Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ những yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

PHÍ QUANG SÂM
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CƠ SỞ Y TẾ
TRONG VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN PHỤ NỮ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh - Năm2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

PHÍ QUANG SÂM
(Lớp cao học QTKS – MSSV:7701230201)

NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CƠ SỞ Y TẾ
TRONG VIỆC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN PHỤ NỮ
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN HỒNG BẢO


Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2015


8

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
TĨM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ...............................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
1.6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ..........................5
2.1. Cơ sở lý thuyết của hàm hữu dụng.......................................................................5
2.2. Một số đặc điểm của thị trường chăm sóc sức khỏe ............................................7
2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan....................................................................9
2.4. Khung phân tích .................................................................................................14
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM ............................16
3.1. Hệ thống y tế Việt Nam .....................................................................................16
3.1.1.Thực trạng chung của hệ thống bệnh viện .......................................................16
3.1.2. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của hệ thống bệnh viện .............................18
3.1.3. Công tác khám bệnh, chữa bệnh nội trú - ngoại trú ........................................19

3.2. Thực trạng hoạt động quá tải và dưới tải bệnh viện...........................................20


9

3.2.1. Khái niệm ........................................................................................................20
3.2.2. Thực trạng tại các bệnh viện trung ương ........................................................20
3.2.3. Tâm lý chọn dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ....................................21
3.3. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản .............................................................21
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................24
4.1. Các thống kê mô tả .............................................................................................24
4.2. Tổng quan về bộ dữ liệu.....................................................................................32
4.3. Tổng quan về bộ dữ liệu.....................................................................................32
4.4. Mơ hình logit đa thức - Multinomial logit model ..............................................34
4.5. Tổng quan về bộ dữ liệu...................................................................................325
4.6. Kết quả hồi qui ...................................................................................................37
4.7. Kiểm định loại biến khơng có ý nghĩa thống kê trong mơ hình ........................37
4.8. Hệ số tác động biên ............................................................................................43
4.8.1. Hệ số tác động biên của biến giá ngoại trú .....................................................44
4.8.2. Hệ số tác động biên của biến giá ngoại trú bình phương ................................45
4.8.3. Hệ số tác động biên của biến giá nội trú .........................................................45
4.8.3. Hệ số tác động biên của biến giá nội trú bình phương....................................46
4.8.4. Hệ số tác động biên của biến thu nhập............................................................47
4.8.5. Hệ số tác động biên của biến bảo hiểm y tế ....................................................48
4.8.6. Hệ số tác động biên của biến giáo dục ............................................................49
4.8.7. Hệ số tác động biên của biến địa bàn cư trú ...................................................49
4.8.8. Hệ số tác động biên của biến dân tộc ..............................................................50
4.8.9. Hệ số tác động biên của biến tuổi ...................................................................51
4.8.10. Hệ số tác động biên của biến nghề nghiệp ....................................................52

4.8.11. Hệ số tác động biên của biến ngoại trú .........................................................52
4.8.12. Hệ số tác động biên của biến nội trú .............................................................53


10

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................58
5.1. Tóm lược phương pháp nghiên cứu ...................................................................58
5.2. Các khám phá chính của nghiên cứu..................................................................58
5.3. Hàm ý chính sách ...............................................................................................61
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng mở rộng ......................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


11

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng số bệnh viện và giường bệnh theo tuyến bệnh viện (năm 2011) .... 16
Bảng 4.1: Thống kê sự lựa chọn cơ sở y tế ............................................................... 24
Bảng 4.2: Lựa chọn cơ sở y tế theo nhóm tuổi ......................................................... 25
Bảng 4.3: Lựa chọn cơ sở y tế theo trình độ giáo dục .............................................. 26
Bảng 4.4: Lựa chọn cơ sở y tế theo bảo hiểm ........................................................... 27
Bảng 4.5: Lựa chọn cơ sở y tế theo khu vực............................................................. 28
Bảng 4.6: Lựa chọn cơ sở y tế theo nghề nghiệp ...................................................... 29
Bảng 4.7: Lựa chọn cơ sở y tế theo dân tộc .............................................................. 30
Bảng 4.8: Lựa chọn cơ sở y tế theo khám bệnh ........................................................ 31
Bảng 4.9: Mô tả các biến trong mơ hình Multinomial logit model .......................... 36
Bảng 4.11: Hệ số β của Ln((P(2)/P(1)) ..................................................................... 38
Bảng 4.12: Hệ số β của Ln((P(3)/P(1)) ..................................................................... 39

Bảng 4.13: Hệ số β của Ln((P(4)/P(1)) ..................................................................... 40
Bảng 4.14: Hệ số β của Ln((P(5)/P(1)) ..................................................................... 41
Bảng 4.15: Hệ số β của Ln((P(6)/P(1)) ..................................................................... 42
Bảng 4.16: Kết quả mơ hình Multinomial logit ........................................................ 43
Bảng 4.18: Xác suất sau khi giá dv ngoại trù tăng theo đường parabol ................... 45
Bảng 4.19: Xác suất khi giá dịch vụ nội trú tăng thêm một triệu đồng ................... 46
Bảng 4.20: Xác suất khi giá dịch vụ nội trú tăng theo hình parabol ......................... 46
Bảng 4.21: Xác suất khi thu nhập tăng thêm một triệu đồng .................................... 47
Bảng 4.22: Xác suất nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế .............................................. 48
Bảng 4.23: Xác suất khi số năm đi học tăng lên một năm ........................................ 49
Bảng 4.24: Xác suất nếu bệnh nhân sống ở thành thị ............................................... 50
Bảng 4.25: Xác suất nếu bệnh nhân là người dân tộc kinh ....................................... 50
Bảng 4.26: Xác suất khi tuổi tăng thêm một tuổi ..................................................... 51
Bảng 4.27: Xác suất nếu bệnh nhân làm trong cơ quan Nhà nước ........................... 52
Bảng 4.28: Xác suất khi số lần khám chữa bệnh ngoại trú tăng thêm một lần ......... 53
Bảng 4.29: Xác suất khi số lần điều trị nội trú tăng thêm môt lần............................ 53


