Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ đọc HIỂU văn bản HAI đứa TRẺ của THẠCH LAM THEO đặc TRƯNG THI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.78 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN "HAI ĐỨA TRẺ" CỦA THẠCH LAM THEO
ĐẶC TRƯNG THI PHÁP

Người thực hiện: Trần Thị Thủy
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2018

1


MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

1

MỞ ĐẦU

3



1.1.

Lí do chọn đề tài

3

1.2.

Mục đích nghiên cứu

3

1.3.

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4.

Phương pháp nghiên cứu

3
3

2.1.

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2.3.

Các giải pháp để giải quyết vấn đề

4

2.3.1.

Lựa chọn các lớp đối chứng và thực nghiệm

4

2.3.2.

Giảng dạy thực nghiệm

5

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

14

2


2.4.
3

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3

15

3.1.

Kết luận.

15

3.2.

Kiến nghị.

15

1.MỞ ĐẦU
2


1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, ở cấp THPT có 2 bộ sách giáo khoa Ngữ văn dành cho chương
trình chuẩn và chương trình nâng cao. Ngồi việc biên soạn các phần văn học,
tiếng Việt và làm văn theo hướng tích hợp, về cơ bản, các văn bản đọc hiểu

được sắp xếp theo chủ đề. Để đáp ứng mục tiêu giúp học sinh hoạt động theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức tập
huấn cho cán bộ, giáo viên : “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”. Trong đó, việc hướng dẫn xây dựng bài
học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn đề rất quan
trọng.Trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, chúng
tôi thấy mặc dù trong hướng đổi mới phương pháp dạy học, biên soạn bài học
theo chuyên đề ( chủ đề) việc dạy – học tác phẩm truyện ngắn lãng mạn trong
chương trình Ngữ Văn 11- “Hai đứa trẻ” ( Thạch Lam) tại đơn vị chưa thật bám
sát đặc trưng thi pháp của truyện. Điều đó khiến học sinh thiếu đi kĩ năng: tìm
hiểu tác phẩm theo đặc trưng thi pháp,vận dụng kiến thức đọc hiểu văn bản
truyện lãng mạn nói chung để tìm hiểu nhóm văn bản hay một văn bản cụ
thể.Chính vì vậy, chưa thấy hết được giá trị của truyện lãng mạn cũng như
những ý đồ mà nhà văn muốn gửi gắm.
Trước thực tế đó tơi xin đưa ra sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN "HAI ĐỨA TRẺ" CỦA
THẠCH LAM THEO ĐẶC TRƯNG THI PHÁP.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Giúp học sinh nắm vững đặc trưng thi pháp truyện ngắn lãng mạn. Hiểu
hết giá trị tác phẩm và những ý đồ mà nhà văn kí thác . Đồng thời giúp học sinh
dễ dàng hơn khi vận dụng những đặc trưng thi pháp để tìm hiểu truyện ngắn
lãng mạn trong chương trình Ngữ văn 11.
1.3. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp dạy học môn ngữ văn: phần đặc
trưng thi pháp truyện và tác phẩm "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu
-Thực nghiệm sư phạm .
- Thống kê,xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

Sở dĩ, tôi đưa ra sáng kiến này là thực hiện theo nội dung của đợt tập
huấn: “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học” do Bộ Giáo dục tổ chức vào tháng 7/2017 tại Hà Nội và các giáo
viên đã được các báo cáo viên phổ biến vào tháng 9/ 2017. Trong đó, nhấn mạnh
vào việc biên soạn bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh và lựa chọn
dạy học theo đặc trưng thi pháp là một giải pháp được ưu tiên.
– “Từ điển tiếng Việt” có giải thích: “Thi pháp: Phương pháp, quy tắc làm
thơ.”(Hoàng Phê; Từ điển tiếng Việt, Nxb, Đà Nẵng. 1998).
– Trong cuốn “150 thuật ngữ văn học”, tác giả Lại Nguyên Ân có viết:
3


“Thi học, thi pháp là ngành học thuật nghiên cứu hệ thống các phương
thức, phương tiện biểu hiện trong các tác phẩm văn học; một trong những bộ
môn lâu đời nhất của nghiên cứu văn học...”.(Lại Nguyên Ân; 150 thuật ngữ văn
học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.307-308).
Như vậy chúng ta có thể hiểu thi pháp là: hệ thống các yếu tố hình thức
tạo nên tác phẩm, cách thức hoặc quy tắc sáng tác một tác phẩm văn học theo
một loại thể nhất định.
Thi pháp truyện lãng mạn là tập hợp những yếu tố, những quy tắc sáng
tác truyện lãng mạn. Trong phạm vi của sáng kiến, chúng tôi chủ yếu bàn đến
truyện ngắn lãng mạn là: “Hai đứa trẻ” ( Thạch Lam) .
-“Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Nội dung của thể loại truyện ngắn
bao trùm hầu hết các phương diện của đời sống: đời tư, thế sự hay sử thi nhưng
cái độc đáo của nó là ngắn, truyện ngắn được viết ra để tiếp thu liền mạch, ….
Truyện ngắn
hướng tới khắc họa một hiện tượng, phát hiện một nét bản chất trong quan
hệ nhân sinh hay đời sống tâm hồn, cốt truyện ngắn thường diễn ra trong một
không gian, thời gian hạn chế”. ( Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” – Lê Bá
Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi.) Truyện ngắn lãng mạn Ngữ văn 11 bao

