Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.21 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>( Nhật kí trong tù – HỒ CHÍ MINH)</b>
<b>I. Tìm hiểu:</b>
<b>II. Đọc – Tìm hiểu văn bản:</b>
<b> 1. Đọc – hiểu khái quát:</b>
<b>+ </b><i><b>Mộ </b></i><b> là một bài thơ có tức cảnh, một bức tranh chấm phá về thiên </b>
<b>nhiên một ánh “thép” lấp lánh của một tâm hồn đằm thắm chất trữ </b>
<b>tình. Bài thơ mang màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại, đó là sự hài </b>
<b>hồ giữa chất thép và chất tình, giữa hiện thực và lãng mạn.</b>
<b>+ </b><i><b>Mộ </b></i><b>diễn tả một cách thần tình sự vận động cùa thời gian, không gian, </b>
<b>cảnh vật, con người và cùng với sự vận động ấy là sự vận động của tư </b>
<b>tưởng, tình cảm, tâm trạng người làm thơ (nhà thơ, nhà cách mạng Hồ </b>
<b>Chí Minh). Qua đó, chúng ta hiểu được tâm hồn của Người: trong bất </b>
<b>kì hồn cảnh nào cũng hướng về sự sống, ánh sáng và hạnh phúc con </b>
<b>người.</b>
<b> 2. Đọc – hiểu – so sánh các văn bản: dịch thơ – dịch nghĩa – nguyên </b>
<b>tác:</b>
<b>+ Câu thơ thứ 2 bản dịch khơng diễn tả được hình ảnh “cơ vân” (chịm </b>
<b>mây lẻ loi, cô độc). Chuyển động của mây: “mạn mạn” (trôi chậm chạp </b>
<b>gợi vẻ uể oải, lững lờ), dịch là “chịm mây trơi nhẹ” là khơng chuyền tải </b>
<b>hết được tâm trạng của người nhìn mây trơi.</b>
<b>+ Câu thơ thứ ba trong ngun tác khơng có chữ nào nghĩa là “tối”. </b>
<b>Khơng nói “tối” mà vẫn diễn tả được trời tối, ấy mới là cái tài tình của </b>
<b>Đường thi trong nét bút atì hoa của người nghệ sĩ cách mạng Hồ Chí </b>
<b>quay của thời gian: một ngày chấm dứt khi ánh lửa hồng bập bùng hiện</b>
<b>lên.</b>
<b> 3. Đọc – hiểu chi tiết nội dung, nghệ thuật của văn bản:</b>
<b> </b><i><b>a. Hai câu đầu:</b></i>
<b>+ Hai câu đầu mang âm hưởng, chất liệu Đường thi rất rõ:</b>
<b>Trong thế giói thẩm mĩ cổ điển phương Đơng, hình ảnh cánh chim nhỏ </b>
<b>đã trở thành một hình ảnh có tính chất ước lệ để tả cảnh buổi chiều: </b>
<b>“Phi yến thu lâm” – cánh chim yến bay về rừng mùa thu; “Quyện điểu </b>
<b>quy lâm” – chim bay về rừng; hoặc “Chim hơm thoi thót về rừng” </b>
<b>(Nguyễn Du); “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi” (Bà Huyện Thanh </b>
<b>Quan),…</b>
<b>Câu thơ thứ 2 đậm chất Đường thi hơn cả. Câu thơ dịch đã bỏ mất chữ </b>
<b>“cô” và không chuyển hết nghĩa của từ láy “mạn mạn”. “Cô” là một </b>
<b>chữ được sử dụng rất nhiều trong thơ Đường (cô phàm, cô vân, cô lộ, cô</b>
<b>sơn,…). Trong thơ Đường, các từ: “mạn mạn”, “xứ xứ:, “dud u”,… </b>
<b>cũng thường xuất hiện với mật độ cao. Câu thơ dịch do không chuyển </b>
<b>hết được các chữ ấy nên màu sắc Đường thi ít nhiều bị giảm và tâm </b>
<b>trạng của nhân vật trữ tình cũng khơng thể hiện hết được.</b>
<b>+ Cổ điển mà rất hiện đại:</b>
<b>hướng vận động rất hiện đại trong tư tưởng, tình cảm: hướng về sự </b>
<b>sống và hạnh phúc con người tuy bản thân đang là một lữ tù nơi đất </b>
<b>khách.</b>
<b> </b><i><b>b. Hai câu cuối:</b></i>
<b>Trong bức tranh chiều tối hiện lên hình ảnh con người. “ Sơn thơn thiếu</b>
<b>nữ” dịch là “cơ em xóm núi” đứng trên bình diện ngữ nghĩa thì khơng </b>
<b>có gì sai nhưng câu thơ dịch khơng giữ được khẩu khí trang trọng của </b>
<b>ngun tác. Trong thơ xưa, người phụ nữ là một hình ảnh khá quen </b>
<b>thuộc nhưng hoặc là phụ nữ thượng lưu, khuê các, hoặc là những người </b>
<b>bất hạnh, đáng thương. “Sơn thôn thiếu nữ” trong câu thơ của Bác là </b>
<b>một người lao động với vẻ đẹp trẻ trung, khoẻ khoắn đang trong tư thế </b>
<b>lao động: “ ma bao túc”.</b>
<b>Hình ảnh “sơn thơn thiếu nữ” được đặt ở vị trí trung tâm của bài thơ </b>
<b>khiến cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh đời sống, sinh hoạt</b>
<b>của con người. Hình ảnh cơ gái xay ngơ trở thành chủ thể của bức </b>
<b>tranh. Thiên nhiên lui về phía sau làm nền cho con người khiến bức </b>
<b>tranh toàn cảnh trở nên gần gũi, khoẻ khoắn và ấm áp. Đây là sự vận </b>
<b>động của hình tượng thơ phản ánh sự vận động của tâm hồn nhà thơ.</b>
<b>Về mặt nghệ thuật, dường như tác giả không tả mà chỉ ghi lại hiện thực </b>
<b>khách quan nhưng điệp ngữ lien hoan (ma bao túc – bao túc ma hoàn) </b>
<b>nối dòng thơ thứ ba với dòng thơ thứ tự tạo sự nối âm nhịp nhàng như </b>
<b>diễn tả sự vận động của thời gian. Đó là vịng quay của thời gian. Khi </b>
<b>vịng xoay của chiếc cối xay ngơ dừng lại, công việc lao động của một </b>
<b>ngày kết thúc thì cũng là lúc trời tối.</b>
<b>Bài thơ không kết thúc trong cảnh màn đêm bao phủ mà kết thúc bằng </b>
<b>hình ảnh ngọn lửa hồng ấm áp bừng sáng. Hình tượng thơ, tư tưởng Hồ</b>
<b>Chí Minh đã vận động hướng về phía ánh sáng. Ánh sáng ấy toả ra từ </b>
<b>bếp lủa, từ cuộc sống bình dị của người lao động và được chiếu rọi dưới </b>
<b>ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh, ánh sáng của niềm tin, lòng lạc </b>
<b>III. Tổng kết:</b>
<i><b>Mộ </b></i><b>là bài thơ tiêu biểu cho tư tưởng Hồ Chí Minh và phong cách nghệ </b>
<b>thuật thơ Người. Đúng là Người chỉ dùng “vài nét bút lông” mà “đã </b>
<b>phác hoạ nên nhiều điều vơ giá” (Bu-ra-den, người dịch </b><i><b>Nhật kí trong tù</b></i>