12

Bảng 4.30: Tổng hợp xu hướng xác suất thay đổi .................................................... 55


13

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khung phân tích ........................................................................................14


14


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐAGTBV2012

Đề án giảm tải bệnh viện năm 2012

DV

Dịch vụ

RMS

Royal medical services (dịch vụ y tế nhà nước Jordan)

UNRWA

United nations relief and works agency (dịch vụ y tế của các tổ
chức phi chính phủ ở Jordan)

VHLSS2012

Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2012


15

Tóm tắt
Bài viết dựa trên dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2012
(VHLSS2012, 2012) để phân tích mơ tả và kết hợp với sử dụng mơ hình hồi qui đa
thức (multinomial logit) nhằm nghiên cứu tác động của các yếu tố giá dịch vụ y tế,

thu nhập, bảo hiểm y tế và giáo dục ảnh hưởng như thế nào tới việc ra quyết định
lựa chọn cơ sở y tế cho việc chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ nữ. Những phát hiện
sở khởi ban đầu từ phân tích thống kê mơ tả cùng với hệ số tác động biên sẽ cho
thấy chiều hướng tác động của từng yếu tố trên đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế.
Từ đó, nhận diện các nguyên nhân dẫn đến tình trạng quá tải tại các bệnh viện phụ
sản trung ương ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.


16

Hệ số tác động biên của biến p_outpat
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá dịch vụ ngoại trú thay đổi
một đơn vị (tăng một triệu đồng). Hệ số tác động biên do yếu tố giá dịch vụ ngoại
trú thay đổi được tình như sau:
𝑃𝑃 𝑖𝑖

𝑃𝑃

� = 𝑃𝑃 𝑖𝑖 x eβp_outpat (hệ số βp_outpat tham chiếu tại Bảng 4.16)
1− 𝑃𝑃

Li = ln�

𝑖𝑖

1

P(2)

x eβ2p_outpat =


0,227

x e0,000520 = 1,3040238 (1)

P(3)

x eβ3p_outpat =

0,319

x e0,000461 = 1,8312834 (2)

P(4)

x eβ4p_outpat =

0,019

x e0,004147 = 0,1090226 (3)

P(5)

x eβ5p_outpat =

0,228

x e0,005151 = 1,3095859 (4)

P(6)


x eβ6p_outpat =

0,032

x e0,005751 = 0,1839118 (5)

P(1)
P(1)
P(1)
P(1)
P(1)

0,175

0,175

0,175

0,175
0,175

Từ (1), (2), (3), (4), (5) =>

=

𝑃𝑃(2)+𝑃𝑃(3)+𝑃𝑃(4)+𝑃𝑃(5)+𝑃𝑃(6)
𝑃𝑃(1)

1,3040238 + 1,8312834 + 0,1090226 + 1,3095859 + 0,1839118

𝑃𝑃(1)

=

4,7378276
𝑃𝑃(1)

Xác suất lựa chọn cơ sở y tế sau khi giá dịch vụ ngoại trú tăng lên một triệu đồng:
Từ công thức Pi=
Ta có P(1) new =

1

1+ 𝑒𝑒 −𝑧𝑧𝑧𝑧
1

1+ 𝑒𝑒 −𝑧𝑧𝑧𝑧

=

1

1+ 𝑒𝑒 −(𝛽𝛽 0+ 𝛽𝛽 1𝑋𝑋 1+ 𝛽𝛽 2𝑋𝑋 2+⋯+𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽 )

=> P(1) new =

1

1+ 4,7378276


= 0,1742820

Từ (1) có

P(2)

Từ (2) có

P(3)

= 1,8312834 =>P(3) new = 0,1742820 x 1,8312834= 0,3191597

Từ (3) có

P(4)

= 0,1090226 =>P(4) new = 0,1742820 x 0,1090226= 0,0190007

Từ (4) có

P(5)

= 1,3095859 =>P(5) new = 0,1742820 x 1,3095859= 0,2282372

Từ (5) có

P(6)

= 0,1839118 =>P(6) new = 0,1742820 x 0,1839118= 0,03205


P(1)
P(1)
P(1)
P(1)
P(1)

= 1,3040238 =>P(2) new = 0,1742820x 1,3040238 = 0,2272679


17

Hệ số tác động biên của biến p_outpat2
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, giá dịch vụ ngoại trú tăng theo
đường parabol. Hệ số tác động biên do yếu tố giá dịch vụ ngoại trú bình phương
thay đổi được tình như sau:
𝑃𝑃 𝑖𝑖

𝑃𝑃

� = 𝑃𝑃 𝑖𝑖 x eβp_outpat2 (hệ số βp_outpat2 tham chiếu tại Bảng 4.16)
1− 𝑃𝑃

Li = ln�

𝑖𝑖

1

P(2)


x eβp_outpat2 =

0,227

x e-0,000000948 = 1,2971416 (6)

P(3)

x eβp_outpat2 =

0,319

x e-0,000000827= 1,8228556 (7)

P(4)

x eβp_outpat2 =

0,019

x e-0,000000577= 0,1085714(8)

P(5)

x eβp_outpat2 =

0,228

x e-0,000000846= 1,3028560(9)


P(6)

x eβp_outpat2 =

0,032

x e-0,000000851= 0,1828570(10)

P(1)
P(1)
P(1)
P(1)
P(1)

0,175

0,175
0,175

0,175
0,175

Từ (6), (7), (8), (9), (10) =>

=

𝑃𝑃(2)+𝑃𝑃(3)+𝑃𝑃(4)+𝑃𝑃(5)+𝑃𝑃(6)
𝑃𝑃(1)

1,2971416 + 1,8228556 + 0,1085714 + 1,3028560 + 0,1828570

𝑃𝑃(1)

=

4,7142817
𝑃𝑃(1)

Xác suất lựa chọn cơ sở y tế sau khi giá dịch vụ ngoại trú bình phương tăng theo
đường parabol.Từ cơng thức Pi=
1

Ta có P(1) new =

1+ 𝑒𝑒 −𝑧𝑧𝑧𝑧

1

1+ 𝑒𝑒 −𝑧𝑧𝑧𝑧

=> P(1) new =

=
1

1

1+ 𝑒𝑒 −(𝛽𝛽 0+ 𝛽𝛽 1𝑋𝑋 1+ 𝛽𝛽 2𝑋𝑋 2+⋯+𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽𝛽 )

