i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Văn Dinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Phịng đào tạo Sau
Đại học về chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Khóa 22B (2014-2016). Tơi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Bình vơi (Stephania
rotunda Lour) làm cơ sở để bảo tồn tại Vườn Quốc gia Cát Bà”. Sau gần một
năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Để hoàn thành chƣơng trình, tơi xin đƣợc cảm ơn chân thành nhất tới
PGS.TS Trần Ngọc Hải, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin trân thành cảm ơn các Thầy, Cơ giáo thuộc phịng Đào tạo Sau đại
học, Khoa QLBVTNR và Môi trƣờng; Lãnh đạo Vƣờn Quốc gia Cát Bà đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Vƣờn Quốc gia Cát
Bà đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi thu thập các số liệu tại hiện trƣờng
nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã rất cố gắng, tuy nhiên do điều kiện về
thời gian và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp bổ sung của các nhà khoa
học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Văn Dinh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên thế giới .....................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam......................................8
1.3. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà ................................................12
1.4. Tài nguyên cây thuốc tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà...............................................13
1.5. Nghiên cứu về lồi Bình vơi ..............................................................................14
1.5.1. Phân loại khoa học ..........................................................................................14
1.5.2. Đặc điểm thực vật ...........................................................................................14
1.5.3. Phân bố, trồng hái và chế biến ........................................................................15
1.5.4. Một số cơng trình nghiên cứu về cây Bình vơi ...............................................16
1.6. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................................19
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................20
2.1. Mục tiêu .............................................................................................................20
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................20
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:.....................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................21
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp.................................................................21
2.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp .................................................................................28
iv
2.5. Phƣơng pháp thử nghiệm nhân giống lồi Bình vơi ..........................................32
2.5. Đề xuất bảo tồn lồi Bình vơi tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà..................................37
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI.......................................38
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu .............................................................38
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ....................................................................38
3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................44
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................47
4.1. Một đặc điểm sinh vật học và sinh thái lồi Bình vơi ........................................47
4.1.1. Đặc điểm hình thái lồi Bình vơi ....................................................................47
4.1.2. Đặc điểm vật hậu lồi Bình vơi .......................................................................49
4.1.3. Đặc điểm tái sinh của lồi Bình vơi ................................................................50
4.1.4. Đặc điểm đất nơi Bình vơi phân bố ................................................................51
4.1.5. Đặc điểm thích nghi với ánh sáng của lồi Bình vơi ......................................53
4.2. Phân bố của lồi Bình vôi tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà........................................59
4.2.1. Phân bố theo đai cao và hƣớng phơi của Bình vơi..........................................63
4.2.2. Đặc điểm phân bố theo loại đất đá ..................................................................64
4.2.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi loài phân bố ........................................................65
4.3. Kết quả thử nghiệm nhân giống bảo tồn tại Cát Bà ...........................................73
4.3.1. Nhân giống bằng hạt .......................................................................................73
4.3.2. Nhân giống bằng hom .....................................................................................74
4.3.3. Thử nghiệm nhân giống Củ Bình vơi bằng phƣơng pháp Ni cấy mô. ........79
4.4.Thực trạng khai thác và các tác động ảnh hƣởng tới lồi Bình vơi tại Cát Bà...........84
4.4.1. Do con ngƣời ...................................................................................................84
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn lồi Bình vơi tại Cát Bà ................................88
4.5.1. Phƣơng pháp bảo tồn nguyên vị ......................................................................89
4.5.2. Bảo tồn chuyển vị............................................................................................91
4.5.3. Xây dựng sinh kế mới cho ngƣời dân .............................................................91
4.5.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ..............................................91
4.5.5. Giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận thị trƣờng ............................................92
4.5.2.Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................92
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các kí hiệu
Viết đầy đủ
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
ĐDSH
Đa dạng sinh học
TCN
Trƣớc công nguyên
SCN
Sau công nguyên
WHO
Tổ chức y tế thế giới
CNI
Viện ung thƣ Hoa kỳ
VQG
Vƣờn Quốc gia
GPS
Máy định vị tồn cầu
CT
Chủ tịch
OTC
Ơ tiêu chuẩn
ODB
Ơ dạng bản
IBA, BAP, BA
QXTV
Chất điều hòa sinh trƣởng
Quần xã thực vật
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Phân loại khoa học Chi Bình vôi (Stephania spp)
14
3.1
Thảm thực vật rừng và sử dụng đất
43
3.2
Thành phần loài khu hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Cát Bà
44
4.1
Biến đổi về khối lƣợng củ cây Bình vơi tại các đai cao
49
4.2
Vật hậu Bình vơi xuất hiện trong các tháng
50
4.3
Phân bố cây Bình vơi tái sinh trên các ơ dạng bản
51
4.4
Kết quả phân tích giải phẫu lá Bình vơi
54
4.5
Hàm lƣợng diệp lục trong lá cây Bình vơi
58
4.6
Số lƣợng cá thể Bình vơi trên các tuyến điều tra
60
4.7
Số lƣợng cá thể Bình vơi trong các ơ tiêu chuẩn
60
4.8
Phân bố của lồi cây Bình vơi theo vị trí chân sƣờn đỉnh
63
4.9
64
4.10
Mơ tả phẫu diện đất có cây Bình vơi phân bố tại khu vực nghiên
cứu Vƣờn Quốc gia Cát Bà
Tổ thành tầng cây cao QXTV rừng nơi có cây Bình vơi phân bố
4.11
Đặc điểm cây tái sinh tại địa bàn nghiên cứu
70
4.12
Tổ thành cây tái sinh QXTV rừng nơi có cây Bình vơi phân bố
71
4.13
Bảng tổng hợp cây bụi thảm tƣơi trong mơ hình
72
4.14
Phƣơng thức xử lý hạt ảnh hƣởng tới quá trình nảy mầm
73
4.15
4.16
4.17
4.18
4.19
4.20
4.21
Ảnh hƣởng của IBA ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến tỷ
lệ hom ra chồi
Ảnh hƣởng của BAP ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến số
chồi trung bình trên hom
Ảnh hƣởng của IBA ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến
chiều dài chồi trung bình trên hom Bình vơi
Ảnh hƣởng của dung dịch khử trùng đến mẫu cấy (sau 3 tuần)
Ảnh hƣởng của BA đến chất lƣợng chồi tạo thành và hệ số nhân
nhanh của cây Bình vơi (sau 7 tuần )
Ảnh hƣởng của than hoạt tính đến quá trình ra rễ tạo cây hồn
chỉnh của cây Bình vơi (sau 4 tuần )
Nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng về khai thác cây Bình vơi
68
75
76
78
81
82
83
86
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Cây củ Bình vơi (Stephania rotunda Lour)
15
4.1
Lá Bình vơi
48
4.2
Quả Bình vơi
48
4.3
Thân Bình vơi
48
4.4
Củ Bình vơi
48
4.5
Giải phẫu phần thịt lá Bình vơi
56
4.6
Tuyến điều tra và vị trí các OTC trên tuyến
61
4.7
Phân bố cây Bình vơi tại khu vực nghiên cứu
62
4.8
Rừng nguyên sinh thƣờng ẩm trên núi đá vôi
66
4.9
Rừng thứ sinh nghèo thƣờng xanh mƣa ẩm trên núi đá vôi
66
4.10
Rừng thƣờng xanh mƣa ẩm phục hồi trên núi đá vơi
67
4.11
Hom Bình vơi từ thân leo
76
4.12
Giâm hom Bình vơi
76
4.13
Bình vơi 12 ngày tuổi
77
4.14
Bình vơi 25 ngày tuổi
77
4.15
Hom đƣợc đƣa vào bầu
79
4.16
Cây đã quấn quanh giá thể
79
4.17
Ni ấy mơ lồi Bình vơi trong phịng nghiệm tại Trung tâm
Cơng nghệ Hải Phòng.