gồm những truyện viết theo xu hướng văn học lãng mạn thời kì 1930 – 1945 với
những đặc trưng thi pháp riêng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Hiện nay, đã có các tài liệu hướng người dạy theo cách hướng dẫn học
sinh tiếp cận tác phẩm theo đặc trưng thi pháp như: “Những vấn đề thi pháp của
truyện” ( Nguyễn Thái Hòa) – Nhà xuất bản GD, “Thi pháp hiện đại” ( Đỗ Đức
Hiểu), “ Thi pháp học” (Phạm Ngọc Hiền). Tuy nhiên những cơng trình này chủ
yếu hướng người đọc đến nhiều thuật ngữ chuyên sâu của thi pháp, mang tính
chất khái qt. Cịn những cơng trình cụ thể thì chưa nhiều. Nhất là cách xây
dựng bài học bằng cách vận dụng đặc trưng thi pháp thì chưa có cơng trình
nghiên cứu cụ thể. Do vậy, giáo viên và học sinh còn nhiều lúng túng trong việc
tiếp nhận tác phẩm và dẫn đến thực trạng: không hứng thú với việc tìm hiểu văn
bản truyện lãng mạn cho dù đó là tác phẩm có giá trị.
Bởi vậy việc đưa ra sáng kiến: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đọc hiểu văn bản" Hai đứa trẻ"của Thạch Lam theo đặc trưng thi pháp là cần
thiết và góp phần đổi mới phương pháp dạy học cũng như chất lượng dạy và học
môn Ngữ văn.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
2.3.1.Lựa chọn các lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
-Trong năm học 2017-2018 tôi được phân cơng giảng dạy khối 11, trong
đó có lớp 11B3 và 11B4 là hai lớp học ban cơ bản và có lực học tương đương
nhau.Do đó tơi chọn lớp 11B4 là lớp thực nghiệm và lớp 11B3 là lớp đối chứng.
- Trước khi nghiên cứu và đưa vào giảng dạy phần sáng kiến kinh nghiệm
của mình tơi tiến hành cho 2 lớp cùng làm bài kiểm tra 15 phút ở tiết liền kề
trước đó với cùng câu hỏi.
Kết quả kiểm tra như sau:
Lớp đối chứng 11B3: sĩ số 38 học sinh
4



Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
7,8
2
5,2
17
45
14
36,8
2
5,2
Lớp thực nghiệm 11B4: sĩ số 36 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8

Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
8,3
3
8,3
14
38,8
14
38,8
2
5,6
2.3.2.Giảng dạy thực nghiệm:
Để giải quyết thực trạng trên tôi đã đưa ra giải pháp sau: các đặc trưng
thi pháp của truyện ngắn lãng mạn được lồng ghép vào bài học "Hai đứa trẻ" để
dạy ở lớp 11B4. Cịn lớp 11B3 khơng đưa vào giảng dạy.
Sau đây là các nội dung cụ thể :
a.Đọc hiểu không gian, thời gian nghệ thuật trong tác phẩm
Không gian trong văn học lãng mạn thường là không gian nơi xa, viễn
xứ là không gian khát vọng. Cũng có thể là khơng gian tù túng, chật hẹp để thấy
sự bế tắc của cả một trào lưu.

Thời gian trong văn học hiện đại thường gắn với việc thể hiện cá nhân,
cá thể là thời gian nhân vật rất cụ thể. Trong văn học lãng mạn, nhân vật thường
được miêu tả trong cuộc sống quẩn quanh, bế tắc. Sự lặp lại thể hiện cái nhìn bế
tắc với cuộc đời những con người bé nhỏ. Trong văn học lãng mạn gắn với
không gian viễn xứ là thời gian tương lai, khát vọng nhưng rất mơ hồ.
Từ đặc điểm thi pháp này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu
các tác phẩm truyện lãng mạn theo hướng không gian và thời gian nghệ thuật
nói trên.
Truyện Hai đứa trẻ - Thạch Lam, không gian là phố huyện quẩn quanh,
bế tắc, nghèo nàn. Hằng ngày cũng chỉ từng ấy khuôn mặt, từng ấy việc làm:
Liên với tiệm tạp hóa nhỏ xíu, chị Tí ngày mị cua bắt ốc đêm với gánh hàng
nước chả bán được là bao, bác Siêu bán phở nhưng với phố huyện nó là một
thức quà xa xỉ, bác xẩm với manh chiếu, đứa con bị ra cả ngồi đất…
Thời gian nghệ thuật là lúc chiều tàn, đêm xuống và tối khuya với bóng
tối bao trùm bên cạnh là ánh sang yếu ớt, nhỏ bé không vượt được khỏi bóng tối.
Và thời gian đồn tàu đêm đi qua chính là điểm sáng nhất của tác phẩm nó vừa
là thời gian thực vừa là thời gian của tương lai, khát vọng, Liên và người dân
phố huyện có một ước mơ mơ hồ về sự đổi đời về mong muốn thoát ra khỏi ao
tù – phố huyện nghèo.
b. Đọc hiểu tình huống truyện
Có thể hiểu:
Tình huống truyện là cái hồn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện
đặc biệt trong truyện khiến tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư
tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.
Hoặc:
Tình huống truyện là cái tình thế xảy ra truyện, là khoảnh khắc được
tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc
nhất và ý đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.
Khi đọc hiểu truyện hiện đại khơng thể bỏ qua tình huống truyện
5



