Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Van 9 tuan 24 chi viec in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.84 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 20/01/2013 Ngày giảng:..../01/2013. TIẾT 106: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG-TEN (Hi-pô-lít Ten) A- Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức. - Thấy được bố cục chặt chẽ của bài nghị luận về một tác phẩm văn chương. - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2/ Kĩ năng. - Đọc - hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. 3/ Thái độ. - Biết được tác phẩm nghị luận văn chương chặt chẽ sử dụng nhiều yếu tố nghệ thuật, từ đó phân tích chặt chẽ từng luận điểm. B- Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV, BGNV 9, TLTK. - HS: Đọc, soạn bài, đọc thêm bài thơ "Chó sói và chiên con" C- Tiến trình lên lớp: I. Tổ chức lớp: - 9B: /33 II. Kiểm tra: - Phân tích luận cứ trung tâm của văn bản: "Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới". Nhận xét cách lập luận của tác giả ? - Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cấp đến là gì? III. Các hoạt động dạy học: * Giới thiệu bài: * Nội dung: I- Tiếp xúc văn bản: - GV hướng dẫn HS đọc 1. Đọc:(37) (Đọc to, rõ, chính xác chú ý phân biệt 3 dạng đọc: + Trích thơ: Lời chó sói (doạ dẫm), lời của cừu (van xin, thê thảm). + Lời dẫn đoạn văn của Buy-phông: rõ ràng, khúc triết. + Lời luận chứng của H.Ten) - GV đọc mẫu, HS đọc.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - GV nhận xét việc đọc của học sinh. - Dựa vào phần chú thích sao trong SGK, em hãy giới thiệu vài nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Hi-pô-lít Ten ? (GV giới thiệu thêm về La Phông-ten và Buy- phông). - La Phông-ten (1621 - 1695) là nhà thơ ngụ ngôn chủ yếu của Pháp (TK XVIII) Thơ ông đã được dịch ra tiếng việt rất sớm và trở nên quen thuộc với học sinh, sinh viên Việt Nam từ thời Pháp thuộc. - Buy- phông (1707-1788) là nhà vạn vật học, nhà văn Pháp, Viện sĩ viện Hàn lâm Pháp TK XVIII. Ông là tác giả của công trình vạn vật học nổi tiếng (1749 -1789) những đoạn văn được Hipô-lít Ten trích của Buy-phông là từ công trình này). ? Nêu hoàn cảnh xuất sứ của văn bản ?. 2. Tìm hiểu chú thích: a) Tác giả: - Hi-pô-lít Ten (1828 - 1893) - Là triết gia, nhà sử học và nghiên cứu văn học, Viện sĩ viên Hàn lâm Pháp. - Là tác giả công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng "La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông." (1853). b) Tác phẩm: - Xác định kiểu loại văn bản; luận đề - Văn bản: "Chó Sói và Cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten" trích từ được đưa ra ở đây là gì ? chương 2 phần thứ hai của công trình trên. c) Thể loại: - Nghị luận văn học (nghị luận văn chương) - Luận đề: Tìm hiểu bài thơ ngụ ngôn "Chó Sói và Cừu" của la Phông-ten. - Hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó. Cụ thể hơn là cách thể hiện 2 nhân vật - Chú ý các chú thích: 4, 7, 8, 12, 14 "chó sói và cừu non" của nhà thơ qua - Xác định bố cục của văn bản và đặt sự so sánh với cách miêu tả, nhậ xét của tiêu đề cho từng phần ? nhà vạn vật học Buy-phông. d) Từ khó: - 14 từ SGK T40 3. Bố cục: 2 phần.