80
4.18
Cháy rừng tại VQG Cát Bà
87
4.19
Bản đồ khu vực ƣu tiên bảo tồn Bình vơi tại khu vực nghiên cứu
90
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vƣờn Quốc gia Cát Bà đƣợc thành lập theo Quyết định số 79-CT, ngày 31
tháng 3 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ).
Vƣờn có tổng diện tích là 17.362,96 ha (trong đó, diện tích phần đảo là 10.912,51
ha, diện tích phần biển là 6.450,45 ha). Là khu bảo tồn đầu tiên của Việt Nam có
phân khu bảo tồn biển, gồm các hệ sinh thái biển, hệ sinh thái rừng trên cạn và hệ
sinh thái rừng ngập mặn với các sinh cảnh rừng ngập mặn, bãi triều, đầm phá, karst
đá vôi,… là một trong những địa điểm có đa dạng sinh học cao nhất Việt Nam. Đây
là nơi có tầm quan trọng đặc biệt về bảo tồn đa dạng sinh học. Năm 2004, quần đảo
Cát Bà tổ chức UNESCO công nhận là Khu Dự trữ sinh quyển của thế giới.
Vƣờn Quốc gia Cát Bà là một trong những Vƣờn Quốc gia ở Việt Nam rất đa
dạng với các hệ sinh thái chủ yếu gồm: Hệ sinh thái trên cạn; hệ sinh thái đất ngập
nƣớc và hệ sinh thái biển. Đây là các hệ sinh thái có tính đại diện cao về đa dạng
sinh học và chứa đựng nhiều nguồn gen quý hiếm, nhiều lồi có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, Vƣờn Quốc gia Cát Bà đã và đang phải đối mặt với những khó khăn
nhất định trong cơng tác quản lý bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học. Tình trạng
chuyển mục đích sử dụng rừng, khai thác lâm sản trái phép, thu hái dƣợc liệu, săn
bắt động vật trái phép vẫn còn xảy ra, đặc biệt là các hoạt động thu hái cây dƣợc
liệu của ngƣời dân sống gần rừng nhằm mục đích thƣơng mại ngày càng gia tăng.
Cùng với đó là các thơng tin liên quan đến thực trạng phân bố và các giải pháp quản
lý, bảo tồn hiệu quả các loài cây thuốc quý hiếm trên đảo hiện đang còn thiếu, dẫn
đến nguy cơ bị khai thác cạn kiệt.
Lồi Bình vơi (Stephania rotunda Lour) là một trong những cây thuốc q
đƣợc phát hiện ở Cát Bà. Bình vơi đƣợc coi là cây dƣợc liệu q hiếm đƣợc xếp
trong Sách Đỏ thực vật Việt Nam 2007 và trong Nghị định 32 của Chính phủ năm
2006. Về giá trị sử dụng củ của cây có tác dụng an thần, gây ngủ và chống co quắp,
hạ huyết áp; tác dụng rõ rệt nhất là gây ngủ và an thần. Trong dân gian, củ bình vơi
thƣờng đƣợc dùng dƣới dạng sắc, ngâm rƣợu chữa mất ngủ, ho, hen, kiết lỵ, sốt,
2
đau bụng… Tuy phân bố nhiều nơi nhƣng thƣờng bị khai thác với số lƣợng lớn nên
dẫn đến cạn kiệt. Mặt khác, những nơi có cây con mọc lại bị ảnh hƣởng do nạn khai
thác, phá rừng dẫn đến có thể tuyệt chủng vì khơng cịn mơi trƣờng sống thích hợp.
Do vậy, việc gây trồng và phát triển cây dƣợc liệu nói chung và với lồi Bình
vơi nói riêng đã và đang đƣợc Vƣờn Quốc gia Cát Bà quan tâm nhiều trong những
năm gần đây. Nghiên cứu sẽ góp phần triển khai nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen loài
cây thuốc quý cũng nhƣ khai thác phát triển nguồn gen sau này. Chính vì vậy, cần
triển khai đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học lồi Bình vơi (Stephania rotunda
Lour.) làm cơ sở để bảo tồn tại Vườn Quốc gia Cát Bà” nhằm đánh giá thực trạng
phân bố, xác định đƣợc một số đặc điểm lâm học của loài làm cơ sở cho công tác
bảo tồn cũng nhƣ mở ra hƣớng nghiên cứu tiếp theo nhằm gây trồng phát triển, tạo
sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng, cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch theo
hƣớng bền vững.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc trên thế giới
Loài ngƣời từ khi ra đời đã biết dựa vào rừng để sống. Không chỉ lấy ra từ
rừng lƣơng thực, thực phẩm cho cuộc sống hàng ngày, con ngƣời còn biết lấy cây
rừng làm rau ăn, nƣớc uống, lấy cây rừng làm thuốc chữa bệnh. Từ những kinh
nghiệm dân gian qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới đã phát
triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ, làm cho các lồi cây thuốc và cơng
dụng của chúng trở nên có ý nghĩa. Việc sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên
cứu ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Và cũng
từ đó, mỗi châu lục, mỗi dân tộc hình thành nên một nền Y học cổ truyền mang nét
đặc trƣng riêng.
Borisova B.(1960) dựa trên những bằng chứng khảo cổ đã chỉ ra rằng, vào
khoảng 5.000 năm TCN, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy là mục tiêu
chiếm đoạt (cùng với phụ nữ, các cây lƣơng thực, cây có hoa đẹp) trong các cuộc
chiến tranh giữa các bộ tộc [11]. Nhƣ vậy, tầm quan trọng của các cây làm thuốc
đƣợc loài ngƣời nhận thức rất sớm.