Trong truyện: “Hai đứa trẻ” ( Thạch Lam) cốt truyện khơng thật rõ
ràng, truyện như bài thơ trữ tình đầy thương xót. Tuy nhiên, khơng phải là
khơng có tình huống, ở đây: Thạch Lam đã xây được các tình huống tâm lí rất
nhẹ nhàng nhưng sâu sắc. Đầu tiên là tình huống khung cảnh phố huyện lúc
chiều tàn, khung cảnh rất đỗi bình dị, quen thuộc, đẹp, yên bình nhưng lại rất
vắng lặng. Thêm vào đó là cảnh chợ tàn, những kiếp người tàn tạ khi chiều
xuống đã làm Liên – cơ thơn nữ nhỏ tuổi có những cảm xúc mơ hồ khơng hiểu,
Liên cảm thấy động lịng thương khi khơng có tiền cho những đứa trẻ nghèo.
Hay tình huống Liên nhìn thấy gánh phở bác Siêu, cuộc đời chị Tí, bác
xẩm… đã làm Liên nhớ lại quá khứ, nhớ lại thời gian Liên sống ở Hà Nội, được
đi chơi, được uống những cốc nước lạnh xanh đỏ, gia đình có cuộc sống sung
túc….
Tình huống đắt giá nhất cũng như thể hiện rõ chủ đề, khao khát của nhà
văn trong tác phẩm phải kể đến tình huống đồn tàu đêm đi qua phố huyện. Mặc
dù, tình huống này khơng phải là gay cấn hoặc kịch tính, thậm chí là đã biết
trước (vì ngày nào chị em Liên cũng chờ đồn tàu đi qua mới đóng cửa quán đi
ngủ mặc dù buồn ngủ ríu cả mắt). Tuy nhiên qua “khoảnh khắc” có mỗi cuối
ngày này lại thấy khao khát, ước mơ đổi đời của Liên của người dân phố huyện
lại bền bỉ, dai dẳng mặc dù nhỏ nhoi, đáng thương, tội nghiệp hơn bao giờ hết !
Đồng thời cũng thể hiện sự cảm thương, thấu hiểu của Thạch Lam với những
người dân phố huyện đó chính là gí trị nhân đạo của tác phẩm.
c.Tìm hiểu điểm nhìn trần thuật.
Điểm nhìn trần thuật có vai trị dẫn dắt người đọc quan sát các chi tiết
và diễn biết có ý nghĩa đặc biệt của truyện. Điểm nhìn trần thuật hay chọn cách
trần thuật (ngôi kể) như thế nào cũng là một dụng ý nghệ thuật của nhà văn, điều
đó địi hỏi chúng ta phải giúp học sinh nhận diện điểm nhìn trần thuật của từng
tác phẩm và tác dụng của nó.
Trong truyện lãng mạn của Ngữ Văn 11, điểm nhìn khơng q đặc biệt,

tác giả đều chọn ngôi kể là ngôi thứ 3, gọi là người kể giấu mặt. Điều này giúp
các nhân vật hiện lên thật rõ, thật đầy đủ. Người đọc có thể nhìn thấu cả những
biến thái tinh vi trong tâm lí của cơ bé Liên.
d. Đọc hiểu nhân vật theo diễn biết cốt truyện, tức là theo các tình
tiết, sự kiện, biến cố đang diễn ra.
Đọc hiểu hành động, nội tâm, ngôn ngữ nhân vật.
Ở tác phẩm “Hai đứa trẻ” ( Thạch Lam), nhân vật ít được miêu tả ở
hành động, ngôn ngữ mà chủ yếu là ở nội tâm. Giáo viên nên hướng dẫn học
sinh khai thác văn bản theo hướng: diễn biến tâm trạng Liên ở mỗi khung cảnh
của phố huyện, từ đó khái quát lên được quan niệm cũng như ý đồ của Thạch
Lam, đó là: Tâm trạng Liên lúc chiều tàn, tâm trạng Liên lúc đêm xuống và tâm
trạng Liên lúc chờ đoàn tàu đêm đi qua.
e. Đọc hiểu quan niệm nghệ thuật về con người
Trong văn học lãng mạn nói chung và truyện ngắn lãng mạn nói riêng,
con người cá nhân thường là những con người đau khổ, bất hạnh, bế tắc. Từ đó
họ có khao khát được giải phóng, muốn vượt thốt ra khỏi cái bế tắc, quanh
quẩn của đời người.
6


