Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) SSử dụng phương trình mũ và logarit giải quyết một số bài toán về định luật phóng xạ nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.08 KB, 13 trang )

Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trường THPT Như Thanh II đóng trên địa bàn xã Thanh Tân, huyện Như
Thanh, tỉnh Thanh Hóa là một trong những trường có chất lượng đầu vào của học
sinh khối 10 tương đối thấp. Nơi trường đóng là một vùng kinh tế đặc biệt khó
khăn, nằm cách xa trung tâm của huyện.Trường tuyển sinh học sinh khu vực 4 xã:
Thanh Tân, Thanh Kì, Xuân Thái, Yên Lạc và một số học sinh trái tuyến ở vùng
lân cận của huyện Nông Cống và Tỉnh Gia. Những học sinh ở gần trường có học
lực khá giỏi thì phụ huynh thường có tâm lí cho con em mình lên học tại trường
điểm của huyện. Những học sinh khi thi tuyển vào lớp 10 chỉ cần tránh điểm liệt là
có thể trúng tuyển vào lớp 10. Chính vì vậy chất lượng học sinh của nhà trường
luôn là một nỗi lo lắng, trăn trở của ban giám hiệu nhà trường cũng như các thầy cô
giáo bộ môn, đặc biệt là các môn tự nhiên trong đó có mơn vật lí mà tơi đang giảng
dạy hiện nay.
Do đặc thù của bộ môn, môn vật lí là một mơn khoa học tự nhiên có nhiều
ứng dụng trong đời sống, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong sản xuất. Về lí
thuyết mơn vật lí có nhiều thuật ngữ khoa học khó học, khó nhớ, khơ khan và trừu
tượng. Về bài tập thì phải sử dụng nhiều kiến thức toán học, đối với học sinh trung
bình yếu thì đây là vấn đề vơ cùng khó khăn do khả năng tư duy, kĩ năng tính tốn
của các em là rất kém. Đặc biệt đối với học sinh lớp 12 hai năm qua thi theo đề thi
trung học phổ thơng quốc gia là một sự khó khăn vô cùng lớn. Làm thế nào để nâng
cao chất lượng dạy học nói chung và mơn vật lí 12 nói riêng không phải là vấn đề
trăn trở của riêng cá nhân tôi mà là của tất cả các thầy cô giáo có tâm huyết với
nghề dạy học ở nhà trường.
Trong chương trình vật lí 12 có một phần bài tập về định luật phóng xạ sử
dụng rất nhiều kiến thức tốn học, vì vậy tơi quyết định viết đề tài nhằm một phần
nào đó năng cao kĩ năng giải bài tập của học sinh lớp 12 có trình độ tốn học rất


hạn chế.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của Sáng kiến kinh nghiệm “ Sử dụng phương trình mũ và
logarit giải quyết một số bài tốn về định luật phóng xạ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học môn vật lý 12 ở trường THPT Như Thanh 2” là rèn luyện cho
học sinh kĩ năng biến đổi cơng thức tốn học để vận dụng giải tốt các bài tập về
định luật phóng xạ trong chương trình vật lý 12, đồng thời nâng cao nghiệp vụ sư
phạm cho bản thân trong quá trình giảng dạy.
1


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là kiến thức tốn học phần phương
trình mũ và logarit được ứng dụng trong mơn vật lý 12 phần định luật phóng xạ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Do khả năng học các môn tự nhiên của học sinh trường còn nhiều hạn chế
nên các em có thói quen ngại làm bài tập củng cố kiến thức, dẫn tới chất lượng dạy
học của các môn học là rất thấp đặc biệt là môn vật lí. Vì vậy phương pháp nghiên
cứu của trong đề này là tổng hợp của nhiều phương pháp khác nhau như:
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
+ phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
+ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Phần bài tập sự phóng xạ có liên quan mật thiết đến kiến thức tốn học
phương trình mũ và logarit, dưới đây là cơ sở lý thuyết của phần này.