Với sự đa dạng của ngành dƣợc thảo, từ thời xa xƣa Châu Phi đã sử dụng
liệu pháp điều trị bệnh bằng cây thuốc. Những bản viết tay đã có từ thời Ai Cập cổ
đại (1950 TCN) đã liệt kê hàng chục lồi cây thuốc và cơng dụng của chúng. Trong
bản giấy cói của dân tộc Ebers (khoảng 1500 TCN) ghi lại hơn 870 toa thuốc và
cơng thức, 700 lồi dƣợc thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các vết
thƣơng do cá Sấu cắn. Việc buôn bán dƣợc thảo giữa các vùng Trung Đông, Ấn Độ
và Đông Bắc châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trƣớc. Vào giữa thế kỷ XIII, nhà
thực vật học Ibn El Beitar đã xuất bản cuốn “Các vấn đề y khoa” thống kê chủng
loại cây thuốc ở Bắc Phi [1].
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, các thổ dân Châu Úc đã định cƣ ở đây từ
hơn 60.000 năm về trƣớc và hình thành nên những kiến thức thực tiễn về các loài
cây thuốc bản xứ. Nhiều loài trong số này nhƣ cây Bạch đàn xanh (Eucalyptus
4
globulus) duy nhất chỉ có ở châu Úc, vốn đƣợc sử dụng rất hữu hiệu trong việc chữa
bệnh. Tuy nhiên, phần lớn kiến thức về dƣợc thảo của thổ dân đã bị mất đi khi
ngƣời châu Âu đến định cƣ. Ngày nay, đa phần các dƣợc thảo ở châu Úc bắt nguồn
từ phƣơng Tây, Ấn Độ, Trung Quốc và các nƣớc vùng ven Thái Bình Dƣơng.
Dựa trên nền tảng y học truyền thống cổ điển, do đó phần lớn cây thuốc ở
Châu Âu rất đa dạng. Galen (131-200 SCN), một thầy thuốc của Hồng đế La Mã
Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế
từ thảo mộc. Ông đã viết cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn
1500 năm [1]. Ở thế kỷ I SCN, một thầy thuốc Hy Lạp tên là Dioscorides đã viết
một cuốn sách dƣợc thảo có tên “De material Medica”. Quyển sách này bao gồm
600 loại thảo mộc, gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến y học phƣơng Tây và là sách tham
khảo chính đƣợc dùng ở châu Âu cho đến thế kỷ XVII. Cuốn sách cịn đƣợc dịch ra
nhiều ngơn ngữ nhƣ: Tiếng Anh cổ, tiếng Ba Tƣ và tiếng Hebrew [9]. Vào thời
Trung cổ, học thuyết “Dấu hiệu” khẳng định có một sự kết nối giữa vẻ bề ngoài của
một loài cây – “dấu hiệu của thần thánh”- và công dụng y học của chúng. Chẳng
hạn, những chiếc lá lốm đốm của cây Cỏ phổi (Pulmonaria officinalis) giống nhƣ
các mô của phổi, chữa rất hiệu quả các bệnh về phổi. Cũng trong thời gian này,
khoảng thế kỷ XI SCN, tại Scotlan các thầy tu đã sử dụng cây thuốc Phiện (Papaver
omnirierum) và cây Cần sa (Cannabis sativa) để làm thuốc giảm đau và thuốc gây
mê. Sau này, Nicholas Culpeper (1616-1654) đã kế thừa một số kiến thức từ
Dioscorides, Paracelus và kinh nghiệm chữa bệnh của thầy thuốc địa phƣơng, ông
đã cho xuất bản cuốn dƣợc thảo “The English Physitian”. Đây là cuốn sách bán
chạy nhất và đƣợc tái bản nhiều lần [1].
Ở Châu Âu đi đầu trong việc nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á là các nhà
thực vật ngƣời Pháp, với họ sau những cánh rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá
trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đơng
Dƣơng, Perry cơng bố 1.000 lồi cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm
chứng và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách “Medicinal Plants of Eats and
Southeast Asia” [32].
5
Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia ở Châu Á có nền y học cổ truyền lâu
đời. Lịch sử nền Y học Trung Quốc đầu thế kỷ thứ II, ngƣời ta đã biết dùng thuốc là
các loài cây cỏ để chữa bệnh nhƣ: sử dụng nƣớc cây Chè (camellia sinensis) đặc để
rửa vết thƣơng và tắm ghẻ [25]. Trong cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản
1985 đã liệt kê một loạt các cây cỏ chữa bệnh nhƣ: Rễ gấc (Momordica
cochinchinensis) chữa nọc độc, viêm tuyến hạch, hạt gấc trị sƣng tấy, đau khớp, sốt
rét, vết thƣơng tụ máu; Cải Xoong (Nasturtium officinale) giải nhiệt, chữa lở mồm,
chảy máu chân răng, bƣớu cổ. Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về các loài cây thuốc, về các sản phẩm chiết từ cây
cỏ để chữa trị và đã đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Từ đời nhà Hán (168
năm TCN) tại Trung Quốc trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê
52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loài cây cỏ [25]. Vào giữa thế kỷ XVI Lý Thời Trân
đã thống kê đƣợc 12000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục” đƣợc NXB Y học
trích dẫn 1963 [26]. Và gần đây nhất cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” xuất bản
năm 1985 đã liệt kê hầu hết các lồi cây cỏ chữa bệnh có ở Trung Quốc đƣợc biết từ
trƣớc tới nay [25].
Cách đây 5.000 năm văn minh của ngƣời Ấn Độ cổ đại đã phát triển dọc theo
bờ sông Indus ở miền Nam Ấn Độ [1]. Trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm
1500 TCN, chứa đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời kỳ đó. Trong
đó, nhiều lồi cây đƣợc xem là những “cây thiêng” dành cho những vị thần đặc biệt,
chẳng hạn nhƣ cây Trái nấm (Aegle marmelos) là cây dành cho thánh thần của
ngƣời Hindu, thánh Lakshmi (Thánh mang lại sự giàu có và may mắn), thánh
Samhita (Vị thánh của sức khoẻ) và cây đƣợc trồng gần các đền thờ. Những công
dụng của cây thuốc này đƣợc ghi lại trong cuốn sách dƣợc thảo “Charaka Samhita”,
viết năm 400 TCN. Sau này, vào khoảng 100 năm SCN, một học giả ngƣời Ấn Độ
đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo cũng nhƣ những loại thuốc có nguồn gốc từ
khống chất và động vật [1].