Con người trong truyện lãng mạn cũng biết khẳng định giá trị của mình
nhưng hầu hết họ đều khơng thốt ra được cuộc sống tù đọng, tăm tối, bế tắc.
Không nằm ngồi quan niệm chung đó, tác phẩm truyện: Hai đứa trẻ (
Thạch Lam) cũng có những quan niệm nghệ thuật về con người như trên.
Trong Hai đứa trẻ ( Thạch Lam), các nhân vật của phố huyện nghèo họ
đều trơng mong, đều khao khát thốt ra khỏi cuộc sống nghèo nàn, quẩn quanh,
nhàm chán nơi phố huyện thế nhưng dường như chẳng ai giúp họ, họ không thể
vượt ra được phố huyện nghèo đó. Vẫn là những bóng đêm bao trùm, vẫn là
những cảnh đời đáng thương chìm trong bóng tối. ước mơ của họ gửi gắm qua
đồn tàu đêm sáng rực và huyên náo nhưng rồi đoàn tàu cũng mất hút và chìm

trong đêm tối. Kết thúc là hình ảnh: “ Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh, cũng
yên tĩnh như đêm ở trong phố tịch mịch và đầy bóng tối”.
f. Thiết kế bài học minh họa: Văn bản "HAI ĐỨA TRẺ"- Thạch Lam.
Bước 1. (xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học): 
Kĩ năng đọc hiểu truyện lãng mạn trong văn học hiện đại Việt Nam
Bước 2. (xây dựng nội dung bài học):
– Gồm văn bản truyện:  Hai đứa trẻ (Thạch Lam).
– Tích hợp bài  LLVH: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
– Huy động kiến thức của các bài:
+ Văn học sử: Khái quát VHVN từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng
Tám năm 1945
+ Tiếng Việt: Từ ngơn ngữ chung đến lời nói cá nhân
+ Làm văn: Thao tác lập luận phân tích, kĩ năng viết đoạn văn
Bước 3. (xác định mục tiêu bài học):
* Kiến thức:
– Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm .
– Đặc điểm thi pháp tiêu biểu của truyện lãng mạn trong văn học hiện đại
Việt Nam.
* Kĩ năng:
– Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại:
– Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận phân tích.
– Vận dụng những kiến thức và kĩ năng để đọc những truyện ngắn hiện đại
theo khuynh hướng lãng mạn khác của văn học Việt Nam (khơng có trong
SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ
thuật của các tác phẩm được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị
luận về những tác phẩm đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lý tưởng
sống, cách sống từ những tác phẩm đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống của bản thân.
* Thái độ:
– Cảm thông, trân trọng những ước mong của con người về cuộc sống tươi

đẹp.
– Trân trọng cái đẹp.
* Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ
7


- Năng lực hợp tác
- Năng lực tự học, sáng tạo
Bước 4. (xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài
tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh
trong dạy học):
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng thấp
và vận dụng cao
– Nêu những nét chính
– Chỉ ra những biểu hiện – Tác phẩm giúp cho em
về tác giả.
về con người tác giả
hiểu thêm gì về tác giả?
được thể hiện trong tác
phẩm.
– Nêu hoàn cảnh sáng tác – Tác động của hoàn
– Nếu ở cùng hoàn cảnh
của tác phẩm.
cảnh ra đời đến việc thể
tương tự của tác giả, em
– Nêu xuất xứ của tác

hiện nội dung tư tưởng
sẽ làm gì?
phẩm.
của tác phẩm?
– Nhan đề của tác phẩm – Giải thích ý nghĩa của – Tại sao tác giả không
nhan đề.
lấy tên nhân vật chính để
đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết
– Chỉ ra những đặc điểm – Em thấy việc sử dụng
theo thể loại nào?
về kết cấu, bố cục, cốt
thể loại  truyện ngắn có
truyện,…và cắt nghĩa
hợp lý khơng? Vì sao?
những sự việc, chi tiết,
hình ảnh,…trong các tác
phẩm.
-Xác định tình huống
-Tình huống truyện diễn -Ý nghĩa của tình huống
truyện ?
biến như thế nào ?
truyện ?
-Nhân vật xuất hiện trong
khoảng không gian, thời
gian nào ?
– Nhân vật trong tác
phẩm là ai? Kể tên các
nhân vật đó?
– Chỉ ra các dẫn chứng

thể hiện tâm trạng, ngôn
ngữ, cử chỉ và hành động
của nhân vật?

-Không gian, thời gian
đó có đặc điểm gì ?

-Ý nghĩa của việc chọn
khơng gian, thời gian đó.

– Mối quan hệ giữa các
nhân vật như thế nào?
– Khái quát về phẩm
cách và số phận của các
nhân vật.

– Em có nhận xét gì về
mối quan hệ giữa các
nhân vật?
– Nhận xét về phẩm
cách, số phận của các
nhân vật.

– Tác phẩm xây dựng
hình tượng nghệ thuật
nào?

– Phân tích những đặc
điểm của hình tượng
nghệ thuật đó.