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Nhận xét nghệ thuật lập luận của tác giả ? (=> Lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về 2 con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông để so sánh. Mạch nghị luận theo trật tự 3 bước: dưới ngòi bút của La Phông-ten, Buy-phông, La Phông-ten. Khi bàn về con cừu, tác giả thay bước thứ nhất bằng trích đoạn thơ của La Phông-ten; nói khác đi, tác giả "nhờ" La Phông-ten tham gia vào mạch nghị luận của ông. -> Bài nghị luận trở nên sinh động hơn.). - P1. Từ đầu…tốt bụng như thế: Hình tượng Cừu trong thơ La Phông-ten và Buy-phông. - P2. Còn lại: Hình tượng chó Sói trong thơ La Phông-ten và Buy-phông. - Tìm những câu văn diễn đạt ý kiến của Buy-phông?. - Nhận xét nghệ thuật lập luận của Buyphông ? - Những ý kiến của Buy-phông có đúng không ? Ông căn cứ vào đâu để nhận xét về loài cừu ?. - Thơ của La Phông-ten miêu tả loài cừu ntn ? - ở đoạn đầu, chú Cừu được miêu tả ntn? - Tác giả còn lấy thêm dẫn chứng nào ?. II- Phân tích văn bản: 1. Hình tượng cừu trong thơ La Phông- ten: * Ý kiến của Buy-phông: - Cừu là ngu ngốc và sợ sệt: chỉ một tiếng động nhỏ là co cụm lại với nhau. - Chúng lại còn hết sức đần độn. Chúng cứ đứng lì ra...một con đầu đàn đi trước và nhất nhất làm theo. => NT: ngòi bút chính xác, lập luận chặt chẽ. ->Buy-phông nhìn loài cừu dưới con mắt của một nhà khoa học, ông đã nêu đúng những đặc điểm của nó một cách khách quan và chính xác. Đó là những đặc tính cơ bản của chúng ở mọi nơi, mọi lúc. * La Phông-ten: - Cừu mẹ nghe tiếng kêu rên của con trong đám đông cừu kia, rồi đứng yên trên nền đất lạnh và bùn lầy, vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng…cho đến khi.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> con đã bú xong. -> Theo La phông-ten, hình ảnh cừu đã được nhân hoá như một chú bé (chiên con) ngoan đạo, đáng thương, nhỏ bé, yếu ớt, hết sức tội nghiệp. Đặt cừu vào tình huống đặc biệt: đối mặt với chó sói. - Không tuỳ tiện bịa đặt mà căn cứ vào những đặc điểm cơ bản vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, giàu tình yêu - Nhận xét NT miêu tả của La Phông- thương rất tội nghiệp. ten? => NT: Ngòi bút phóng khoáng, miêu tả thông qua cảm nhận chủ quan, với trái tim yêu thương; lập luận bằng cách - Vì sao La Phông-ten lại xây dựng so sánh, đối chiếu; sử dụng các từ có hình ảnh cừu như vậy? tác dụng liên kết: chỉ, thậm chí, thế để - Qua hình ảnh Cừu, La Phông-ten gợi tạo mạch văn chặt chẽ. cho người đọc bài học gì? -> Gửi gắm lòng thương cảm đối với loài vật. Tỏ thái độ xót thương, thông cảm. Nhắc đến tình mẫu tử thân thương, cảm động. => Quan tâm đến 1 kẻ yếu, bất lực, đáng thương. IV. Củng cố: - Bố cục và cách lập luận của tác giả trong văn bản? - Cừu và Sói dưới ngòi bút của nhà khoa học Buy-phông? V. Hướng dẫn về nhà: - Đọc kĩ lại văn bản, học bài giảng. Ôn lại những đặc trưng cơ bản của một bài nghị luận văn chương; tập đưa ra những nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn chương. - Soạn tiếp tiết 2 của bài..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ngày soạn: 20/01/2013 Ngày giảng:..../01/2013. TIẾT 107: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNG-TEN (Hi-pô-lít Ten) A- Mục tiêu cần đạt: 1/ Kiến thức: - Thấy được bố cục chặt chẽ của bài nghị luận về một tác phẩm văn chương. - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2/ Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch về nghị luận văn chương. - Nhận ra và phân tích được các yếu tố của lập luận (luận điểm, luận cứ, luận chứng) trong văn bản. 3/ Thái độ: - Biết được tác phẩm nghị luận văn chương chặt chẽ sử dụng nhiều yếu tố nghệ thuật, từ đó phân tích chặt chẽ từng luận điểm. B- Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV, BGNV 9, TLTK. - HS: Đọc, soạn bài, đọc thêm bài thơ "Chó sói và chiên con" C- Tiến trình lên lớp: I. Tổ chức lớp: - 9B: /33 II. Kiểm tra: - Nhận xét mạch lập luận của tác giả: chỉ ra điểm giống nhau và cách triển khai khác nhau không lặp lại các phần của văn bản ? III. Các hoạt động dạy học: * Giới thiệu bài: * Nội dung:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II- Phân tích văn bản: (tiếp) 2. Hình ảnh chó sói trong thơ của La - Nhà