Trong vịng hai mƣơi năm qua ngành công nghiệp chế biến Thuỷ tùng thành
thuốc chữa ung thƣ đã mang lại lợi nhuận là 500 triệu USD/năm, những cây thuốc
6
này đang đƣợc sử dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á [12]. Hãng dƣợc phẩm danh
tiếng Biotech của Bỉ mỗi năm điều tra nghiên cứu sàng lọc 1.500 đến 2.000 loài cây
thuốc từ các quốc gia trên thế giới [14]. Việc phát hiện ra các hoá chất chữa trị bệnh
ung thƣ hiệu nghiệm trong cây Thuỷ tùng vùng Thái Bình Dƣơng, một lồi cây bản
địa của các rừng cổ Bắc Mỹ đã mang lại lợi nhuận kinh tế cao.
Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu cơ
chế và các hợp chất hố học trong cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Vào thế kỷ XVIII,
một bác sĩ ngƣời Anh tên là William Withering (1741-1799) lần đầu tiên khám phá
ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa hoàng (Digitalis purpurea), mở ra
sự phát triển trong lịch sử y dƣợc học [1]. Trong nhiều loài Ba gạc (Rauwfolia sp.)
chiết đƣợc chất resecpin, serpentin làm thuốc hạ huyết áp. Chất vinblastin,
vincristin đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn (Catharanthus roseus) vừa có tác dụng hạ
huyết áp vừa làm thuốc chống ung thƣ máu.
Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu
cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25%
đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dƣợc tính mạnh đƣợc điều chế từ một lồi
Hoa hồng. Đặc biệt ở Madagasca, ngƣời ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng
cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên đến 90%
[22], [23].
Với những hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong các cây thuốc
các nhà khoa học nhận thức rõ giá trị chữa bệnh, vì vậy họ đã nghiên cứu cây thuốc
theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên,
hƣớng nghiên cứu này đòi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chun
gia có trình độ cao. Do vậy, đây là các nghiên cứu đƣợc triển khai ở các nƣớc phát
triển và một số các nƣớc đang phát triển. Các cây thuốc chứa các nhóm hoạt chất
ancanoit, flavonoit, cumarin hiện đang đƣợc quan tâm nghiên cứu [27].
Tổ chức Y tế Thế giới- WHO năm 1985, đã thống kê trong số 250.000 loài
thực vật bậc thấp cũng nhƣ bậc cao đã biết, có gần 20.000 lồi thực vật đƣợc sử
dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để chế biến thuốc. Trong đó, ở Ấn Độ
7
có khoảng 6.000 lồi, Trung Quốc trên 5.000 lồi, riêng về thực vật có hoa ở một
vài nƣớc Đơng Nam Á đã có tới 2.000 lồi là cây thuốc, vùng nhiệt đới châu Mỹ
hơn 1.900 loài [6]. Cũng theo WHO thì mức độ sử dụng cây thuốc ngày càng cao, ở
các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số sử dụng thuốc dân tộc [6]. Trung
Quốc là nƣớc đơng dân nhất thế giới, lại có nền y học dân tộc phát triển, nên trong
số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số lồi (tƣơng đƣơng với 4.200 loài) đƣợc
sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc. Điều này chứng tỏ đối với các
nƣớc cơng nghiệp phát triển thì việc sử dụng cây thuốc phục vụ cho nền y học cổ
truyền cũng phát triển mạnh. Cây thuốc là loại cây kinh tế, nó cung cấp nhiều loại
thuốc dân tộc và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ con ngƣời.
Song với các hoạt động nhu cầu cuộc sống của còn ngƣời ngày nay đã và
đang gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài cây
thuốc quý hiếm bị khai thác bừa bãi nên đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng
hoặc đã bị tuyệt chủng. Theo P. Raven (1987) và Ole Harmann (1988), trong vịng
hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới
60.000 lồi gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe doạ vào thế kỷ tới. Trong số
những loài thực vật đã mất đi hoặc đang bị đe doạ gay gắt, có một tỷ lệ khơng nhỏ
là thực vật làm thuốc [6]. Trong đó có khoảng 120 lồi ở Ấn Độ, 61 loài ở Thái
Lan, 35 loài ở Bangladet, 77 loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro [6].
Một số vấn đề cấp thiết khác đƣợc đƣa ra là song song với các nghiên cứu về
sử dụng cây thuốc thì việc bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc, cùng với những kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới. Tại Hội nghị Quốc tế về Bảo
tồn cây thuốc, tổ chức ở Chiềng Mai (Thái Lan) năm 1993, một lần nữa các nhà khoa
học đã khẳng định tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Đồng thời, đƣa ra tài liệu “Hƣớng dẫn bảo tồn cây
thuốc”- “Guidelines on the Conservation of Medicinal Plants”, kêu gọi các quốc gia
có những giải pháp và chƣơng trình hành động thiết thực để bảo tồn cây thuốc [33].
Việc kết hợp giữa Đông – Tây y, giữa y học hiện đại vớ y học cổ truyền của
các dân tộc là một vấn đề cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ
8
sức khoẻ con ngƣời, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y.
Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra
những loại thuốc có ích trong tƣơng lai. Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn
các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nƣớc trên thế giới đang hƣớng về
thực hiện chƣơng trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững
cây thuốc [25].
1.2. Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam
“Nam Dƣợc Thần Hiệu” và “Hồng nghĩa giác tƣ y thƣ” của Tuệ Tĩnh đƣợc
coi là tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt Nam [18]. Trong tài liệu này đã mô tả hơn
630 vị thuốc, 13 đơn thuốc chữa các loại bệnh và 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng
hàn. Ông đƣợc coi là một bậc kỳ tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là “Vị thánh thuốc
Nam”. Ông đã để lại nhiều bộ sách quý cho đời sau nhƣ: “Tuệ Tĩnh y thƣ”, “Thập
tam phƣơng gia giảm”, “Thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp”. Bộ sách gồm 28
tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh của Hải
Thƣợng Lãn Ơng Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn thứ hai “Y tông Tâm tĩnh”
cho nƣớc ta ở thế kỷ XVIII. [18].
Một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp đã đến nƣớc ta nghiên cứu từ
thời kỳ thực dân pháp xâm đô hộ. Đƣợc biết đến là các nhà dƣợc học Crévost,
Pétélot đã xuất bản bộ “Catalogue des produit de L’Indochine” (1928-1935), trong
đó tập V (Produits medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc là các lồi
thực vật có hoa [29]. Đến năm 1952, Pétélot bổ sung và xây dựng thành bộ “Les
plantes médicinales du Cambodge, du Laos et du Vietnam”, gồm 4 tập đã thống kê
1482 vị thuốc thảo mộc trên ba nƣớc Đông Dƣơng [31].