1+ 4,7142817


= 0,175000124

Từ (6) có

P(2)

= 1,2971416 =>P(2) new = 0,175000124 x 1,2971416 = 0,226999946

Từ (7) có

P(3)

= 1,8228556=>P(3) new = 0,175000124 x 1,8228556= 0,318999963

Từ (8) có

P(4)

= 0,1085714=>P(4) new = 0,175000124 x 0,1085714= 0,019000003

Từ (9) có

P(5)

= 1,3028560=>P(5) new = 0,175000124 x 1,3028560= 0,227999969

P(1)
P(1)
P(1)
P(1)


Từ (10) có

P(6)

P(1)

= 0,1828570=>P(6) new = 0,175000124 x 0,1828570= 0,031999995


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Theo lẽ thông thường khi xảy ra quá tải ở bệnh viện trung ương điều đó có
nghĩa cầu bệnh viện trung ương tăng.Khi đó, giải pháp giảm tình trạng q tải do
cầu tăng người ta sẽ phải gia tăng nguồn cung. Nhưng,tại các bệnh viện phụ sản
trung ương, khi càng gia tăng nguồn cung tình trạng quá tải bệnh viện càng trầm
trọng hơn.Thực tế cho thấy, tại bệnh viện trung ương càng mở rộng (kê thêm
giường bệnh) thì tình trạng quá tải khơng nhưng khơng giảm mà cịn tăng thêm. Vì
vậy, tình trạng quá tải các bệnh viện trung ương cứ tăng lên theo sự “cơi nới, kê
thêm giường bệnh”. Tại thành phố Hà Nội, tình trạng quá tải diễn ra liên tục từ
nhiều năm ở hầu hết các bệnh viện của thành phố, năm sau cao hơn năm trước mặc
dù bệnh viện đã khắc phục bằng cách kê thêm giường bệnh từ 50% đến 100% so
với giường kế hoạch. Công suất sử dụng giường bệnh chung của các bệnh viện
trung ương năm 2009 là 116% tăng lên 120% năm 2010 và 118% năm 2011, trầm
trọng nhất là bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội là 124%. Điển hình là bệnh
viện Phụ sản Hà Nội công suất sử dụng giường bệnh ln trên 230%. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, theo thống kê chưa đầy đủ, số lượng bệnh nhân từ các tỉnh đến khám
chữa bệnh tại các bệnh viện lớn của thành phố chiếm tỷ lệ từ 30 % đến 40%. Tình

trạng quá tải diễn ra ở hầu hết các bệnh viện tuyến thành phố. Các bệnh viện đa
khoa, công suất sử dụng giường bệnh cao nhất là bệnh viện Nhân dân 115 khoảng
113%, bệnh viện Nhân dân Gia Định khoảng 106% và bệnh viện cấp cứu Trưng
Vương khoảng104%. Bệnh viện chuyên khoa Phụ sản Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh là
126% (Đề án giảm tải bệnh viện - ĐAGTBV, 2012).
Nhìn nhận tình trạng q tải bệnh viện dưới góc độ chuyên khoa cho thấy
một số chuyên khoa có mức độ quá tải cao là khoa ung bướu, tim mạch, chấn
thương chỉnh hình, sản và nhi. Khơng chỉ ở những bệnh viện tuyến trên, qua đánh
giá tại các bệnh viện chuyên khoa cho thấy tình trạng quá tải xuất hiện ở 100% các
bệnh viện chuyên khoa ung bướu, chấn thương chỉnh hình, tim mạch và 70% số


2

bệnh viện chuyên khoa sản. Ngược lại với tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trung
ương và bệnh viện tuyến cuối ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tình
trạng bệnh viện hoạt động dưới tải cũng xảy ra tương đối phổ biến ở tuyến huyện và
tuyến tỉnh ở một số vùng Tây Bắc, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên. Tại những khu
vực này, có tới 24,4% số bệnh viện tuyến tỉnh và 29,5% bệnh viện tuyến huyện có
cơng suất sử dụng giường bệnh dưới 85% (Khương Anh Tuấn và cộng sự, 2007).
Vậy câu hỏi đặt ra là tại sao trong khi các bệnh viện tuyến trên ln hoạt
động q tải thì các bệnh viện tuyến dưới lại luôn hoạt động dưới tải? Nguyên nhân
của hai hiện tượng này có thể là do mức giá dịch vụ không linh hoạt không biến
động theo chất lượng dịch vụ, dường như những bất qui tắc của thị trường đều diễn
ra ở đây. Giá dịch vụ chậm thay đổi để phù hợp với giá thị trường, cùng một dịch vụ
kỹ thuật thì mức giá tại các bệnh viện tuyến trung ương và mức giá tại bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện không chênh lệch hoặc chênh lệch không đáng kể. Một nguyên
nhân nữa có thể kể đến đó là niềm tin, hầu hết các bệnh nhân đều tin chất lượng
dịch vụ tại các bệnh viện tuyền trung ương và dường như bệnh nhân không đặt niềm
tin nhiều vào chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế tuyến dưới nhất là trạm y tế

xã/phường. Bệnh nhân không tin tưởng vào chất lượng của hệ thồng y tế cơ sở
không phải là khơng có lý do khi mà cơ sở vật chất của tuyến y tế cơ sở còn yếu
kém, đội ngũ nhân viên y tế còn thiếu nhất là thiếu những bác sĩ có chun mơn
cao. Ngồi ra, một ngun nữa có thể đó là chính sách về bảo hiểm y tế cịn nhiều
bất cập, chưa có sự khác biệt nhiều giữa những bệnh nhân có bảo hiểm y tế và
những bệnh nhân khơng có bảo hiểm y tế.
Theo một nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (Bộ Y tế),
2007. Nghiên cứu về tình hình quá tải của nămbệnh viện lớn nhất tại Hà Nội và
TP.HCM (Bạch Mai, Chợ Rẫy, Nhi Trung ương, Phụ sản Trung ương và Phụ sản
Từ Dũ). Nghiên cứu này cho thấy tình trạng vượt tuyến của bệnh nhân đã khiến vấn
đề quá tải thêm trầm trọng. Đặc biệt, tại bệnh viện Phụ sản Trung ương tỷ lệ bệnh
nhân khơng có giấy giới thiệu của tuyến dưới lên tới 90%. Tỷ lệ này ở bệnh viện
Phụ sản Từ Dũ thậm chí cịn lên đến 97%. Điều đáng nói là, ngay cả người bệnh