I. KIẾN THỨC VỀ PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ HÀM SỐ MŨ
1. Các định nghĩa:



an  a.a...a


(n Z ,n  1,a R)

n thua so

1
 a  a ; a
0
 a  1 ; a  0




a n 

1
an

(n Z ,n  1,a R /  0 )

;

m

n
an  am


a

m
n 


2. Các tính chất :

1
m
an

;


( a  0;m,n N )

1
n m

a

m n
m n
 a .a  a


am



n

a

 am n

2


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

mn
n m
m.n
 (a )  (a )  a
n
n n
 (a.b)  a .b

a n an
( )  n
b
b



II. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀM SỐ LOGARIT
1. Định nghĩa:
Với a > 0 , a  1 và N > 0
loga N  M

dn



aM  N

Điều kiện có nghĩa:
2. Các tính chất :

log a N

có nghĩa khi

 loga 1 0

loga a  1

M
 loga a  M



{ a > 0 ¿ { a ≠1 ¿ ¿
alogaN  N


M
loga( )  loga M  loga N
N

loga(N.M)  loga N  loga M


 loga N   .loga N ; N >0

2
Đặc biệt: loga N  2.loga N

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:
Học sinh khối 12 nhà trường tuyển vào là đối tượng học sinh chuẩn bị bước
vào kì thi THPTQG nên áp lực học tập là vô cùng lớn. Tuy nhiên, do điều kiện khó
khăn nên việc học tập của học sinh còn nhiều thiếu thốn về: sách vở, tài liệu tham
khảo, đồ dùng học tập, nhất là máy tính phục vụ cho việc tính tốn các mơn tự
nhiên. Vì thế chất lượng học tập mơn tự nhiên, trong đó có mơn vật lí là rất thấp, đa
số học sinh đều mất gốc từ cấp 2. Bên cạnh đó xã hội đang phát triển khơng ngừng
kéo theo nhiều trị chơi cám dỗ khiến các em sao nhãng việc học hành.
Làm thế nào để thu hút học sinh u thích mơn học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học mơn vật lí nói riêng và tất cả các bộ mơn khác nói chung là một vấn
đề vơ cùng cấp thiết, trong đó vấn đề cơ bản đặt ra là phải giúp các em hiểu bài từ
những kiến thức cụ thể và đơn giản nhất.
Chương trình Vật lý 12 có 7 chương cơ bản trong đó chương cuối cùng là
chương Vật lý hạt nhân với những bài tập khó đa số là các bài tập định luật phóng
3



Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

xạ, các em gần như có một tâm lý cho qua vì kiến thức tốn học khơng đủ để giải
quyết các bài tập.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã áp dụng để giải
quyết vấn đề:
Để giải quyết bài tốn khó này tơi xin mạnh dạn trình bày một số giải pháp
trong đó trọng tâm là vận dụng kiến thức tốn học giải quyết các bài tập về sự
phóng xạ.
2.3.1. Hệ thống hóa lý thuyết về định luật phóng xạ:
* Định luật phóng xạ :
- Trong q trình phân rã , số hạt nhân phóng xạ giảm theo thời gian theo
định luật hàm số mũ.
- Các hàm biễu diễn quá trình phân rã phóng xạ hạt nhân theo thời theo thời
gian t :


t
T

− λ .t
+ theo khối lượng : m = m0 . 2 =m0 . e
.



t
T


−λ . t
+ theo số hạt hạt nhân nguyên tử : N = N 0 . 2 =N 0 . e

Trong đó : m0 ,m là khối lượng hạt nhân nguyên tử và N0, N là số hạt hạt nhân
nguyên tử .
T là chu kì bán rã .
λ=

ln 2
T

: là hằng số phóng xạ .

*Mở rộng kiến thức : Độ phóng xạ
- là đại lượng đặc trưng cho tính phóng xạ mạnh hay yếu của một lượng chất
phóng xạ , được xác định là số phân rã trong một giây. Đặc trưng cho tốc độ phân
rã .
- Kí hiệu là H và có đơn vị là Becơren (Bq) , với 1 Bq = 1 phân rã /s.
−λ . t
-Xác định độ phóng xạ : H=λ . N=H 0 .e

độ phóng xạ ban đầu của hạt nhân .
2.3.2. Phân loại và phương pháp giải :
4

, trong đó H0 = λ.N0 : được gọi là


Bùi Thị Thanh Hà


THPT Như Thanh 2

Dạng 1: Xác định số hạt nhân còn lại, số hạt nhân bị phân rã trong q trình
phóng xạ.
Phương pháp :
m.0 N A

A
Z

- Tính số hạt hạt nhân nguyên tử X trong m0 (g) vật chất : N0 =
Với NA = 6,02.1023 ( ngt/mol) là số Avơgađrơ
A: Là số khối

A

N0

- Số hạt nhân cịn lại: N = N0e - λ

t

t /T
= 2

- Số hạt nhân bị phân rã.
1
Δ


N = N0 – N = N0 ( 1- e - λ

t

t /T
) = N0 ( 1 - 2
)

Ví dụ:
1. Một chất phóng xạ ban đầu có N 0 hạt nhân. Sau 1 năm, còn lại một phần ba số
hạt nhân ban đầu chưa phân rã. Sau 1 năm nữa, số hạt nhân còn lại chưa phân rã
của chất phóng xạ đó là
A. N0 /6

B.