thơ La Phông-ten và nhà khoa Phông-ten: học Buy-phông cảm nhận và miêu tả khác nhau về chó sói như thế nào ? - Dưới ngòi bút của Buy-phông, con *ý kiến của Buy Phông: chó sói hiện ra như thế nào? thái độ - Chó sói thù ghét mọi sự kết bạn, bộ mặt của tác giả với con vật này ? Tìm lấm lét, hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi đoạn văn miêu tả và nhận xét cách tả hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng, đáng của nhà vạn vật học ? ghét, vô dụng. -> Buy-phông khắc họa đúng đặc điểm của Sói: hoang dã, hung ác, là loài vật đáng ghét, đáng diệt trừ. - HS đọc đoạn nói về chó sói của La * La Phông-ten: Phông-ten qua nhận xét của H.Ten. - Đó cũng là một con sói cụ thể trong một - La Phông-ten tả chó sói có điểm gì hoàn cảnh cụ thể: đói meo, gầy giơ giống và khác so với Buy-phông ? xương đi kiếm mồi, tình cờ gặp chú cừu (liên hệ truyện tranh và phim truyền con đang uống nước. hình chó Sói và Chuột Mich- ki). - Bạo chúa khát máu, độc ác: bắt tội Trong thơ ngụ ngôn của La Phông- trừng phạt cừu non. ten nhiều bài có nhân vật chó sói. -> Kẻ mạnh, tham lam, độc ác, bát nạt kẻ Ví dụ: Chó sói và chó nhà, chó sói và yếu. Tính cách phức tạp: độc ác mà khổ cò, chó sói trở thành gã chăn cừu. sở, bất hạnh, trộm cướp mà mắc mưu, vì vụng về và ngu dốt nên luôn đói meo -> vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn. - Nhận xét cách lập luận của tác giả ? => NT: Dựa vào dặc tính vốn có của loài chó sói không xây dựng hình tượng một cách tuỳ tiện; căn cứ vào những đặc điểm riêng của sói; lập luận theo cách đối chiếu , so sánh. - Qua hình tượng chó sói và cừu , em => Căn cứ vào những đặc điểm vốn có khái quát cách xây dựng nhân vật của những con vật , nhà thơ sáng tạo ra trong thơ của La Phông-ten ? những hình tượng nhân vật và gửi vào đó tình cảm , sự ca ngợi hay phê phán của mình. Những con vật thực chất là bóng dáng của những con người với những tính cách khác nhau trong đời sống xã hội. Nhà thơ mượn hình ảnh con vật để khái quát những vấn đề về con người. - Sự sáng tạo của La Phông-ten so => Buy-phông chú ý đến đặc điểm chung với Buy-phông là ở chỗ nào ? từng loài. - La Phông-ten chú ý đến hình tượng cụ.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> thể. Qua từng con sói, con cừu cụ thể để nói về chúng như những số phận...thường nhân cách hoá con vật -> đời sống nội tâm phong phú. => Qua đó cho ta thấy sự khác biệt giữa 2 loại văn bản: văn bản khoa học và văn bản nghệ thuật (văn bản khoa học đi sâu nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên rút ra những phán đoán về đặc tính, tính chất của sự vật; văn bản nghệ thuật xây dựng - Cách luận chứng của Ten qua văn hình tượng, miêu tả đời sống tâm hồn, sự bản, tác dụng của mạch lập luận đó ? vật bằng tưởng tượng...) III- Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Biện pháp lập luận chủ yếu: So sánh, nêu dẫn chứng cụ thể, nhận xét -> luận - Nội dung khái quát qua văn bản ? điểm nổi bật, sống động thuyết phục. - Mạch nghị luận được triển khai theo trình tự từng con vật hiện ra dưới ngòi bút của La Phông-ten -> bố cục chặt chẽ. 2. Nội dung: - Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phôngten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông và H.Ten, nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn cách nghĩ riêng của nhà văn, xây dựng một hình tượng -> gửi gắm, bày tỏ điều gì đó đối với con - HS đọc Ghi nhớ: (SGK T41) người và cuộc đời. * Ghi nhớ: (SGK T41) IV. Củng cố: - Hình ảnh Cừu và Sói dưới cái nhìn của La Phông-ten so với Buy-phông ? - Nghệ thuật lập luận của tác giả ? V. Hướng dẫn về nhà: - Học bài giảng, đọc bài đọc thêm "Chó sói và chiên con". - Ôn lại những đặc trưng cơ bản của một bài nghị luận văn chương; tập đưa ra những nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn chương. - Soạn bài: Con cò ======================================================.