Các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sƣu tầm, nghiên
cứu nguồn tài nguyên cây thuốc nhất là sau khi miền Bắc đƣợc giải phóng năm
1954. Đỗ Tất Lợi- ngƣời đã dày công nghiên cứu trong nhiều năm và đã xuất bản
đƣợc nhiều tài liệu về việc sử dụng cây, con làm thuốc của đồng bào dân tộc. Đáng
chú ý nhất là năm 1957, ông đã biên soạn bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt
Nam” gồm 3 tập. Năm 1961 tái bản in thành 2 tập, trong đó tác giả mơ tả và nêu
9
công dụng của hơn 100 cây thuốc nam. Từ năm 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi lại cho
xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Đến năm 1969 tái
bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động
vật và khống vật. Ơng đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung liên tục các loài cây thuốc
trong các cơng trình đƣợc tái bản nhiều lần vào các năm 1970, 1977, 1981, 1986,
1995, 1999, 2001, 2003. Lần tái bản thứ 7 (1995) số cây thuốc của ông nghiên cứu
đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản lần thứ 10 (2005); trong đó, ơng đã
mơ tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hố học, chia tất cả các
cây thuốc đó theo các nhóm bệnh khác nhau [18]. Đây là một bộ sách có giá trị lớn
về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian và khoa học hiện đại.
Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Văn Dƣơng cho xuất bản bộ “Cây cỏ Việt
Nam”, năm 1960. Tuy chƣa giới thiệu đƣợc hết hệ thực vật Việt Nam, nhƣng phần
nào cũng đƣa ra đƣợc công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [15], [16], [17].
Đỗ Tất Lợi (1965) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và
đƣợc tái bản vào năm 2000. Công trình liệt kê gần 800 lồi cây, con và vị thuốc,
trong đó phần lớn mơ tả về thực vật, phân bố, thu hái và chế biến, thành phần hố
học, cơng dụng và liều dùng.
Dƣợc sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây
thuốc”, năm 1966 để phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu cây thuốc và đƣợc
in lần thứ hai vào năm 1976 [10]. Năm 1980, Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã
giới thiệu “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”, với 519 lồi cây thuốc, trong đó có 150 lồi
mới phát hiện [4].
Hiện nay có rất nhiều cơng trình, tác giả nghiên cứu xuất bản kỹ thuật nhân
giống bảo tồn tài nguyên cây thuốc. Nhƣ năm 2013, tác giả Trần Ngọc Hải đã biên
soạn cuốn “Kỹ thuật trồng một số loài cây thuốc quý hiếm dƣới tán rừng và vƣờn
nhà” trong đó có lồi cây thuốc q Củ dịm.
Các nhà khoa học Viện Dƣợc liệu đã xuất bản cuốn “Dƣợc điển Việt Nam”
tập I, II đã tổng kết các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc trong những năm qua
[7]. Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra
10
ở 2795 xã, phƣờng, thuộc 35 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã
có những đóng góp đáng kể trong cơng tác điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây
thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian [13].
Các công trình về cây thuốc ở Việt Nam với quy mơ lớn nhỏ khác nhau đã
đƣợc công bố nhƣ: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã cho ra đời cuốn
“Tài nguyên cây thuốc Việt Nam” (1993) với khoảng 300 loài cây thuốc đƣợc khai
thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong tồn quốc [5]. Trình Đình Lý (1995)
đã xuất bản cuốn “1900 lồi cây có ích”, cho biết trong số các loài thực vật bậc cao
có mạch đã biết ở Việt Nam, có 76 lồi cho nhựa thơm, 160 loài cho tinh dầu, 260
loài cho dầu béo, 600 loài chứa tanin, 50 loài cây gỗ có giá trị cao, 40 lồi tre nứa,
40 lồi song mây [19].
“Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi (1997) đã biên soạn, gồm
khoảng 3.200 loài cây thuốc, trong đó thực vật có hoa có 2.500 lồi thuộc 1050 chi,
đƣợc xếp vào 230 họ thực vật theo hệ thống A. L. Takhtajan. Tác giả đã giới thiệu
sơ bộ về nhận dạng, bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hố học, tính
vị và tác dụng, cơng dụng,.. của từng lồi thực vật [8].
Bộ sách “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” với hơn 1.000 lồi,
trong đó 920 cây thuốc và 80 lồi động vật đƣợc sử dụng làm thuốc của nhóm tác
giả Viện Dƣợc liệu đƣợc biên soạn (2003).
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã thu thập, nghiên cứu và công bố
một số tài liệu liên quan tới cây thuốc: Đáng chú ý là hai tập sách “Tài nguyên thực
vật có tinh dầu ở Việt Nam” của tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự (2001; 2002) các
tác giả đã đề cập đến giá trị sử dụng làm thuốc của nhiều lồi thực vật có tinh dầu ở
Việt Nam [20].
Bộ sách “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” đã đƣợc cơng bố, đây là bộ
sách có ý nghĩa quan trọng trong tra cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành
phần cây thuốc nói riêng của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005). Tập sách
đã đề cập tới các tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố, dạng sống- sinh
thái và công dụng, rất tiện lợi cho các nhà nghiên cứu về thực vật làm thuốc [2], [3].
11
Cuộc sống còn gắn liền với việc khai thác và sử dụng thực vật của các dân
tộc thiểu số trên thế giới nói chung, và ở Việt Nam nói riêng, nên có nhiều kinh
nghiệm và tri thức quý trong lĩnh vực chế biến, sử dụng thực vật: Đặc biệt là các
kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc
thƣờng chỉ đƣợc sử dụng và lƣu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dịng họ,
gia đình) vì vậy khơng đƣợc phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất
thốt rất cao. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, trong khoảng hơn 10 năm trở lại
đây nghiên cứu cây thuốc dân tộc (Ethnomedical plants) đƣợc đặc biệt quan tâm tại
một số cơ quan của nƣớc ta và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan [21].
Trong những năm gần đây Nhà nƣớc đã có nhiều nỗ lực để đầu tƣ cho công
tác điều tra, nghiên cứu về cây thuốc và kế thừa nền y học cổ truyền, phục vụ cho
yêu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ tồn dân. Tuy nhiên, phần lớn số loài
đƣợc ghi nhận đều xuất phát từ kinh nghiệm sử dụng của các cộng đồng các dân tộc
ở các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Trong những năm qua Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc
thiểu số ở Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc cổ truyền của dân tộc
Thái, Mƣờng, Tày, Nùng,... đã cập nhật và bổ sung cho dữ liệu về cây thuốc dân tộc
Việt Nam.