– Hình tượng nghệ thuật
giúp nhà văn thể hiện cái

– Theo em, sức hấp dẫn
của hình tượng nghệ
thuật đó là gì?

8


nhìn về cuộc sống và con
người như thế nào?
– Quan niệm của nhà văn – Lí giải quan niệm đó
– Em có nhận xét gì về
về con người trong tác
của nhà văn trong các
quan niệm của tác giả về
phẩm được thể hiện rõ
câu văn/ đoạn văn đó.
con người được thể hiện
nhất trong những câu
trong tác phẩm?
văn/ đoạn văn  nào?
Bước 5.(biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô
tả):
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
Mức độ vận dụng thấp
và vận dụng cao
– Nêu những nét chính

– Chỉ ra những biểu hiện – Tác phẩm giúp cho em
về tác giả Thạch Lam.
về con người, đặc điểm
hiểu thêm gì về tác giả?
sáng tác của Thạch Lam
được thể hiện trong tác
phẩm.
– Tác phẩm “Hai đứa
– Tác động của hoàn
– Nếu ở cùng hoàn cảnh
trẻ” được viết trong hoàn cảnh ra đời đến việc thể
tương tự của tác giả, em
cảnh nào?
hiện nội dung tư tưởng
sẽ làm gì?
– Xuất xứ của tác phẩm? của tác phẩm?
– Nhan đề của tác phẩm – Giải thích ý nghĩa của – Tại sao tác giả khơng
là gì?
nhan đề đó.
lấy tên nhân vật chính để
đặt cho tác phẩm?
– Tác phẩm được viết
– Chỉ ra những đặc điểm – Em thấy việc sử dụng
theo thể loại nào?
khác biệt về cốt truyện
cốt truyện, ngôn ngữ của
của tác phẩm “Hai đứa
tác phẩm có phù hợp với
trẻ” so với các truyện
thể loại truyện ngắn

ngắn khác đã học hoặc
khơng? Vì sao?
đã đọc.
-Có những khơng gian,
- Khơng gian, thời gian
-Mục đích của việc sử
thời gian nào được nhắc đó có đặc điểm gì ?
dụng khơng gian và thời
đến trong bài: “Hai đứa
gian đó ?
trẻ” ?
– Nhân vật trong tác
– Mối quan hệ giữa các
– Em có nhận xét gì về
phẩm là ai? Kể tên các
nhân vật như thế nào?
mối quan hệ giữa các
nhân vật đó?
– Ngơn ngữ, tâm trạng
nhân vật?
– Chỉ ra các dẫn chứng
của các nhân vật trong
– Nhận xét về phẩm
thể hiện tâm trạng, ngôn tác phẩm có đặc điểm gì? cách, số phận của các
ngữ, cử chỉ và hành động – Khái quát về phẩm
nhân vật.
của nhân vật Liên và An? cách và số phận của các
nhân vật.
– Tác phẩm xây dựng


– Phân tích những đặc

– Theo em, sức hấp dẫn
9


hình tượng nhân vật nào? điểm của hình tượng
nhân vật Liên.
– Hình tượng nhân vật
Liên giúp nhà văn thể
hiện cái nhìn về cuộc
sống và con người như
thế nào?
– Quan niệm của nhà
– Lí giải quan niệm của
văn về con người
nhà văn về nhân vật
được thể hiện rõ nhất
trong các câu văn/ đoạn
trong những câu văn/
văn đó.
đoạn văn  nào?

của hình tượng nhân vật
Liên là gì?

– Em có nhận xét gì về
quan niệm về các nhân
vật trong tác phẩm c của
tác giả được thể hiện

trong tác phẩm?

Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Hoạt động 1 – Khởi động:
A.KHỞI ĐỘNG
Trò chơi:
* Nội dung: Hãy ghép tên tác giả và tên tác
* Thể lệ: Trong vòng 30 giây,
phẩm tương ứng thuộc khuynh hướng văn học
đội nào ghép đúng và nhanh
lãng mạn 1930 – 1945:
nhất sẽ nhận được phần thưởng
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
là 1 hộp bút.
1. Nguyễn Tuân
A. Hai đứa trẻ
2. Nam Cao
B. Hạnh phúc của
một tang gia
3. Thạch Lam
C. Chữ người tử tù
GV nhận xét và trao thưởng.
4. Vũ Trọng Phụng D. Chí Phèo
II. Hoạt động 2 – Hình thành ĐÁP ÁN:
kiến thức:
1–C
3–A

Tìm hiểu tâm trạng Liên trước B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
giờ khắc ngày tàn.
I. Tìm hiểu chung.
? Ngày tàn ở phố huyện được
II. Đọc hiểu văn bản
tác giả miêu tả với những âm
1. Tâm trạng của hai chị em Liên trước
thanh và hình ảnh như thế nào. cảnh chiều tàn.
a. Thời gian: ngày tàn
HS tìm các chi tiết nêu và nhận - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch
xét.
nhái từ xa vọng lại, muỗi bắt đầu vo ve.
→ Quen thuộc, gần gũi, yên tĩnh, buồn.
- Hình ảnh: Mặt trời và mây, những dãy tre
làng.
→ Báo hiệu ngày tàn, sinh động nhiều cảm
? Phiên chợ tàn được tác giả
xúc.
miêu tả như thế nào, ý nghĩa
b. Không gian: phiên chợ tàn.
của chi tiết phiên chợ tàn.
- Chợ họp đã vãn từ lâu.
- Chỉ còn rác rưởi vỏ bưởi, vỏ thị.
? Tại sao tác giả không chọn
10


ngày khác mà lại chọn 1 ngày
chợ phiên.