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ngày soạn: 20/01/2013 Ngày giảng:..../01/2013 TIẾT 108: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A- Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Hiểu và biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. - Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 2. Kĩ năng: - Làm bài văn nghị lụân về một vấn đề tư tưởng, đạo lý. 3. Thái độ: - Tự giác tìm hiểu những vấn đề về tư tưởng đạo lí để làm bài nghị luận mang tính nghị luận cao. B- Chuẩn bị: - Giáo viên: SGK, SGV, TLTK, bài tập vận dụng. - Học sinh: ôn và nắm vững phương pháp làm văn nghị luận, chuẩn bị bài theo nội dung SGK. C- Tiến trình lên lớp: I. Tổ chức lớp: - 9B: /33 II. Kiểm tra: - Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống (yêu cầu nội dung, hình thức) ? III. Các hoạt động dạy học: * Giới thiệu bài: Trong cuộc sống tư tưởng, đạo lí có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là một yêu cầu cần thiết giúp con người hoàn thiện mình. Chính vì vậy nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí giúp học sinh có những ý kiến, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội, hiểu rõ, hiểu sâu vấn đề để sống hợp với đạo lí của dân tộc Việt Nam, trở thành người công dân tốt cho xã hội. Cách làm bài nghị luận này như thế nào ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. * Nội dung:. - HS đọc văn bản Văn bản: "Tri thức là sức mạnh" (Hương Tâm) - Văn bản trên bàn về vấn đề gì ?. I- Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: 1. Ngữ liệu: (SGK T34-35) 2. Nhận xét: - Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Văn bản ấy có thể chia làm mấy phần, chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau?. - Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ?. - Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Cách lập luận có thuyết phục hay không ? - Bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?. - Từ những điều đã phân tích trên, em rút ra được những gì về khái niệm và yêu cầu của bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí ?. trò của người tri thức trong sự phát triển của xã hội. * Văn bản có thể chia làm 3 phần: - Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề cần bàn luận - Thân bài (đoạn 2, tiếp theo): + Đoạn thứ nhất: Có luận điểm "tri thức đúng là sức mạnh" + Đoạn thứ 2: Có luận điểm "tri thức cũng là cách mạng" - Kết bài (đoạn còn lại ): Phê phán những biểu hiện không coi trọng tri thức -> Mối quan hệ giữa các phần chặt chẽ, cụ thể phần mở bài: nêu vấn đề; Phần thân bài: lập luận chứng minh vấn đề; Phần kết bài: mở rộng vấn đề đẻ bàn luận. - 4 câu đầu của đoạn mở bài, câu mở đoạn và 2 câu kết đoạn 2, câu mở đoạn 3, câu mở đoạn và câu kết đoạn 4. => Các luận diểm đã diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết (nhấn mạnh: tri thức là sức mạnh vai trò to lớn của người tri thức.) -> Phép lập luận chứng minh là chủ yếu. Phép lập lụân này có sức thuyết phục vì đã giúp người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và ngươi trí thức đối với sự tiến bộ của xã hội. - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xuất phát từ thực tế đời sông để khái quát thành vấn đề tư tưởng đạo lý - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: Bắt đầu từ mặt tư tưởng, đạo lí sau đó dùng lập luận giải thích chứng minh, phân tích để thuyết phục người đọc nhận thức đúng về vấn đề tư tưởng đạo lý đó. 3. Kết luận: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống... của con người. - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng,.