Năm (2001), Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cộng sự đã điều tra, đánh giá về
tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng các loài thực vật làm thuốc của một
số dân tộc (Dao, Tày, Hoa) tại Yên Tử - Quảng Ninh và đã thu thập đƣợc 326 loài
thực vật làm thuốc. Tại Chiềng Yên - Mộc Châu - Sơn La (2005), tác giả đã điều tra
đánh giá tài nguyên cây thuốc của ngƣời Mƣờng và Dao tại khu vực nghiên cứu, đã
thống kê đƣợc 209 loài cây thuốc đƣợc ngƣời Mƣờng và 176 loài cây thuốc đƣợc
ngƣời Dao sử dụng [24].
Trong nghiên cứu “Cây thuốc truyền thống của ngƣời Dao, huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai” Lƣu Đàm Cƣ (2005), đã xác định đƣợc 312 loài cây thuốc thuộc 88 họ mà
ngƣời Dao ở Sa Pa sử dụng [12]. Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc, nghiên cứu cơ
bản trong khoa học sự sống, định hƣớng y dƣợc học. NXB KH và KT, Hà Nội).
12
Diện tích rừng nƣớc ta từ 14,3 triệu ha vào năm 1943, đến năm 1999 chỉ còn
10,9 triệu ha, theo thống kê của ngành Lâm nghiệp [28]. Rừng bị phá huỷ sẽ làm
cho tồn bộ tài ngun rừng ở đó mất đi, trong đó có cây thuốc. Trong q trình
điều tra dƣợc liệu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Viện Dƣợc liệu đã phát hiện
nhiều vùng rừng có cây thuốc phong phú, nay đã bị phá huỷ làm nƣơng rẫy, trồng
cà phê, cao su (ở miền Nam) hoặc thay vào đó là các cơng trình dân sự, Bên cạnh
các hoạt động có chủ ý của con ngƣời, nạn cháy rừng, lũ lụt và lở đất cũng làm mất
đi nhiều vùng rừng có nhiều cây thuốc quý hiếm mọc tập trung.
Ngoài ra do nhu cầu của xã hội tài nguyên cây thuốc bị khai thác quá mức,
nên ngày càng cạn kiệt và đứng trƣớc nguy cơ bị đe doạ. Chính phủ và ngành y tế đã có
những nỗ lực để bảo tồn tài nguyên sinh vật nói chung và tài ngun cây thuốc nói
riêng. Nhiều cơng trình Nhà nƣớc về bảo tồn cây thuốc nhƣ: Bảo tồn nguồn gen cây
thuốc - Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế hoặc các mơ hình bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở các
dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc, cũng nhƣ các dự án của tổ chức phi chính phủ nhƣ: Bảo
tồn cây thuốc của đồng bào Dao tại Ba Vì, Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây
thuốc- Bộ Y tế; Mơ hình Bảo tồn và phát triển cây thuốc ở Sa Pa; Mơ hình Bảo tồn cây
thuốc ở Nà Ớt, Sơn La,.. của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã đƣợc hình thành
nhằm duy trì bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý hiếm.
1.3. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà
Vƣờn quốc gia Cát Bà là khu vực có giá trị cao về đa dạng sinh học khơng
chỉ trên đất liền mà cịn ở dƣới biển, kết quả điều tra khảo sát cho thấy tại đây là nơi
sinh sống của trên 3.000 loài động, thực vật khác nhau với 1.588 lồi thực vật bậc
cao có mạch, thuộc 850 chi, 187 họ, 5 ngành; trong số 1.588 lồi thực vật thống kê
đƣợc ở Cát Bà có 81 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam
2007, Sách đỏ Thế giới, Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Ngoài các giá trị cao về đa dạng
sinh học Cát Bà cịn có nhiều cảnh quan thiên nhiên, hang động hùng vĩ, độc đáo và
các di chỉ, di tích lịch sử nổi tiếng, đã góp phần đƣa Cát Bà trở thành một trong số ít
các nơi phát triển mạnh các hoạt động du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học [13]
13
Năm 2012, Đỗ Xuân Thiệp đã nghiên cứu đánh giá thực trạng các loài cây gỗ
quý hiếm trên đảo Cát Bà và đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả. Gồm các loài
sau: Xƣơng cá (Canthium dicoccum (Gaertn.) Teysm. & Binn.); Cà ổi vọng phu
(Castanopsis ferox (Roxb.) Spach); Vƣơng tùng (Murraya glabra (Guillaumin)
Swingle); Màu cau trắng (Goniothalamus macrocalyx Ban); Trám đen (Canarium
tramdenum Đại & Yakol); Chò đãi (Annamocarya sinensis (Dode) J.-F.Leroy; Rẫm
(Bursera tonkinensis Guillaumin); Gội nếp (Aglaia spectabilis (Miq.) Jain &
Bennet.); Lát hoa (Chukrasia tabularis Juss.); Sồi đĩa (Quercus platycalyx Hickel &
A.Camus); Dẻ bán cầu (Lithocarpus hemisphaericus (Drake) Barnett); Rau sắng
(Melientha suavis Pierre); Kim giao (Nageia fleuryi (Hickel) de Laub.).
Tuy nhiên chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào về đặc điểm sinh học, sinh
thái lồi Bình vơi tại Cát Bà.
1.4. Tài nguyên cây thuốc tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà
Từ các tài liệu đã nghiên cứu nhƣ từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn
Chi (2012), đã thống kê đƣợc Vƣờn quốc gia Cát Bà có tới 1.026 lồi có thể dùng
làm thuốc, chiếm tới 64,7% so với tổng loài. Tỷ lệ này cho thấy Vƣờn quốc gia Cát
Bà có rất nhiều lồi cây thuốc, chiếm một vị trí rất quan trọng của khu hệ. Tuy
nhiên, các lồi cây vốn vẫn đƣợc coi là q ln có mặt trên thị trƣờng thì khơng
nhiều nhƣ: Bổ cốt tối (Drynaria fortunei), Thông đất (Lycopodiella cernua), Bạch
nhật (Gomphrena globosa)... . Một số loài cây làm thuốc đƣợc ngƣời dân cho là có
giá trị kinh tế cao và đƣợc sử dụng nhiều hiện nay nhƣ: cây Củ gió (Tinospora
sagitta), cây Xạ đen (celastrus hindsii), cây Thuốc máu (Vernonia aff.
