặc
điểm hình thái, sinh thái lâm sinh, giá trị kinh tế, từ đó xây dựng được quy
trình kỹ thuật ươm giống, thiết kế trồng rừng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, ni
dưỡng và bảo vệ rừng, khai thác và chăm sóc sau khai thác. Nhóm tác giả


10

c ng đưa ra mơ hình trồng xen tre luồng với các cây nông nghiệp ngắn ngày
trong hai năm đầu.
Năm 2005, để đánh giá được thực trạng tài nguyên tre trúc ở đây, xác
định những khó khăn và tìm ra các nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp
giúp cộng đồng người dân tộc Thái nói riêng, tỉnh Hịa Bình nói chung quản
lý, sử dụng tre trúc được tốt hơn, Trần Ngọc Hải và nhóm nghiên cứu của
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã triển khai: “N
p p c ủ yếu quản lý t
n ườ T

ên cứu n ữn




n uyên tre trúc dựa trên cơ sở c n đồn c c bản

vùn cao uyện Ma C âu - òa Bìn ” [10] tại hai xã Đồng Bảng

và Vạn Mai. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
trong thu thập và phân tích thơng tin như: Sử dụng phương pháp đánh giá
nhanh nông thôn và phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của
người dân dể thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kiến
thức bản địa, đề xuất và lựa chọn hoạt động. Áp dụng phương pháp phát triển
kỹ thuật có người dân tham gia để triển khai một số thử nghiệm về nhân
giống, khai thác, bảo vệ tài nguyên tre trúc dựa vào cộng đồng. Sử dụng
phương pháp điều tra chuyên ngành để triển khai một số thử nghiệm về nhân
giống, khai thác, bảo vệ tài nguyên tre trúc dựa vào cộng đồng, xác định lồi,
đánh giá tình hình sinh trưởng, phân bố, sâu bệnh hại…của các lồi. Ngồi ra
cịn kế thừa các tài liệu đã công bố, sử dụng phương pháp chuyên gia để cùng
phối hợp trong xác định các giải pháp phát triển.
Trong tài liệu “Cây Luồn T an

óa” của Sở NN&PTNT năm 2009

[26] đã đề cập tới kỹ thuật trồng, kỹ thuật khai thác thân khí sinh của Luồng
theo hướng điều chỉnh kết cấu tuổi các cây trong bụi.
Bùi Thị Huyên, năm 2015 trong luận án tiến sĩ đã đề cập tới một số cơ
sở khoa học trong thâm canh rừng Luồng tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa [12]. Trong đó có đề cập tới cấu trúc tuổi, sinh trưởng các cây trong bụi,


11


điều chỉnh cấu trúc thông qua biện pháp khai thác thân khí sinh của các cây
trong bụi Luồng.
1.2. ổng quan các cơng trình nghiên cứu Bương mốc
Nguyễn Hồng Nghĩa, 2005 khi nghiên cứu “Tre trúc V ệt Nam” [23]
đã mô tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái cây Bương mốc như sau: Bương
mốc là loài tre mọc cụm thưa cây, thân cây lớn, khơng gai, thân thẳng trịn
đều. Măng ra vào tháng 5 đến tháng 9. Tác giả đã khẳng định măng Bương
mốc ăn rất ngon, cho năng suất cao.
Cuốn "Lâm sản n o

ỗ V ệt Nam II", 2007 [20], do tập thể tác giả

biên soạn đã viết về đặc điểm sinh học, công dụng, kỹ thuật nhân giống gây
trồng, khai thác, chế biến và bảo quản của cây Bương mốc. Tác giả cho rằng
ngoài ý nghĩa về xây dựng, đồ dùng gia đình thì ý nghĩa lớn hơn là làm thực
phẩm. Măng Bương to, ăn ngon, có thể dùng tươi, phơi khơ hoặc đóng hộp;
khả năng sinh măng cao.
Theo Lê Viết Lâm, Nguyễn Văn Thọ, V Văn D ng và Nian-he-Xia, ở
chi Dendrocalamus trên thế giới đã phát hiện 52 lồi, trong đó đã ghi nhận
được 29 lồi ở Việt Nam và có 14 lồi đã xác định được tên khoa học. Những
loài thuộc chi Dendrocalamus phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và Á nhiệt
đới của Châu Á từ Ấn Độ đến Nepan, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan,
Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaysia. Loài Bương mốc Ba vì đã được nhóm
tác giả lấy mẫu, mơ tả và định loại, đã xác định được tên khoa học của loài là
(Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia,V. T. Nguyen & V. D. Vu).
V Quốc Phương, (2013) [25] khi nghiên cứu đặc điểm sinh thái và kỹ
thuật trồng Bương mốc tại huyện Ba Vì đã đưa ra một số kết quả cho thấy
Bương mốc được trồng từ độ cao 80 - 700m so với mực nước biển, độ dốc từ
20 - 300 với mật độ trồng có thể từ 100 - 625 bụi/ha, năng suất măng trung