3

khơng có điều kiện kinh tế cũng có xu hướng đến bệnh viện tuyến trung ương để
khám và điều trị ngày lần đầu tiên mà không tới các bệnh viện tuyến dưới để thăm
khám điều trị. Nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ bệnh nhân vượt tuyến ở bệnh
viện tuyến trung ương là 75%, trong đó 56% bệnh nhân nội trú ở bệnh viện phụ sản
là sinh thường hoặc viêm nhiễm nội khoa có thể chữa tại tuyến dưới thậm chí ngay
tại trạm y tế xã/phường.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Về lý luận đề tài sẽ lý giải các quyết định lựa chọn cơ sở y tế của phụ nữ
trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản (sinh đẻ, khám thai, kế hoạch hóa gia đình),
dựa trên lý thuyết về hàm tối đa hóa hữu dụng. Về thực tiễn đề tài lý giải tình trạng
quá tải ngày càng trầm trọng tại các bệnh viện phụ sản tuyến tỉnh/TP, tuyến trung
ương và các bệnh viện phụ sản tuyến cuối ở hai thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.

Câu hỏi đặt ra tại sao có nhiều dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh
sảncó thể thực hiện một cách thuận lợi tại các bệnh viện tuyến dưới, nhưng phụ nữ
vẫn chọn vượt tuyến lên các bệnh viện tuyến trung ương để được thăm khám và
điều trị? Những yếu tố nào tác động đến quyết định vượt tuyến của bệnh nhân?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn
cơ sở y tế của cá nhân, cụ thể là của phụ nữ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
để trả lời cho ba câu hỏi: Một là,các yếu tố về kinh tế cótác động như thế nào đến
lựa chọn cơ sở y tế của phụ nữ?Hai là,các yếu tố về nhân khẩu học có tác động đến
lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân khơng?Ba là,các yếu tố về y tế có tác động đến
việc ra quyết định lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân khơng?
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này sẽ phân tích các yếu tố tác động đến
quyết định lựa chọn cơ sở y tế với các rào cản tài chính như: thu nhập, mức giá dịch
vụ y tế, bảo hiểmy tế và các yếu tố có tác động đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế
của bệnh nhân như tuổi, giáo dục, khu vực sinh sống, nghề nghiệp, dân tộc và số lần
khám chữa bệnh. Nghiên cứu sự lựa chọn cơ sở y tế dựa trên lý thuyết về hàm tối đa


4

hóa hữu dụng trong kinh tế học. Qua đó,phần nào giải thích tình trạng q tải tại các
viện bệnh phụ sản tuyến trung ương.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quyết định lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân trong
việc chăm sóc sức khỏe sinh sản. Phạm vi nghiên cứu là các bệnh nhân nữ đã sử
dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các cơ sở y tế trong hệ thống cơ sở
y tế.Không gian nghiên cứu của đề tài là toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Dữ liệu nghiên
cứutrích trong bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2012
(VHLSS2012).
Thời gian nghiên cứu từ 11/2014 đến 03/2015.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngangkết hợp phương
pháp định lượng. Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp thống kê phi tham số
nhằm phát hiện nhựng hiện tượng sơ khởi ban đầu nhằm hỗ trợ cho kết quả của
phương pháp định lượng. Phương pháp định lượng dựa vào nguồn số liệu thứ cấp
(VHLSS2012) để xây dựng hàm hồi quiđa biến với biến phụ thuộc là sự lựa chọn
cơ sở y tế của bệnh nhân, các biến độc lập (biến giải thích) là các yếu tố tác động
đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân. Kết quả của hàm hồi qui đa biến
sẽ lượng hóa tác động của các biến độc lập và hướng tác động của các biến độc lập.
Việc kiểm định dựa vào phương pháp kiểm định giá trị tới hạn (Chi)2 và giá trị
(Chi)tính tốn. Nghiên cứu sử dụng các cơng cụ tính tốn và phân tích số liệu là phần
mềm xử lý thống kê Stata12và phần mềm Excel 2010.
1.6. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm 5 chương.Chương 1 trình bày
tổng quan nghiên cứu. Chương 2 trình bàycơ sở lý thuyết.Chương 3 trình bày về
tổng quan hệ thống y tế Việt Nam. Chương 4 trình bày về phương pháp nghiên cứu
và kết quả nghiên cứu. Cuối cùng làChương 5 trình bàykết luận nghiên cứu, những
gợi ý chính sách, hướng mở rộng nghiên cứu và những hạn chế của đề tài.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Cơ sở lý thuyết là phần quan trọng của một nghiên cứu. Trong chương này
tác giả trình bày về lý thuyết hàm tối đa hóa hữu dụng. Lý thuyết này giả định là
người tiêu dùng cố gắng đem lại lợi ích tối đa bằng cách sử dụng một số lượng
nguồn lực nhất định nào đó. Nghĩa là, trong số những hàng hóa mà người tiêu dùng
có thể mua được, người tiêu dùng sẽ chọn nhóm hàng hóa có khả năng mang lại sự
thỏa mãn tối đa. Vì thế, mục tiêu của chương này là nhằm nghiên cứu cách thức
người tiêu dùng sử dụng thu nhập của mình để tối đa hóa sự thỏa mãn của bản

thân.Trong điều kiện giới hạn về thu nhập, khi mua (tiêu dùng) một hàng hóa nào
đó, người tiêu dùng sẽ cân nhắc xem liệu rằng hàng hóa đó có thỏa mãn cao nhất
nhu cầu của mình khơng. Chương này cũng sẽ giải thích sự lựa chọn của người tiêu
dùng sẽ bị ảnh hưởng của giá hàng hóa, thu nhập, thị hiếu, .v.v. ra sao. Tiếp theo tác
giả trình bày khung phân tích của nghiên cứu.
2.1. Cơ sở lý thuyết của hàm hữu dụng
Nhiều tác giả đồng ý rằng lý luận của kinh tế học phúc lợi Tân Cổ Điển đặc
biệt quan trọng và cần thiết để hiểu được việc đi đến một phân tích chuẩn tắc trong
lĩnh vực sức khỏe.Kinh tế học phúc lợi Tân Cổ Điển gồm bốn nội dung cơ bản là
sựtối đa hóa thỏa dụng, chủ quyền cá nhân, chủ nghĩa quy kết (giá trị của hành động
được đánh giá trên kết quả của hành động đó) và chủ nghĩa phúc lợi. Yếu tố đầu
tiên, sự tối đa hóa mức thỏa dụng, về bản chất là một giả định về hành vi. Ba yếu tố
sau là những giả định chuẩn tắc về việc ai là người đúng đắn nhất để phán quyết về
phúc lợi và về các tiêu chuẩn để đánh giá sự hợp lý trong phân bổ phúc lợi. Sự tối
đa hóa mức thỏa dụng giả định rằng những cá nhân lựa chọn một cách lý trí. Với
những lựa chọn nhất định, một cá nhân có khả năng phân biệt và xếp hạng để chọn
ra phương án được ưa thích nhất theo những quan điểm mang tính nhất qn khơng
có sự mâu thuẫn. Tính nhất qn rất quan trọng khơng có tính nhất quán người ta
khó có thể suy luận và khái quát hóa từ những hành vi quan sát được.Chủ quyền cá
nhân đề cập đến việc cá nhân là người đưa ra phán xét tốt nhất cho phúc lợi của
chính mình, và rằng mỗi sự đánh đổi phúc lợi cá nhân nên dựa trên đánh giá của


6

bản thân cá nhân đó. Nguyên tắc này phản bác chủ nghĩa gia trưởng, vốn quan niệm
rằng một bên thứ ba có thể am tường hơn chính những cá nhân về việc phân chia
phúc lợi của cá nhân.Chủ nghĩa quy kết quan niệm rằng mọi hành động, lựa chọn và
chính sách chỉ được đánh giá trên kết quả mà lựa chọn đó hoặc chính sách đó mang
lại. Chính kết quả chứ khơng phải q trình mới là điều quan trọng.Chủ nghĩa phúc

lợi là ý tưởng về việc hiệu quả của mọi việc (ví dụ phân bổ nguồn lực) chỉ được
phán quyết dựa trên mức thỏa dụng mà cá nhân đạt được từ việc đó. Chủ nghĩa
phúc lợi loại trừ tất cả các quan điểm ngoàivấn đề thỏa dụng (Cao Thúy
Xiêm,2008).
Khái niệm hữu dụngđề cập đến tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ mà có khả
năng thỏa mãn ít nhất một nhu cầu nào đó của con người. Các nhà kinh tế học cho
rằng hàng hóa, dịch vụ có tính hữu dụng. Trong kinh tế học, thuật ngữ hữu dụng
được dùng để chỉ mức độ thỏa mãn của con người sau khi tiêu dùng một số lượng
hàng hóa, dịch vụ nhất định. Trong thực tế, hữu dụng không thể quan sát cũng như
không thể đo lường được mà được suy diễn từ hành vi của người tiêu dùng. Các nhà
kinh tế học giả định người tiêu dùng có thể xếp hạng các hàng hóa theo sự ưa
thích của bản thân hay mức hữu dụng mà chúng đem lại.Nghĩa là, người tiêu dùng
có thể bàng quan hay biết được hàng hóa này mang lại thỏa dụng cao hơn hàng hóa
kia nhưng khơng biết chính xác cao hơn bao nhiêu. Trong trường hợp lý tưởng, các
nhà kinh tế học giả sử hữu dụng có thể được đo lường bằng số và đơn vị của phép
đo lường này là đơn vị hữu dụng (đvhd).Trong một chừng mực nhất định, người
tiêu dùng thích nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn ít. Tất nhiên đây phải là những hàng
hóa được mong muốn, chứ khơng phải những hàng hóa khơng mong muốn. Rõ
ràng, người tiêu dùng cảm thấy thỏa mãn nhiều hơn khi tiêu dùng nhiều hàng hóa,
dịch vụ hơn. Ngồi ra các nhà kinh tế học cũng cho rằng thị hiếu có tính bắc cầu và
giả thiết này cho thấy sở thích của người tiêu dùng có tính nhất qn theo thời gian.
Như vậy, khái niệm về hữu dụng dùng để tóm tắt cách xếp hạng các tập hợp hàng
hóa, dịch vụ theo sở thích của người tiêu dùng (Cao Thúy Xiêm, 2008).


7

Từ khái niệm thuật ngữ hữu dụng, các nhà kinh tế học định nghĩa tổng hữu
dụng là toàn bộ lượng thỏa mãn đạt được do tiêu dùng một số lượng hàng hóa hay
một tập hợp các hàng hóa, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.

Tổng hữu dụng được ký hiệu là U. Như vậy, mức hữu dụng mà một cá nhân có
được từ việc tiêu dùng phụ thuộc vào số lượng hàng hóa, dịch vụ mà cá nhân đó
tiêu dùng. Theo đó, chúng ta có khái niệm về hàm hữu dụng (Cao Thúy Xiêm,
2008).
Hàm hữu dụnglà hàm biểu diễn mối liên hệ giữa số lượng hàng hóa, dịch vụ
được tiêu dùng và mức hữu dụng mà một cá nhân đạt được từ việc tiêu dùng số
lượng hàng hóa, dịch vụ đó. Hàm hữu dụng thường được viết như sau U = U(X)
trong đó U là tổng mức hữu dụng đạt được và X là số lượng hàng hóa tiêu dùng.
Lưu ý là trong trường hợp này X vừa được dùng để chỉ tên một hàng hóa, dịch vụ
nào đó và cũng đồng thời chỉ số lượng được tiêu dùng của hàng hóa đó. Nếu một cá
nhân tiêu dùng một tập hợp hai hay nhiều hàng hóa X1,X2,X3, ...,Xk thì hàm tổng
�����
𝑘𝑘.
hữu dụng có dạng: U = U(X1,X2,X3, ...,Xk) với i = 1,