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - HS đọc ghi nhớ. - Đọc văn bản "Thời gian là vàng" (Phương Liên) - HS đọc và tìm hiểu, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi ? - Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào ? - Văn nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra các luận điểm chính của văn bản ấy?. đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ rõ chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. - Về hình thức: bài viết phải có bố cục 3 phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lời văn chính xác, sinh động. * Ghi nhớ: (SGK T36) II. Luyện tập: 1. Bài tập1: (SGK T36 - 37) Tìm hiểu văn bản "Thời gian là vàng" - Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Bàn luận vê giá trị của thời gian.. - Các luận điểm chính của văn bản là: + Thời gian là sự sống. + Thời gian là thắng lợi . + Thời gian là tiền. + Thời gian là tri thức. - Phép lập luận chủ yếu: là phân tích và chứng minh. -> Cách lập luận ấy có sức thuyết phục vì - Phép luận chủ yếu trong bài này là giản dị, dễ hiểu. gì ? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục ntn ? - Từ việc tìm hiểu văn bản "Thời * Bài tập thêm: gian là vàng" em hãy lập dàn ý cho - Mở bài: Nêu vấn đề (nêu câu ngạn ngữ bài văn. và giải thích câu ngạn ngữ) - Lập dàn ý cho văn bản trên ? - Thân bài: Gồm 4 luận điểm và chứng minh từng luận điểm bằng việc phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng: + Thời gian là sự sống. + Thời gian là thắng lợi. + Thời gian là tiền. + Thời gian là trí thức. - Kết bài: Rút ra những kết luận: Nếu biết tận dụng thời gian thì làm được nhiều điều cho bản thân và XH, bỏ phí thời gian thì có hại, về sau hối tiếc cũng không kịp. IV- Củng cố:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? So sánh với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? V- Hướng dẫn về nhà: - Học bài, hoàn thiện các bài tập trong SGK, SBT. - Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.. Ngày soạn: 20/01/2013 Ngày giảng:..../01/2013 TIẾT 109: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A- Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết câu, liên kết đoạn văn trong việc tạo lập văn bản. 3. Thái độ: - Ý thức trong việc sử dụng liên kết câu và liên kết đoạn trong văn nói và viết. B- Chuẩn bị: - Giáo viên: SGK, SGV, SBT, TLTK, bảng phụ ngữ liệu. - Học sinh: Đọc trước bài, cbị theo câu hỏi SGK. C- Tiến trình lên lớp: I. Tổ chức lớp: - 9B: /33 II. Kiểm tra: - Nêu các thành phần biệt lập đã được học ? Cho ví dụ ? - Làm bài tập 5 (SGK T33) III. Các hoạt động dạy học: I- Khái niệm liên kết: - Đọc đoạn văn (chú ý các phần in 1. Ngữ liệu: đậm) (SGK T42, 43) - Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì ?.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với 2. Nhận xét: - Đoạn văn trên bàn về cách phản ánh chủ đề chung của văn bản ? thực tại của người nghệ sĩ (thông qua suy nghĩ, tình cảm cá nhân người nghệ sĩ) -> là một bộ phận làm nên "tiếng nói của văn nghệ" Nghĩa là giữa chủ đề của đoạn văn - Nội dung chính của mỗi câu trong và chủ đề của văn bản có quan hệ bộ phận đoạn văn trên là gì ? - toàn thể. + C1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. + C2: Khi phản ánh thực tại người nghệ sĩ muốn nói lên một điều gì đó mới mẻ. + C3: Cái mới mẻ đó là thái độ, tình cảm - Những nội dung ấy có quan hệ như và lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. thế nào với chủ đề của đoạn văn ? -> Nội dung của các câu đều hướng về chủ đề của đoạn văn là: "Cách phản ánh - Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các thực tại của người nghệ sĩ" câu trong đoạn văn ? -> Trình tự sắp xếp các câu hợp lý, lôgíc. - Các câu quan hệ chặt chẽ với nhau về - Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung nội dung thông qua biện pháp: giữa các câu trong đoạn văn được thể + Lặp từ vựng: tác phẩm - tác phẩm. hiện bằng những biện pháp nào? (chú + Dùng từ cùng trường liên tưởng: tác ý từ in đậm). phẩm - nghệ sĩ (tác giả, nhà văn, nhà thơ, - Từ sự phân tích trên em hiểu thế nào nhạc sĩ.) là liên kết ? (liên kết là sự kết nối ý + Phép thế: anh thay từ nghệ sĩ; cái đã có nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn văn rồi đồng nghĩa với vật liệu mượn ở thực với đoạn văn bằng các từ có tác dụng tại. liên kết) + Quan hệ từ: nhưng - Giữa các câu, các đoạn văn trong văn bản trên có sự liên kết như thế nào ?. 3. Kết luận: - Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. - Về nội dung: + Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề). + Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự nhiên , hợp lý (liên kết lôgíc). - Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính sau: + Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ) + Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng). + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế). + Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối). * Ghi nhớ: (SGK T43) II. Luyện tập: Bài tập: (SGK T43,44) - Chủ đề của đoạn văn: Khẳng định năng - HS đọc ghi nhớ. lực trí tuệ của con người Việt Nam và - Phân tích sự liên kết về nội dung và quan trọng hơn là những hạn chế cần về hình thức giữa các câu trong đoạn khắc phục: đó là sự thiếu hụt về kiến văn ? thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. - Nội dung các câu trong đoạn đều tập trung vào việc phân tích những điểm mạnh cần phát huy và những "lỗ hổng" cần nhanh chóng khắc phục. - Trình tự sắp xếp hợp lý, cụ thể: C1: khăng định những điểm mạnh hiển nhiên của con người Việt Nam. C2: khẳng định tính ưu việt của những.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> điểm mạnh trong sự phát triển chung. C3: khẳng định những điểm yếu. C4: phân tích những biểu hiện của cáiyêú kém, bất cập. C5: khẳng định những nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những "lỗ hổng". - Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết sau: + C2 - C1 bằng phếp thế đồng nghĩa (bản chất trời phú ấy) + C3 - C2 bằng quan hệ từ "nhưng" (phép nối). + C4 - C3 bằng cụm từ "ấy là" (phép nối). + C4 - C5 bằng phép lặp từ ngữ “lỗ hổng”. IV- Củng cố: - Liên kết và các phép liên kết trong đoạn văn ? V- Hướng dẫn về nhà: - Nắm được các biểu hiện của liên kết câu và liên kết đoạn văn; tìm các ví dụ về liên kết câu và liên kết đoạn. - Chuẩn bị nội dung luyện tập cho tiết sau.. Ngày soạn: 20/01/2013 Ngày giảng:..../01/2013.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> TIẾT 110: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (luyện tập) A- Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lỗi liên kết có thể gặp trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Củng cố hiểu biết về liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết. - Nhận biết được phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản. - Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết. 3. Thái độ: - Ý thức việc sử dụng đúng một số phép liên kết trong viết đoạn văn, văn bản. B- Chuẩn bị: - Giáo viên: SGK, SGV, Hệ thống kiến thức bài học, BT tham khảo. - Học sinh: Ôn và nắm vững phần lý thuyết đã học, chuẩn bị theo câu hỏi SGK. C- Tiến trình lên lớp: I. Tổ chức lớp: - 9B: /33 II. Kiểm tra: - Thế nào là liên kết, giữa các câu, giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn trong một văn bản có mối quan hệ với nhau như thế nào ? (về nội dung ? về hình thức ?) III. Các hoạt động dạy học: * Giới thiệu bài: * Nội dung: I. Lý thuyết: - Tại sao phải liên kết câu và liên kết 1- Phải liên kết các câu và liên kết đoạn văn ? đoạn văn vì: - Các câu trong đoạn phải liên kết với nhau thì ta mới có một đoạn văn hoàn chỉnh. Nếu các câu không liên kết với nhau thì có thể ta chỉ có một chuỗi câu hỗn độn. - Các đoạn phải liên kết với nhau thì mới có một văn bản hoàn chỉnh. - Có mấy loại liên kết và các dấu hiệu 2- Các loại liên kết và dấu hiệu nhận.