bình đạt từ 1,6 - 3,2 tấn/ha. Bương mốc được trồng chủ yếu vào mùa xuân,


12

mùa khai thác măng từ tháng 4 - 10 hàng năm. Tác giả c ng cho rằng loại
thuốc kích thích ra rễ thích hợp nhất để dùng trong chiết cành là IBA nồng độ
1.500 ppm, khi chiết và giâm hom cành 1 tuổi cho kết quả tốt hơn cành 2 tuổi,
cây con tạo được có bộ rễ đảm bảo hơn. Tuy nhiên, tác giả chưa thử nghiệm
chiết cành ở các mùa vụ khác nhau trong năm. Tác giả c ng thử nghiệm kĩ
thuật trồng thâm canh Bương mốc bằng phương pháp bón phân NPK kết hợp
phân vi sinh c ng như kĩ thuật phục tráng rừng Bương mốc già cối thơng qua
chặt tỉa thưa cây già kết hợp bón phân NPK + vi sinh đã cho kết quả khả
quan.
Nguyễn Trọng Khuê, 2014 [15], khi nghiên cứ đặc điểm lâm học và
khả năng nhân giống loài Bương mốc tại vùng đệm Vườn quốc gia Ba Vì đưa
ra kết quả nghiên cứu trồng: Đối với nhân giống bằng phương pháp chiết
cành, mùa Hạ là mùa chiết cành tốt nhất, cành nhanh cho ra rễ nhất, thời gian
ra rễ tập trung. Chiết cành vào mùa Đơng có tỷ lệ ra rễ thấp nhất. Các cành từ
3 - 9 tháng tuổi sau khi chiết có thời gian ra rễ nhanh nhất và ra rễ tập trung.
Đối với nhân giống bằng phương pháp tách gốc, mùa Xuân Bương mốc đạt tỉ
lệ sống cao nhất cả ở vườn ươm và sau trồng. Mùa Hạ và mùa Thu tỷ lệ sống
thấp hơn và thấp nhất là tỷ lệ sống ở mùa Đông.
Nguyễn Chước Nghĩa, 2013 [22] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của
Bương mốc tại Vườn quốc gia Ba Vì đã mơ tả được các đặc điểm bên ngoài
để nhận biết được loài Bương Mốc.
Phạm Thị Hồng, 2015 trong luận khi nghiên cứu về sinh trưởng của
lồi Bương mốc tại Ba Vì [11] đã đề cập tới cấu trúc tuổi trong từng bụi và
của lâm phần nhưng chưa đề cập tới kỹ thuật khai thác măng c ng như ảnh
hưởng của cường độ mùa vụ khai thác măng c ng như ảnh hưởng của cường

độ, mùa vụ khai thác… tới sinh trưởng của cấu trúc c ng như của lâm phần.


13

Chương 2
MỤC IÊU, ĐỐI ƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được ảnh hưởng của khai thác măng đến cấu trúc và sinh
trưởng của Bương mốc (Dendrocalamus velutinus) làm cơ sở đề xuất giải
pháp kỹ thuật kinh doanh bương mốc theo hướng bền vững và năng suất cao.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp và phân tích được thực trạng kỹ thuật khai thác, chế biến
măng của người dân ở vùng đệm VQG Ba Vì thuộc địa phận Hà Nội và Hịa
Bình.
- Đánh giá được ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng và một số
nhân tố ngoại cảnh tới cấu trúc, sinh trưởng của Bương mốc.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Loài Bương mốc (Dendrocalamus velutinus N.-H. Xia, V.T. Nguyen
&V. D. Vu) trồng ở vùng đệm của VQG Ba Vì.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của khai thác măng đến
sinh trưởng Bương mốc.
- Phạm vi về không gian: Tại một số xã vùng đệm của VQG Ba Vì nằm
trên địa phận Ba Vì (Hà Nội) và Kỳ Sơn (Hịa Bình).
- Phạm vi về thời gian: Tháng 05/2016 đến tháng 05/2017.