Acumingiana), cây Bổ béo (Fissistigma thorelii), cây Khơi tía (Ardisia gigantifolia),
cây Kim ngân (Lonicera japonica), cây Sơn đậu căn (Sophora tonkinensis)…
Những loài cây thuốc có giá trị này đang có xu hƣớng suy thối do việc khai thác
q mức với mục đích thƣơng mại. Trong số 1.026 loài cây làm thuốc, hầu hết đã
đƣợc ghi nhận về giá trị sử dụng theo kinh nghiệm của y học cổ truyền dân tộc.
Những cây thuốc này có thể sử dụng vào các bài thuốc, toa thuốc đông y khác nhau
để chữa trị nhiều chứng bệnh thông thƣờng nhƣ các bệnh đau xƣơng- khớp, bệnh
đƣờng tiêu hố, đƣờng hơ hấp, bệnh gan, thận, cảm sốt và bệnh ngoài da...
14
Lồi Bình vơi Stephania rotunda Lour. nằm trong sách đỏ Việt Nam 2007 và
đã đƣợc ghi trong Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại.
1.5. Nghiên cứu về lồi Bình vơi
1.5.1. Phân loại khoa học
Bảng 1.1: Phân loại khoa học Chi Bình vôi (Stephania spp).
Giới (regnum):
Plantae
Bộ (ordo):
Ranunculales
Họ (familia):
Menispermaceae
Chi (genus):
Stephania Lour.
( nguồn: )
Chi Bình vơi hay chi Thiên kim đằng (danh pháp khoa học: Stephania spp,
đồng nghĩa: Perichasma) là một chi thực vật có hoa trong họ Biển bức cát
(Menispermaceae hay cịn gọi là họ Tiết dê), có nguồn gốc ở miền đông và nam châu
Á cũng nhƣ Australasia. Tên gọi dân dã nhất trong tiếng Việt là Bình vơi. Tuy nhiên,
nhiều lồi có các tên gọi địa phƣơng đơi khi trùng nhau. (Thuy TT et al. 2005).
PlantSystematics.org liệt kê 120 danh pháp cho Chi này.
1.5.2. Đặc điểm thực vật
Theo Phạm Thanh Kỳ et al.(1997), các loại Bình vơi có đặc điểm chung nhƣ
sau: Dây leo, thân nhẵn, thƣờng xanh, gốc hóa gỗ,sống lâu năm. Rễ phình to thành
củ rất đa dạng, có thể rất to ( nặng trên 20kg ) vỏ ngồi xù xì màu nâu, nâu đen,
hình dáng thay đổi tùy theo nơi củ phát triển. Lá mọc so le, cuống lá dài, dính vào
phiến lá khoảng 1/3, phiến lá hình tim hoặc gần nhƣ trịn có cạnh hoặc tam giác
tròn, mép lá nguyên hoặc hơi lƣợn song, hai mặt nhẵn, gân lá xuất phát từ chỗ đính
của cuống lá, nổi rõ ở mặt dƣới lá.Cụm hoa hình xim tán mọc ở kẽ lá hoặc ở những
cành già đã rụng lá; hoa đực và hoa cái khác gốc; hoa đực có 6 lá đài xếp thành hai
vịng, 3 cánh hoa màu vàng cam; bộ nhị hàn liền thành một tục với 6 bao phấn màu
15
vàng nhạt xếp thành vòng tròn. Khi hoa nở các bao phấn mở nắp ngang quay ra
xung quanh. Hạt phấn nhỏ màu vàng; hoa cái có một lá đài; hai cánh hoa, bầu hình
trứng. Quả hạch hình cầu hơi dẹt, khi chín có màu đỏ hoặc da cam, hạt cứng hình
móng ngựa, hình trứng hoặc hình gần trịn tùy theo lồi. Mùa hoa: tháng 2-6; mùa
quả vào tháng 7-10.
Hình 1.1: Cây củ Bình vơi (Stephania rotunda Lour.)
1.5.3. Phân bố, trồng hái và chế biến
Các loại Bình vơi ở nƣớc ta có diện phân bố rất rộng trên cả ba miền Bắc,
Trung, Nam. Thƣờng tập trung ở vùng núi đá vôi nhƣ Tuyên Quang, Cao Bằng,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Vũng Tàu,
Bà Rịa. Riêng loài (Stephania pierei Diels) tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển
Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận.
16
Hiện ta đang thu hái củ Bình vơi chủ yếu từ nguồn mọc hoang dại. Khi thu về
cạo sạch vỏ nâu đen, thái lát mỏng đem phơi hoặc sấy khô hoặc đem chiết rotundin.
Có thể trồng Bình vơi bằng hạt hoặc phần đầu của củ. Thu hái quả chín vào
khoảng tháng 8-10, lấy hạt bảo quản trong cát ẩm rồi gieo hạt vào mùa xuân (tháng
2-3). Ngoài ƣơm cây giống từ hạt, có thể cắt phần đầu của củ để làm giống. Mỗi đầu
có thể xẻ làm 4 mảnh cũng trồng vào mùa xuân. Trồng bằng hạt có năng suất cao
hơn trồng từ mầm củ. Năng suất trung bình 1 tấn củ khô/1 ha (Đỗ Tất lợi, 1991.).
1.5.4. Một số cơng trình nghiên cứu về Bình vơi
1.5.4.1. Một số cơng trình nghiên cứu về Bình vơi trên thế giới
Kondo (Nhật), năm 1944 đƣa ra công thức khai triển của rotundin nhƣ sau
với công thức thô là C13H19 (OCH3)3CH3N.
Tại Ấn Độ, năm 1950 và 1952, Qiaudry G. R và Sidiqui nghiên cứu và chiết
từ củ cây Stephama glabra (Roxb.) Miers nhiều ancaloit và đặt tên là hyndarin
C23H25O4N, stefarin C18H19O3N và xyckanin C38H4206N2 trong đó hyndarin
chiếm thành phần chủ yếu (chừng 30% hyndarin. 15-18% stefarin và rất ít
xycleanin). Nghiên cứu cấu tạo hyndarin ngƣời la thấy rằng hyndarin thực ra cũng
chỉ là một ancaloit đã biết có tên là tetrahydropanmatin.
Trƣớc năm 1965, ngƣời ta vẫn cho rằng hyndarin và rotundin là hai ancaloit
khác nhau vì chiết từ hai cây khác nhau, mọc tại hai nƣớc khác nhau, nhƣng đến
năm 1965, Viện nghiên cứu cây thuốc và cây có tinh dầu tồn liên bang Xơ Viết cũ
(VILAR) có dịp so sánh hai cây, một di thực từ Ấn Độ, một di thực từ Việt Nam,
thấy rằng hai cây chỉ là một loài nên đã kiểm tra lại tính chất của rotundin và đã xác
định rotundin và hyndarin chỉ là một chất và có cấu tạo của tetrahydropanmatin
(Công tác dƣợc khoa, 6-1965).