- Mấy đứa trẻ nghèo nhặt nhạnh những thứ
sót lại của phiên chợ nghèo.
- Một vài người bán hàng về muộn.
→ Phiên chợ là thước đo mức sống người dân,
phiên chợ nghèo, sự xơ xác nghèo nàn của
phố huyện.
? Chiều buông xuống xuất hiện c. Những kiếp người tàn tạ.
những kiếp người tàn, đó là
- Những đứa trẻ nghèo: “Mấy đứa trẻ con …
những ai, cuộc sống họ như thế mà người bán hàng để lại”.
nào.
→ Đó là những kẻ cùng khổ, sống nhờ vào rác
Tích hợp giáo dục mơi trường: rưởi.
Khung cảnh phố huyện nghèo
d. Tâm trạng của Liên
và phiên chợ nghèo.
- Trước cảnh chiều tàn: “ Liên ngồi …..và cái
? Tâm trạng của Liên trước
buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm
khung cảnh đó.
hồn ngây thơ của chị….lịng buồn man mác
trước giờ khắc của ngày tàn”.
→ Nỗi buồn trong tâm hồn ngây thơ lan tỏa ra
và nhuốm vào cảnh vật.
→ Tấm lòng nhân hậu của Liên và tấm lòng
nhân đạo của tác giả.
 Cảnh chiều tàn có sự hịa quện giữa
ngoại cảnh và nội tâm nhân vật.
Tìm hiểu tâm trạng chị em
2. Tâm trạng của hai chị em Liên lúc đêm

Liên lúc đêm xuống.
xuống.
a. Không gian, thời gian: ánh sáng và bóng
? Khung cảnh phố huyện khi
tối ở phố huyện
đêm xuống xuất hiện hai hình
- Bóng tối: “Đơi mắt Liên ngập đầy bóng
ảnh đối lập nhau đó là những
tối”....
hình ảnh nào, ý nghĩa của
→ Đêm tịch mịch đầy bóng tối, bóng tối ngập
những hình ảnh đó.
tràn bao phủ gợi cuộc sống nghèo khổ lam lũ,
vật vờ.
- Ánh sáng: thưa thớt, yếu ớt, lay lắt, đơn độc,
khơng thốt ra được bóng tối dày đặc, đen mịt.
=> Không gian phố huyện tù túng, chật
chội, thời gian đêm tối như chính tương lai
? Những cảnh đời bóng tối là
của người dân phố huyện.
những cảnh đời nào, cuộc sống b. Những cảnh đời bóng tối
họ ra sao.
- Chị Tí:
HS dưới sự hướng dẫn của GV - Gia đình bác xẩm
tìm và nhận xét những cảnh đời - Bà cụ Thi
bóng tối của phố huyện.
- Bác Siêu
- Cảnh sống của chị em Liên
GV liên hệ tới bài thơ quẩn
=> Con người xuất hiện rất nhỏ bé, nghèo

quanh của Huy Cận:
khổ, đáng thương, tội nghiệp
c. Tâm trạng của Liên
11


? Tâm trạng của Liên diễn biến
như thế nào trước khung cảnh
này.

- Liên “ ngồi yên không động đậy”, “Qua …
mơ hồ không hiểu”
→ giàu cảm xúc.
- Liên hồi tưởng về quá khứ, hồi tưởng về Hà
Nội.
→ Qúa khứ đẹp, tương phản với hiện thực đau
khổ. Cảm giác mơ hồ không hiểu diễn tả nỗi
buồn đau thương trước những cảnh đời éo le.
3. Tâm trạng của Liên lúc về khuya đợi chờ
Tìm hiểu tâm trạng Liên lúc
tàu đêm đi qua.
đồn tàu đi qua.
a. Không gian phố huyện
? Khung cảnh phố huyện được → Khơng gian tràn ngập bóng tối.
miêu tả như thế nào.
b. Hình ảnh đồn tàu
- Âm thanh: “Tiếng cịi rít lên và đồn tàu
? Hình ảnh đồn tàu có gì khác rầm rộ đi tới”
với phố huyện nghèo.
- Ánh sáng đầy mới lạ: toa đèn sáng trưng,