14

2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Tìm hiểu kinh nghiệm của người d n trong khai thác và chế biến
măng Bư ng mốc
- Kinh nghiệm của người dân trong khai thác măng Bương mốc.
- Phân tích ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại.
- Kỹ thuật chế biến măng đang áp dụng tại địa phương.
2.3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới cấu trúc tuổi của l m
phần Bư ng mốc
- Kỹ thuật khai thác măng tác động đến cấu trúc tuổi lâm phần Bương
mốc.
2.3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng và thối hóa
l m phần Bư ng mốc
- Kỹ thuật khai thác măng tới sinh trưởng cây trong bụi và lâm phần
của Bương mốc.
- Hiện tượng thối hóa lâm phần Bương mốc.
2.3.4. Ảnh hưởng một số nh n tố khí hậu đến quá trình ra măng của
Bư ng mốc
- Các nhân tố khí hậu (lượng mưa trung bình, lượng bốc hơi bình quân,
nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp...) ảnh hưởng đến quá
trình ra măng của Bương mốc.
- Kết hợp theo dõi vật hậu, quá trình ra măng của 2015 - 2016 để đánh
giá ảnh hưởng của các nhân tố này đến quá trình ra măng.
- Ảnh hưởng của một số nhân tố khí hậu đến mùa vụ và sinh trưởng
măng của Bương mốc.
2.3.5. Đề xuất giải pháp kỹ thuật đề xuất trong kinh doanh rừng trồng
Bư ng mốc lấy măng
- Phân tích cơ sở khoa học cho đề xuất kỹ thuật trong khai thác.



15

- Một số giải pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất măng, phục tráng
lâm phần Bương mốc bị thoái hóa.
2.4. Phương ph p nghiên cứu
* Phư ng pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên - xã hội; số liệu về khí tượng
thủy văn; các tài liệu nghiên cứu về tre trúc nói chung c ng như các cơng
trình nghiên cứu liên quan đến loài Bương mốc đã nghiên cứu trước đây tại
khu vực nghiên cứu, tại Việt Nam và trên thế giới.
* Điều tra thực địa
- Đ ều tra sơ b
Tiến hành thu thập tài liệu, bản đồ khu vực nghiên cứu, đi điều tra các
vấn đề về đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu, tài nguyên thực vật…,
những khó khăn phục vụ cho cơng tác chuẩn bị, để từ đó xác định địa điểm,
tuyến điều tra và đưa ra kế hoạch điều tra cụ thể.
- Đ ều tra tỉ mỉ
Xác định địa điểm và thu mẫu một cách đầy đủ và đại diện cho từng khu
vực nghiên cứu.
* Nội dung 01: Tìm hiểu kinh nghiệm của người d n trong khai thác
và chế biến măng Bư ng mốc
- Sử dụng bộ công cụ của phương pháp PRA nghiên cứu kiến thức bản
địa của người dân trong khai thác và chế biến măng Bương mốc.
- Kinh nghiệm của người dân trong khai thác măng Bương mốc.
Tìm

ểu k n n


ệm của n ườ dân tron k a t

p ươn p p p ỏn vấn c c

c Bươn mốc bằn

trồn Bươn mốc tạ 3 xã Vân òa Tản Lĩn

v P úc T ến:
+ Ph ng vấn, ghi chép kiến thức bản địa khai thác măng Bương mốc.


16

+ Ph ng vấn loại măng được khai thác, cách khai thác đối với từng loại,
mục đích khai thác (măng củ, măng mầm, măng ống…).
+ Ph ng vấn về hình dạng, kích thước (chiều dài, đường kính…), vị trí
(ngồi, giữa bụi…) măng Bương mốc được lựa chọn khai thác.
+ Ph ng vấn thời gian thu hoạch măng Bương mốc (chu kỳ khai thác,
thời gian khai thác trong ngày…).
+ Ph ng vấn kỹ thuật sau khai thác, xử lý gốc măng...
(Mẫu biểu phỏng vấn ở phần phụ lục)
P ươn p p quan s t trực t ếp:
+ Quan sát, ghi chép, nghiên cứu và phân tích các kiến thức bản địa về
khai thác măng Bương mốc.
+ Quan sát, mô tả loại măng được khai thác (măng củ, măng mầm,
măng ống…)
+ Quan sát thu thập về hình dạng, kích thước (chiều dài, đường
kính…), vị trí (ngồi, giữa bụi…) măng Bương mốc được lựa chọn khai thác.
+ Quan sát thời gian thu hoạch măng Bương mốc (chu kỳ khai thác,

thời gian khai thác trong ngày…).
+ Quan sát quy trình, thao tác thực hiện khai thác măng Bương mốc.
+ Quan sát đặc điểm cây măng đã khai thác và gốc măng đã khai thác,
biện pháp sau khai thác măng Bương mốc.
- Phân tích ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại.
+ Đưa ra ưu nhược điểm của kỹ thuật khai thác hiện tại.
+ Đề xuất phương án khai thác đạt hiệu quả cao.
- Kỹ thuật chế biến măng đang áp dụng tại địa phương.
P ươn p p p ỏn vấn c c

trồn

k a t

c v c ế b ến măn

Bươn mốc:
+ Ph ng vấn, ghi chép kiến thức bản địa về chế biến măng Bương mốc.


×