Tác dụng dƣợc lý của rotundin đã đƣợc nghiên cứu trong nƣớc ta (Revue
médicochirurgicale franca Use d “Extreme-orient, 4-1944, 430-433), tại Liên Xô cũ
(Dƣợc lý học và độc chất học, 3- 1961), Rumani (1963) và Trung Quốc (Dƣợc học
thông báo, 1965). Sau đây là một số kết quả:
17
1. Rotundin rất ít độc: Tiêm vào mạch máu một con thỏ với liều cao hơn
30mg/1kg thể trọng, con thỏ chỉ mệt 1-2 ngày, đồng tử bị liệt nhất thời rồi lại hết.
2. Tác dụng trấn kinh rõ rệt trên nhu động vị tràng. Trên mẩu ruột lấy riêng,
nó gây hiện tƣợng giảm khẩn rõ rệt mà vẫn duy trì sự co bóp điều hồ và kéo dài.
Có thể dùng chữa những trƣờng hợp tăng nhu động và ống tiều hố bị giật.
3. Tác dụng điều hồ đối với tim và bổ tim nhẹ.
4. Cịn có các dụng điều hồ hơ hấp có thể dùng chữa hen hay chữa nấc.
5. E. A. Trutêva (Liên Xơ cũ, 1961) cịn chứng minh tác dụng an thần, gây
ngủ và chống co quắp, hạ huyết áp.
“Nguồn:ihph.org.vn/tác-dụng-của-cây-bình-vơi-chữa-bệnh-mất-ngủ-hiệu-quả5754.html”
1.5.4.2. Một số cơng trình nghiên cứu về Bình vơi ở Việt Nam
Nhiều cơng trình nghiên cứu về tác dụng dƣợc lý của cây lá Bình vơi, Năm
1940, Bùi Đình Sang đã chiết từ củ Bình vơi mọc ở Việt Nam các chất tinh bột,
dƣờng khử oxy, ax.it malic, men oxydaza và một ancaloit với tỷ lệ 1,2 đến 1,5%
(tính trên củ tƣơi), đƣợc Bùi Đình Sang đặt tên là rotundin.
Trên thực tế rotundin của Bùi Đình Sang là một hỗn hợp nhiều ancaloit trong
đó chủ yếu là hyndarin. Ngồi rotundin ra, năm 1964, tại Bộ mơn dƣợc liệu (Trƣờng
đại học dƣợc khoa, Hà Nội) Ngơ Vân Thu cịn chiết từ củ bình vơi Việt Nam một
ancaloit mới với tỷ lệ 1% và đặt tên là ancaloit A đã đƣợc xác định công thức sau
đây: Năm 1965 tại Liên Xơ cũ, Phan Quốc Kính và cộng sự cũng chiết từ củ bình
vơi mang từ Việt Nam sang một số ancaloit khác và đặt tên là ancaloit A, ancaloit C
và D với tỷ lệ 0,08% mỗi thứ (Hoá học các hợp chất thiên nhiên, 6-1965). D.
Đối với những ancaloit khác của củ bình vơi, chỉ có ancaloit A (tức là
roemerin) do Ngơ Vân Thu chiết, đƣợc Dƣơng Hữu Lợi thí nghiệm duợc lý (Y học
Việt Nam, 1-1966) và đã đi tới những kết luận sau đây:
1. Dung dịch ancaloit A có tác dụng gây tê niêm mạc và phong bế: Tính theo
cơng thức G. Valette, dung dịch 0,5% có tác dụng gây tê niêm mạc tƣơng đƣơng với
dung dịch 1,8% clohydrat cocain, theo thí nghiệm của Mak và Nelson, dung dịch
18
ancaloit A 0,5% có tác dụng gây tê phong bế mạnh hơn dung dịch clohydrat cocain
1% và đung dịch novocain 3%.
2. Ancaloit A làm giảm biên độ và tần số co bóp của tim ếch cơ lập, nhƣng
với liều mạnh hơn, tim ếch ngừng ở thời kỳ tâm trƣơng. Điều này chứng tỏ dung
dịch ancaloit A có ảnh hƣởng trực tiếp trên tấm cơ và làm ngừng co bóp. Dung dịch
ancaloit A có tác dụng đối lập với tác dụng gây tăng trƣơng lực và nhu động co bóp
ruột của dung dịch axetylcholin. Dung dịch ancaloit A có tác dụng an thần gây ngủ
với liều lƣợng nhẹ nhƣng với liều cao kích thích thần kinh hệ trung ƣơng, gây co
giật và chết. Ở điểm này, dung dịch ancaloit A hoàn toàn khác hẳn với dung dịch
rotundin. Ngoài ra, ancaloit A có tác dụng giãn mạch hạ huyết áp, giảm cả huyết áp
tối đa và tối thiểu.
3. Dung dịch ancaloit A có độc tính DL50: 0,125g/kg thể trọng chuột, nhƣ
vậy liều độc tƣơng đƣơng với clohydrat cocain, đồng thời dung dịch ancaloit A
cũng có những biếu hiện độc nhƣ co- cain (kích thích thần kinh hệ trung ƣơng, biểu
hiện co giật…). Trên lâm sàng rotundin đƣợc áp dụng rộng rãi từ năm 1944 và trong
suốt kháng chiến chống Pháp để điều trị có kết quả một số trƣờng hợp đau tim, mất
ngủ, hen, đau bụng, lỵ amíp. Tác dụng rõ rệt nhất là ngủ và an thần.
“Nguồn:ihph.org.vn/tác-dụng-của-cây-bình-vơi-chữa-bệnh-mất-ngủ-hiệu-quả5754.html”
Do có giá trị sử dụng nên hiện nay loài cây này bị ngƣời dân ở các tỉnh tìm kiếm
khai thác trở nên hiếm gặp. Loài đã đƣợc ghi trong Danh mục Thực vật rừng, Động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại.
Một số lồi trong chi Stephania nhƣ: Củ dịm đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu
nhƣ: Vũ Văn Sơn, Phạm Cơng Nam đã tìm hiểu nghiên cứu đặc điểm phân bố thấy
rằng lồi Củ dịm phân bố ở đai cao từ 200-1200m dƣới tán nhiều trạng thái rừng khác
nhau và thử nghiệm nhân giống bằng hạt và hom để tạo cây giống phục vụ bảo tồn
lồi tại VQG Ba Vì, tuy nhiên sinh trƣởng của cây chậm, đặc biệt là cây giâm hom
khả năng hình thành củ rất kém. Tác giả Trần Ngọc Hải trong nghiên cứu khai thác