chiếu ánh sáng xuống đường.
c. Ý nghĩa chuyến tàu đêm
? Ý nghĩa của chuyến tàu đêm. - Biểu tượng cho sức sống mạnh mẽ, sự giàu
sang, rực rỡ ánh sáng.
- Đối lập với cuộc sống mòn mỏi, quẩn quanh
của phố huyện.
- Con tàu là biểu tương cho hình ảnh tươi
sáng, ước mơ vươn lên cuộc sống tăm tối của
phố huyện, thoát khỏi cái tồi tàn, cái nghèo
mà họ phải chấp nhận hàng ngày.
d. Tâm trạng Liên
- Liên lặng theo mơ tưởng về một Hà Nội xa
? Tâm trạng Liên như thế nào
xăm.
khi chuyến tàu đêm đi qua, điều - Sự khác nhau: âm thanh, ánh sáng, sự ồn ào,
đó thể hiện ước mơ, khát vọng náo động.
gì.
 Tác giả muốn lay tỉnh những con người
đang buồn chán, sống quẩn quanh lam
lũ hướng họ đến tương lai tốt đẹp hơn.
Đó là giá trị nhân đạo của truyện ngắn
này.
Tìm hiểu nội dung khác.
3.Quan niệm nghệ thuật về con người.
- Liên và những người dân phố huyện sống
? Qua cảnh sống của những
trong cảnh ao tù buồn tẻ của phố huyện. Họ có
người dân phố huyện Thạch
khao khát được thay đổi cuộc sống, họ gửi
Lam đã thể hiện quan niệm

mong ước qua hình ảnh chuyến tàu đêm.
nghệ thuật về con người như
- ước mơ đó nhỏ nhoi, lóe sáng rồi vụt tắt như
thế nào.
ánh sáng đoàn tàu mỗi đêm. Tuy vậy, Thạch
Lam rất trân trọng họ và mong muốn có thể
thay đổi cuộc sống nhất là cuộc sống những
12


đứa trẻ.
-Giá trị nhân đạo chính là ở chỗ Thạch Lam
đã nhìn thấy, nâng niu, trân trọng ước mơ của
người dân phố huyện.
4. Tác phẩm là bài ca về thiên nhiên đất
? Vì sao “Hai đứa trẻ là bài ca nước
về thiên nhiên đất nước”.
- Thạch Lam đã đem đến cho người đọc một
bức tranh quê hương gần gũi mà không kém
phần thơ mộng: “Chiều, chiều rồi… đưa vào”.
- Các nhân vật gắn với thôn dã: “mùi ẩm
mốc… vốn sống quê hương”.
- Phát hiện ra những biến đổi tinh tế của thiên
nhiên.
- Tâm trạng hai đứa trẻ hòa với thiên nhiên.
5. Nghệ thuật
? Nêu nghệ thuật của tác phẩm, - Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dịng
chứng minh đó là truyện ngắn
tâm trạng chảy trôi, những cảm giác mong
thể hiện đặc trưng phong cách manh, mơ hồ trong tâm trạng nhân vật.

Thạch Lam.
- Bút pháp tương phản đối lập.
- Miêu tả tinh tế cảnh vật và tâm trạng nhân
vật.
- Ngơn ngữ, hình ảnh giàu tính tượng trưng.
- Giọng văn nhẹ nhàng, trữ tình sâu lắng, lời
văn giản dị.
? Nêu chủ đề văn bản.
6. Chủ đề:Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” thể hiện
niềm thương cảm của Thạch Lam đối với
những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong
mỏi mịn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện
trước Cách mạng và sự trân trọng những ước
mơ nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.
III. Tổng kết. Ghi nhớ SGK.
C. THỰC HÀNH VÀ LUYỆN TẬP
III.Hoạt động 3 – Thực hành Câu 1:tác phẩm đều có sự xen lẫn yếu tố lãng
luyện tập:
mạn và hiện thực. Hãy chỉ ra các yếu tố trên?
GV cho HS thảo luận rút ra kết Câu 2:Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ
luận.
của em về tư tưởng nhân đạo qua tác
phẩmHai đứa trẻ.
GV gợi ý:
Câu 1: - Yếu tố hiện thực: phản ánh cuộc
sống tàn tạ, tù túng của những kiếp người lam
lũ, quẩn quanh, không ánh sáng, không tương
lai trong xã hội cũ.
- Yếu tố lãng mạn: thể hiện khát vọng của
những con người bình thường, bé nhỏ được

sống dù chỉ trong phút giây với một thế giới
13


khác đầy đủ, tươi sáng hơn.
D.Vận dụng:
Qua việc tìm hiểu tác phẩm em nhận xét như
thế
nào về xã hội và con người Việt Nam trước
CMT8

IV. Hoạt động 4 – Vận dụng:
GV yêu cầu HS sưu tầm những
bài viết, nhận định (để làm tư
liệu học tập) về các vấn đề:
V. Hoạt động 5 – Tìm tịi, mở E.Tìm tịi, mở rộng:
rộng:
Câu 1:Đọc thêm một số tác phẩm văn học
- GV yêu cầu HS về nhà tìm
lãng mạn và hiện thực 1930 – 1945.
đọc tác phẩm giai đoạn này
Câu 2: Khái quát nét chính của xu hướng lãng
- GV chỉ ra nguồn để HS tìm
mạn của tác phẩm truyện giai đoạn 1930 –
đọc
1945?
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến: . Được nghiên cứu thực hiện và áp dụng cho học sinh lớp 11B4
trường THPT Thạch Thành 2. Qua áp dụng, cho thấy:
- Các em hứng thú hơn với tiết Ngữ văn.