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> để nhận biết các loại liên kết đó ?. biết: a. Liên kết nội dung: - Các câu trong đoạn văn phải tập trung làm rõ chủ đề của cả đoạn văn. - Dấu hiệu nhận biết là trình tự sắp xếp hợp lý các câu (thực ra là các ý của mỗi câu được trình bày một cách logíc). b. Liên kết hình thức: - Một biểu hiện của liên kết nội dung (trình tự sắp xếp các câu hợp lý, còn gọi là liên kết tuyến tính) - Dấu hiệu nhận biết là các phương tiện ngôn ngữ (từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ ngữ cùng trường liên tưởng, quan hệ từ, đại từ, từ, cụm từ…) dùng để thực hiện các phép liên kết (phép thế, phép nối, phép lặp) II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: (SGK T49) - HS đọc bài tập 1, lớp trao đổi thảo luận chỉ ra các biện pháp liên kết câu và a. Phép liên kết câu và liên kết đoạn liên kết đoạn văn ? văn: - Trường học - trường học (lặp: liên kết câu) - Như thế thay thế cho câu cuối ở đoạn trước (thế: liên kết đoạn văn) b. Phép liên kết câu và đoạn văn: - Văn nghệ - văn nghê (lặp - liên kết câu) - Sự sống - sự sống; văn nghệ (lặp - liên kết đoạn văn) c. Phép liên kết câu: - Yếu đuối - mạnh; hiền lành - ác (trái nghĩa). 2. Bài tập 2: (SGK T50) - Học sinh đọc bài tập 2. Cặp từ trái nghĩa: - Tìm cặp từ trái nghĩa, phân biệt đặc - (thời gian) Vật lý - (thời gian) tâm lý..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> điểm thời gian vật lý với đặc điểm thời - Vô hình - hữu hình. gian tâm lý giúp cho hai câu ấy liên kết - Giá lạnh - nóng bỏng chặt chẽ với nhau? - Thẳng tắp - hình tròn - Đều đặn - lúc nhanh lúc chậm. 3. Bài tập 3: (SGK T50) a. Lỗi về liên kết nội dung: Các câu - Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung và không phục vụ chủ đề chung của đoạn nêu cách sửa chữa các lỗi ấy ? văn. - Chữa: Thêm một số từ ngữ hoặc câu để thiết lập liên kết chủ đề giữa các câu. Ví dụ: "Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội hai của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối." b. Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lý. - Chữa: Thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu hai để làm rõ làm rõ mỗi quan hệ thời gian giữa các sự kiện. - Ví dụ: "Suốt 2 năm anh ốm nặng, chị làm quần quật." 4. Bài tập 4: (SGK T51) Lỗi về liên kết hình thức a. Lỗi dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất (dùng từ "chúng" là phù hợp nhất) - Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết - Cách sửa: Thay đại từ "Nó" bằng đại về hình thức trong những đoạn trích ? từ "chúng" b. Lỗi từ: "văn phòng" và "hội trường" không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này - Cách sửa: thay từ "hội trường" ở câu 2 bằng từ "văn phòng"..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> IV- Củng cố: - Liên két câu và liên kết đoạn văn, tác dụng ? - Vận dụng vào việc tạo lập văn bản như thế nào cho hiệu quả ? V- Hướng dẫn về nhà: - Ôn và nắm vững các nội dung đã học. - Viết đoạn văn, chỉ ra được liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn ấy. - Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý..

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×