Hàm hữu dụng của cá nhân có dạng Ui = Uij(X1,X2,X3, ...,Xk) + ɛij với i =

�����
1, 𝑛𝑛trong đó X1,X2,X3, ...,Xklà các yếu tố quan sát được, ɛij là các yếu tố
1,
𝑘𝑘 ; j = �����

khơng quan sát được. Thuộc tính quan sát được có thể là thu nhập, giá dịch vụ y tế,
giáo dục, bảo hiểm, tuổi, dân tộc, địa bàn cư trú và một số yếu khác. Các thuộc tính
khơng quan sát được có thể là tâm lý, nhận thức của cá nhân về cơ sở y tế, chất

lượng và một số yếu tố khác.
2.2. Một số đặc điểm của thị trường chăm sóc sức khỏe
Cũng như những thị trường hàng hóa dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe là
một ngành dịch vụ trong đó nhà cung ứng và người sử dụng giao dịch với nhau

thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ khác chăm sóc sức
khỏe cịn có một số đặc điểm riêng bởi những đặc điểm riêng này mà thị trường
chăm sóc sức khỏe vừa là thị trường mà vừa không là thị trường. Vậy những đặc
điểm riêng vốn có của thị trường chăm sóc sức khỏe là gì tác giả xin nêu một số đặc
điểm như sau: Đặc điểm thứ nhất của thị trường chăm sóc sức khỏe mà hầu hết các


8

nhà nghiên cứu về kinh tế sức khỏe đều nhận thấy rằng mỗi người đều có nguy cơ
mắc bệnh ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở
mỗi thời điểm có mức độ khác nhau. Chính vì khơng dự đốn được thời điểm mắc
bệnh nên thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế khơng lường
trước được. Dịch vụ y tế là loại hàng hóa mà người sử dụng (người bệnh) thường
khơng thể hồn tồn tự mình chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ
thuộc rất nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế). Cụ thể, khi người bệnh có nhu cầu
khám chữa bệnh, việc điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn
do thầy thuốc quyết định. Như vậy, bệnh nhân chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị (cơ sở
y tế), còn đa phần bác sĩ sẽ là người chọn phương pháp điều trị bệnh. Do dịch vụ y
tế là loại hàng hóa gắn liền với tính mạng con người nên trong những thời điểm tính
mạng bị đe dọa, bệnh nhân gần như khơng có sự lựa chọn kể cả khi khơng cịn khả
năng chi trả viện phí bệnh nhân vẫn phải tiếp tục chữa bệnh. Có thể nói đây là đặc
điểm khác biệt nhất của thị trường chăm sóc sức khỏe khơng giống các loại hàng
hóa dịch vụ khác, nếu hàng hóa khơng phải là sức khỏe, người mua có thể có nhiều
giải pháp lựa chọn khác, thậm trí tạm thời khơng mua nếu chưa có khả năng tài
chính. Do có những đặc điểm riêng biệt trên, nên cơ chế thị trường không thể vận
hành một cách hiệu quả (Lê Quang Cường, 2014)
Các nhà phân tích kinh tếđã thừa nhận rằng trong thị trường chăm sóc sức
khỏe luôn tồn tại các yếu tố thất bại thị trường. Thị trường y tế không phải thị
trường tự do. Giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe khơng dựa trên sự thỏa thuận tự

nguyện của người mua (bệnh nhân) và người bán (sơ sở y tế) giá dịch vụ do người
bán quyết định. Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế
nhất định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế. Cụ thể,
muốn cung ứng dịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo
những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất do nhà nước qui định. Nói một cách
khác, trong thị trường y tế khơng có sự cạnh tranh hồn hảo. Thị trường chăm sóc
sức khỏe vốn mang trong mình yếu tố bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp
dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Trên thực tế, bệnh nhân biết rất ít về bệnh tật và các


9

chỉ định điều trị của bác sĩ. Do vậy, hầu như người bệnh hoàn toàn phải dựa vào các
quyết định của thầy thuốc, chính xác là thầy thuốc giữ vai trò quyết định trong việc
lựa chọn dịch vụ y tế (cầu do cung quyết định). Đặc điểm của dịch vụ y tế là hàng
hóa cơng và mang tính chất ngoại vi. Chính điều này khơng tạo ra được động cơ lợi
nhuận cho nhà sản xuất, khơng khuyến khích được việc cung ứng các dịch vụ này.
Với thị trường bảo hiểm y tế tư nhân, các yếu tố thất bại thị trường phát sinh do có
sự lựa chọn nghịch chỉ những người có bệnh mới tham gia mua bảo hiểm y tế và
xuất hiện tâm lý ỷ lại tức là một khi đã có bảo hiểm y tế, người dân sẽ khơng có ý
thức tự bảo vệ sức khỏe hoặc cơng ty bảo hiểm tư nhân chỉ lựa chọn những người
khỏe mạnh ít nguy cơ để bán bảo hiểm y tế. Vì thế, ngay tại các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh, nguồn tài chính từ các cơng ty bảo hiểm y tế tư nhân vẫn
không phải là nguồn thu chủ yếu trong ngân sách nhà nước dành cho y tế (Lê
Quang Cường, 2014).
Tóm lại, do tính chất đặc thù của sức khỏe, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thị
trường chăm sóc sức khỏe vậy nên vai trị của Nhà nước rất cần thiết trong việc
kiểm sốt giá cả và chất lượng dịch vụ. Công cụ hữu hiệu nhất trong kiểm soát giá
cả và chất lượng dịch vụ cung ứng chính là phương thức chi trả phù hợp theo cơ chế
thị trường.