- Tích cực hơn trong đọc hiểu văn bản.
- Có những nhận xét, đánh giá bất ngờ sáng tạo về chi tiết, về nhân vật.
Qua bài kiểm tra và đối chiếu so sánh với lớp 11B3 ( Lớp có học lực
tương đương và không áp dụng sáng kiến) cho thấy kết quả của lớp có áp dụng
sáng kiến trong khi đọc hiểu thu được kết quả khá bất ngờ, có sự phân hóa rõ
rệt.Với đề kiểm tra 15 phút: Tìm những đặc sắc trong cách xây dựng không
gian, thời gian cũng như số phận của các nhân vật trong tác phẩm: “Hai đứa trẻ”
( Thạch Lam) . Từ đó, nhận xét về tư tưởng của nhà văn trong tác phẩm.
Kết quả kiểm tra như sau:
Lớp đối chứng 11B3: sĩ số 38 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
2,6
5
13,2 18
47,4

12
31,6
2
5,2
Lớp thực nghiệm 11B4: sĩ số 36 học sinh
Điểm 1,2,3
Điểm 4
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
2
5,6
14
38,8
16
44,4
4
11,1

Việc áp dụng sáng kiến đã mang lại kết quả khả quan . Lớp 11B4 đã có
thay đổi rõ rệt về số lượng học sinh khá, giỏi và giảm số học sinh yếu ,trung
bình.Các em được đọc hiểu văn bản theo đúng đặc trưng thi pháp. Điều đó giúp
các em hiểu sâu hơn về tác phẩm đồng thời các em cịn có cơng cụ ( các đặc
trưng thi pháp) để áp dụng cho các tác phẩm cùng thể loại.
Đây là cách giúp các em tự học, bởi giáo viên đã cùng các em trang bị
được vốn kiến thức nền khá tôt. Và dù cách học, kiểm tra đánh giá như thế nào
thì cũng phải gắn tác phẩm với thể loại ( nghĩa là các đặc trưng thi pháp của thể
loại đó).

14


Qua sáng kiến này, các em cũng sẽ bớt áp lực về mơn Văn, các em nhận
thấy: Thì ra tìm hiểu tác phẩm văn chương cũng có “cơng thức” chứ khơng phải
tồn những lời dơng dài hay khơng rõ đầu cuối.
3.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1.Kết luận.
- Dạy học bằng cách vận dụng đặc trưng thi pháp là một cách làm hiệu
quả, vừa giúp học sinh hình thành được kiến thức một cách logic vừa tạo được
thói quen tìm hiểu những tác phẩm cùng chủ đề.
Giáo viên phải nắm vững các đặc trưng thi pháp của truyện nhưng lại
chỉ nên chọn những đặc trưng tiêu biểu để phân tích tránh làm “vụn” tác phẩm,
thiếu tính thống nhất và liên kết.
- Sáng kiến: Có thể áp dụng cho các trường THPT trong tồn tỉnh.
- Có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu của sáng kiến .
3.2. Kiến nghị.
- Kiến nghị:
Giáo viên cần có sự đầu tư trong việc biên soạn giáo án và áp dụng nhiều
phương pháp tích cực.

Nếu vận dụng triệt để các đặc trưng thi pháp trong dạy học theo chủ đề
nhất định sẽ thu được kết quả khả quan. Tuy nhiên để làm được điều này cần có
sự nỗ lực của cả người dạy và người học.
-Hướng nghiên cứu tiếp sáng kiến.
Với việc vận dụng yếu tố thi pháp trong dạy học truyện lãng mạn đã thu
được những kết quả khá tích cực. Điều này đã khơi nguồn ý tưởng cho tôi trong
việc vận dụng yếu tố thi pháp để dạy tác phẩm truyện sau năm 1975 trong
chương trình Ngữ văn 12.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến

Trần Thị Thủy

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1."Từ điển tiếng Việt”(Hoàng Phê, Nxb Đà Nẵng. 1998).
2.“150 thuật ngữ văn học”, (Lại Nguyên Ân, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,
1999)
3. "Ngữ văn 11 tập 1"(Nxb Gd Việt Nam, 1915)
4.“Những vấn đề thi pháp của truyện” ( Nguyễn Thái Hòa) – Nhà xuất bản GD,
5.“Thi pháp hiện đại” ( Đỗ Đức Hiểu)
6. “ Thi pháp học” (Phạm Ngọc Hiền).

7."Thiết kế bài học Ngữ văn 11 tập 1"( Phan Trọng luận- Nxb GD VN - 2008)
8. "Tiếp cận văn học"( Nguyễn Trọng Hoàn- Nxb khoa học xã hội -2002)

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn - Trường THPT Thạch
thành 2

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp nhằm giảm
thiểu số học sinh cá biệt ở

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A, B,

Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD và
ĐT Thanh
C
2011-2012
Hóa

trường THPT Thạch Thành 2
----------------------------------------------------

17



×