N0 /16.

C. N0 /9.

D. N0 /4.

Hướng dẫn:
N0

- Ta có sau thời gian t = 1 năm số hạt nhân còn lại: N =

Suy ra:

1

N
2t /T = 3 0

N
1 1
= t=
N0
3
2T

- Sau 1 năm nữa tức là t’ = 2t năm thì số hạt nhân cịn lại chưa phân rã là :
N¿ 1
1
= t' = 2t
N0
2T 2 T




N¿
1
1 2 1
= t =
=
N0
3
9
T
2

.

( )()

Chọn đáp án : C

2. Chất Iơt phóng xạ 131
53 I dùng trong y tế có chu kỳ bán rã 8 ngày đêm. Nếu nhận
được 100g chất này thì sau 8 tuần lễ cịn bao nhiêu?
5


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

A. 0,87g

B. 0,78g

C. 7,8g

D. 8,7g

Hướng dẫn:
- Ta có : t = 8 tuần = 56 ngày = 7T
Sau thời gian t thì khối lượng chất phóng xạ


m=m0 . 2



t
T

131
53

I cịn lại là :

=100 . 2−7 = 0,78 g .

Chọn đáp án B.
210

206

3.Pôlôni 84 Po là chất phóng xạ α và biến thành chì 82 Pb . Với chu kỳ bán rã
là 138 ngày đêm. Ban đầu có 0,168g Po. Hãy tính số ngun tử Po bị phân rã sau
414 ngày đêm.
Hướng dẫn:
- Ta có: t = 414 ngày = 3.138 ngày = 3T
- Số nguyên tử Po còn lại sau 414 ngày đêm:
N0

N= 2
( nguyên tử)

t /T


m0 N A

N0

=

23

với N0 =

A

0 ,168 .6 , 02.1023
=0 ,004816 .1023
= 210

0 ,004816 . 1023
=6 , 02. 1019
3
2
(nguyên tử)

Suy ra : N =
Số nguyên tử bị phân rã:
Δ N = N0 – N = 48,16.1019 – 6,02.1019 = 42,14.1019 (nguyên tử)
Dạng 2: Xác định chu kỳ bán rã, tuổi của mẫu vật, hằng số phóng xạ.
Phương pháp:
- Áp dụng công thức.
N0


N = N0 e - λ

t

t /T
= 2

m0

m = m0 e - λ

t

t /T
= 2

H0
t /T

H = H0 e - λ t = 2
Δ N = N0 ( 1 - e - λ

t

)

Cụ thể:

6



Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2
−λ . t=

− λ .t
- Cho m, m0 . Ta có : m =m0 . e



−t ln 2
m
=ln( )
T
m0

t=

- Cho N, N0 . Lập luận tương tự , ta được :



t=

−T
m
. ln
ln 2
m0


( )

−T
N
. ln
ln 2
N0

( )

(H)

−T

- Cho H, H0 . Lập luận tương tự , ta được :t= ln 2 . ln H
0

Chú ý : Các đại lượng m – m0 , N - N0 , H – H0 phải cùng đơn vị . Và khi giải chỉ
quan tâm có cùng đơn vị hay không chứ không cần phải đổi về đơn vị chuẩn để giải
nhanh trắc nghiệm .
Ví dụ :
1. Một đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã T. Cứ sau một khoảng thời gian bằng bao
nhiêu thì số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian đó bằng ba lần số hạt
nhân còn lại của đồng vị ấy?
A. 2T.

B. 3T.

C. 0,5T.


D. T.

Hướng dẫn:
- Sau thời gian phóng xạ t ( kể từ thời điểm ban đầu ) , ta có :


+ khối lượng hạt nhân cịn lại : m =m0 . 2

(

- Theo đề , ta có :




=m0 1−2

+ khối lượng hạt nhân bị phân rã : Δm =


t
T

t
T

)

.


t
T

Δm m0 (1−2 )
=
=3
t
m

m 0 .2 T



t
T

t
T

2 −1=3⇔ 2 =4



t = 2T.