2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc sức khỏe đã được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới tiến hành nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều quốc gia khác nhau. Các
nghiên cứu thường tập trung vào hành vi tìm kiếm chăm sóc y tế trên cơ sở phân
tích về thu nhập, mức giá, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế và các đặc tính cá nhân
như tình trạng hôn nhân, tôn giáo, dân tộc, giáo dục và tuổi của người bệnh.
Kamla Raj (2011), nghiên cứu về sự lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở
vùng Kogi State, Nigeria. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy logit đa thức
(multinomial logit model) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch
vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân. Biến phụ thuộc là một biến rời rạc lấy giá trị
0, 1, 2 và 3 các biến này lần lượt tương ứng với bệnh viện công, bệnh viên tư


10

nhân,chăm sóc truyền thống và tự chăm sóc. Biến độc lập (biến giải thích) gồm tuổi
(năm), giới tính (1 = nam giới; 0 = nữ giới), giáo dục (số năm đi học), qui mô hộ
(hhsize), tổng thu nhập của hộ (totalinc), khoảng cách đến bệnh viện (disotrea), tổng
chi viện phí (totcossh) và một số biến khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi có
ảnh hưởng tới sự lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cụ thể như sau 68,4% số
người trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 30 tuổi chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh
viện tư nhân. Trong khi đó chỉ có 34,2% số người trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40
tuổi chọn bệnh viện tư nhân và có tới 54,1% số người trong độ tuổi từ 41 tuổi đến
50 tuổi chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe truyền thống. Giới tính có ảnh hưởng tới
lựa chọn cở sở y tế của bệnh nhân cụ thể có 38% chủ hộ là nam giới sử dụng thuốc
truyền thống, trong khi 38,9% chủ hộ là nữ giới chọn dùng thuốc tây. Ngồi ra, cịn
có 34,5% chủ hộ là nam giới chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại trong khi đó
chỉ có 24,8% chủ hộ là nữ giới chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại. Điều này
ngụ ý rằng mức độ sử dụng cơ sở y tế hiện đại thấp hơn ở những phụ nữ là chủ hộ
so với nam giới là chủ hộ.Quy mô hộ với hộ từ bốn thành viên chở xuống thì chọn

dịch vụ y tế hiện đại thường xuyên trong khi 75% số hộ từ 14 thành viên trở lên
không chọn cơ sở y tế hiện đại. Kết quả này hơn nữa cho thấy rằng các bệnh viện tư
nhân ít được lựa chọn ở khu vực nơng thơn có thể do chi phí cao. Giáo dục tác động
quan trọng đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế có tới 56,5% những chủ hộ có trình
độ phổ thơng trung học chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại, trong khi đó có
tới 57,9% chủ hộ khơng có trình độ giáo dục phổ thông không chọn cơ sở y tế hiện
đại. Ngồi ra, nghiên cứu cũng cho thấy có tới 60% các hộ có chủ hộ biết chữ
khơng chọn cơ sở y tế hiện đại. Kết quả này ngụ ý rằng việc sử dụng dịch vụ chăm
sóc y tế hiện đại tăng theo tri thức giáo dục. Khoảng cách tới cơ sở y tế cũng ảnh
hưởng tới quyết định lựa chọn cơ sở y tế. Với khoảng cách từ 0 kilomet đến bốn
kilomet chỉ có 18% các hộ gia chọn trung tâm y tế công, trong khi đa số (62,1%)
chọn bệnh viện công. Nhưng với khoảng cách từ 15km đến 19km thì có 42,1% các
hộ chọn chăm sóc y tế truyền thống. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chi phí cho viện


11

phí cao người dân có xu hướng chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe truyền thống hơn
và thu nhập cao thì có xu hướng chọn cơ sở y tế hiện đại.
Y.Halasa and Aknandankumar (2009), nghiên cứu các yếu tố quyết định lựa
chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Jordan. Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đế sự lựa chọn của bệnh nhân đối với dịch vụ y tế cho bệnh nhân ngoại trú ở
Jordan. Các yếu tố bao gồm nhân khẩu học, kinh tế xã hội, tình trạng bảo hiểm, chất
lượng chăm sóc, người thân trong gia đình và chi phí chăm sóc sức khỏe. Nghiên
cứu sử dụng mơ hình hồi qui đa thức logit với dữ liệu là 1031 bệnh nhân ngoại trú,
số liệu được khảo sát vào năm 2000. Các đặc điểm kinh tế xã hội và nhân khẩu học
của bệnh nhân có ảnh hưởng tới lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ (cơ sở y tế). Bảo
hiểm khơng có ý nghĩa thống kê trong việc lựa chọn cơ sở y tế. Bệnh nhân sử dụng
khu vực y tế công nhạy cảm về giá, và do đó bất kỳ nỗ lực để cải thiện khả năng
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe nào ở Jordan đều nên cân nhắc điều này. Hệ

thống y tế ở Jordan là một sự pha trộn của nhiều thành phần nhưng chủ yếu có hai
khu vực là khu vực y tế tư nhân và khu vực y tế cơng. Khu vực cơng có hai chương
trình tài trợ và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe là Bộ Y tế và các dịch vụ y tế
Hoàng gia (RMS). Ngồi ra, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cịn được cung cấp bởi các
chương trình y tế của các tổ chức phi chính phủ và các nhà tài trợ lớn trên thế giới
như cơ quan (UNRWA) cung cấp dịch vụ y tế cho người tị nạn. Theo số liệu khảo
sát ở Jordan năm 2000, có khoảng 60% dân số có ít nhất một hình thức bảo hiểm y
tế trong đó RMS bảo hiểm khoảng 25%, UNRWA bảo hiểm khoảng 7,5% và khu
vực tư nhân khoảng 7,5% còn lại 40% dân số khơng có bảo hiểm. Nghiên cứu này
khảo sát các yếu tố như yếu tố nhân khẩu học và kinh tế xã hội, tình trạng bảo hiểm,
chất lượng chăm sóc, kích thước hộ gia đình, chi phí chăm sóc sức khỏe và tác động
của chúng đến sự lựa chọn của bệnh nhân với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tác giả
sử dụng mơ hình hồi qui logit đa thức (multinomial logit model) để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân. Mơ
hình có dạng như sau Ln {

P (usej )

} = Xβj trong đó j đại diện cho 3 lựa chọn của nhà

P (usep )

cung cấp dịch vụ y tế của Bộ Y tế hoặc RMS hoặc khu vực tư nhân, usep là nhóm


12

cơ sở người lựa chọn các nhà cung cấp tư nhân, X là một vector của biến giải thích
và βj là hệ số của vector biến giải thích lựa chọn nhà cung cấp j. Biến phụ thuộc là
sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe gồm ba giá trị 1, 2 và 3 tương

ứng với lựa chọn ba nhà cung ứng là Bộ Y tế, RMS và khu vực tư nhân. Biến độc
lập gồm biến giới tính được đo như một biến giả, biến vị trí địa lý được đo như là
biến dummy, biến tuổi được tính bằng năm đầy đủ và được coi như biến liên tục,
biến giáo dục được đo bằng số năm đi học, biến nghề nghiệp, biến tình trạng hơn
nhân được đo như một biến giả, biến quy mơ hộ gia đình được đo bằng số thành
viên trong gia đình là biến liên tục, biến tình trạng bảo hiểm (1= có bảo hiểm; 0 =
khác), biến chất lượng bao gồm một số câu hỏi liên quan đến thời gian chờ đợi, vệ
sinh, cán bộ y tế và một số biến khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy 41% người bệnh
chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe của các trung tâm y tế thuộc Bộ Y tế, 9% bệnh
nhân chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe của các bệnh viện thuộc Bộ Y tế, 7% bệnh
nhân chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe do RMS cung cấp và 3,6% bệnh nhân chọn
dịch vụ chăm sóc sức khỏe do các tổ chức phi chính phủ cung cấp. Ngồi ra nghiên
cứu cũng cho thấy có tới 27% bệnh nhân chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe của
phòng khám tư nhân và 11% chọn tự điều trị. Phân theo thu nhập 75,4% người có
thu nhập cao chọn dịch vụ y tế tư nhân trong khi 65,2% người có thu nhập thấp
chọn dịch vụ y tế của các trung tâm y khoa thuộc Bộ Y tế. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy các biến nhân khẩu học, các yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng đáng kể
đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân. Nghiên cứu kết luận rằng khu
vực tư nhân đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế ở Jordan, đặc
biệt là ở vùng Amman. Phân tích hồi qui cho thấy cho thấy thu nhập có ảnh hưởng
quan trọng tới quyết định chọn dịch vụ y tế, điều này cũng là một bằng chứng về sự
bất bình đẳng trong hệ thống y tế của Jordan.
Anh D. Ngo and Peter S. Hill (2010), nghiên cứu về lựa chọn dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản tại các trạm y tế xã trong hệ thống y tế Việt Nam. Nghiên cứu
được tiến hành lấy mẫu khảo sát ở hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Vĩnh Long của Việt
Nam. Nghiên cứu này đặt trong bối cảnh ngành y tế Việt Nam đang cải cách một


13


cách sâu rộng theo hướng đa dạng hóa nhà cung cấp dịch vụ y tế. Trạm y tế xã chịu
sự cạnh tranh ngày càng tăng của hệ thống dịch vụ y tế tư nhân và ngày càng có
nhiều bệnh nhân bỏ qua trạm y tế xã để chọn cơ sở y tế cao cấp hơn. Nghiên cứu
này mô tả các mơ hình về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình
cũng như sự lựa chọn dịch vụ của phụ nữ tại trạm y tế xã và các cơ sở y tế khác, tìm
hiểu các yếu tố nhân khẩu học và kinh tế xã hội ảnh hưởng như thế nào tới việc lựa
chọn sử dụng dịch vụ sức khỏe sinh sản ở cấp y tế xã. Hệ thống y tế nhà nước ở
Việt Nam bao gồm bốn cấp, cấp quốc gia với Bộ Y tế và các bệnh viện trung ương,
cấp tỉnh với Sở Y tế tỉnh và các bệnh viện tỉnh/thành phố, cấp huyện với trung tâm
y tế quận/huyện, các bệnh viện huyện và cấp xã với trung tâm y tế xã/phường. Dịch
vụ sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình có sẵn ở tất cả các cấp trung ương,
bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã. Mặc dù có nhiều thay đổi, nhưng trạm y tế xã
vẫn giữ được trách nhiệm là nơi cung cấp chính các dịch vụ sức khỏe sinh sản và kế
hoạch hóa gia đình ở cơ sở và được trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Trạm y tế xã là
cần thiết để đáp ứng mục tiêu của chính phủ về các chỉ số sử dụng dịch vụ sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Phương pháp nghiên cứu gồm hai bước,
bước đầu tiền thống kê mô tả dữ liệu theo các biến nhân khẩu học, việc chọn biện
pháp tránh thai, khám thai, sản khoa và cơ sở y tế mà phụ nữ chọn. Bước thứ hai
dùng hàm hồi qui logit với biến phụ thuộc là có hay khơng phụ nữ đến thăm khám,
điều trị và sản khoa ở một cơ sở y tế. Biến độc lập bao gồm độ tuổi của phụ nữ, số
con, tôn giáo, dân tộc, nghề nghiệp, giáo dục, thu nhập và địa điểm sinh sống (thành
thị hay nông thôn). Mỗi biến nhân khẩu học được phân tích đầu tiên là một yếu tố
dự báo đơn biến để có được một tỷ số chênh thô (OR) và khoảng tin cậy 95% (CI).
Biến liên quan đáng kể (p<0.05) sau đó được đưa vào một phân tích đa biến để có
được OR điều chỉnh và 95% CI. Kết quả nghiên cứu như sau với dịch vụ đặt vịng
tránh thai có 71% phụ nữ chọn trạm y tế xã, 19% chọn bệnh viện huyện, 8% chọn
phòng khám tư nhân và 2% chọn cơ sở khác. Tại Thừa Thiên Huế: các vùng nông
thôn tỷ lệ chọn trạm y tế xã là 76%, bệnh viện huyện là 34%, nhưng tại đơ thị tỷ lệ
chọn phịng khám tư nhân là 50%, bệnh viện huyện là 32%. Tại Vĩnh Long: 47%



×