Chọn đáp án : A
55

2. Xác định hằng số phóng xạ của Co . Biết rằng số nguyên tử của đồng vị ấy cứ

mỗi giờ giảm đi 3,8%.
Hướng dẫn:
Áp dụng định luật phóng xạ : N = N0 e - λ t
7


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

Sau t = 1h số nguyên tử đã phóng xạ : Δ N = N0 – N = N0( 1 - e - λ

t

)

(1)
ΔN
N 0 = 3,8%

Theo đề ra:
(2)
Từ ( 1) và ( 2) ta có:
1 - e - λ t = 3,8% = 0,038
→ e - λ t = 0,962 → - λ t = ln(0,962) = - 0,04
55

Hằng số phóng xạ của Co là:
λ = 0,04 (h-1).
3.Để đo chu kỳ bán rã của 1 chất phóng xạ, người ta dùng máy đếm xung. Ban đầu

trong 1 phút máy đếm được 14 xung, nhưng sau 2 giờ đo lần thứ nhất, máy chỉ đếm
được 10 xung trong 1 phút.Tính chu kỳ bán rã của chất phóng xạ. Lấy
Hướng dẫn:
Số nguyên tử bị phân rã trong 1 phút đầu tiên.

√ 2=1,4

.

− λ. Δt
N1= N01 – N1= N01(1- e
)
Sau 2 giờ số nguyên tử còn lại là:

Δ

− λ.t

N02 = N01. e
Số nguyên tử bị phân rã trong khoảng thời gian Δ t = 1phút kể từ thời điểm này là:
Δ



− λ. Δt
N2 = N02( 1- e
)

ΔN 1 N 01 (1−e−λ . Δt ) N 01
N 01

=
=
=
=e λ . t
−λ
.
Δt
− λ .t
ΔN 2 N 02 (1−e
N
)
N 01 . e
02

14
=1,4=√ 2
e = 10
 λ t = ln √ 2
ln 2
ln 2
t
t=ln √ 2 →
T
ln
2


T=
= 2t = 2.2 = 4 giờ.




λ .t

4. Pơlơni 21084Po là chất phóng xạ ∝ tạo thành hạt nhân chì 206
82 Pb . Chu kỳ bán rã của
210
84 Po là 140 ngày. Tỉ lệ giữa khối lượng chì và khối lượng pơlơni là 0,8 sau thời
gian t bằng bao nhiêu kể từ thời điểm bắt đầu khảo sát mẫu chất?
Hướng dẫn:
Gọi N là số hật nhân 21084Po còn lại vào thời điểm t.
N/ là số hạt nhân 20682Pb đang có vào thời điểm t
Số hạt nhân 21084Po đã phóng xạ sau thời gian t là: Δ N = N/.

8


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

mPb N ¿
N ¿ ∆ N 0,8.210 168
=
=
=
=

Ta có: m
= 0,8

(1)
N
N
N
206
206
Po
N¿

1−e− λt

Mặt khác: N = −λt
e

(2)

168
168
1−e− λt
Từ (1) và (2) ta có : −λt = 206 ↔ e λt- 1 = 206 ↔ e λt = 1,8155 ↔ λt = ln1,8155
e
ln 1,8155
. T = 120,45 ngày.
→t=
ln 2

Dạng 3: Xác định độ phóng xạ.
Phương pháp:
Cho m0, T . Tìm độ phóng xạ của hạt nhân sau thời gian t ?
+ đưa khối lượng ban đầu về số hạt nhân ban đầu : N 0=


m0. N
A

A

hạt .

+ đưa chu kì về đơn vị giây .
ln 2
H0 = λN0 = T N 0

+ tính độ phóng xạ ban đầu :

(Bq).

+ tính độ phóng xạ sau thời gian t : H= λN=λ N 0 e− λt =H 0 e−λt (Bq).
Chú ý:
+ ngồi đơn vị Bq , độ phóng xạ cịn có đơn vị tính khác là Curi (Ci) , với
1Ci = 3,7.1010 Bq.
+ khi tính độ phóng xạ phải đổi T về s và nên lưu số này vào máy tính để tính
nhanh trắc nghiệm : 1năm = 31,536.10 6 s .
Ví dụ:
210

Po có chu kỳ bán rã T = 138 ngày đêm.
1. Chất Pơlơni
a, Tìm độ phóng xạ của 4g Pơlơni.
b, Hỏi sau bao lâu độ phóng xạ của nó giảm đi 100 lần.
Hướng dẫn:

a, Độ phóng xạ ban đầu của 4g Po.

H0 = λ .N0 (1) với
N 0=

m0 N A 4 . 6 , 02. 1023
=
A
210

λ=

ln 2
0 , 693
=
T 138 . 24 . 3600

(j-1)

thay số vào (1) ta được: H = 6,67.1014 Bq.

b, Tìm thời gian:
9


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2



− λ.t

λ.t

e =

H0

H0
1
T
ln
=
. ln100=916
λ
H
0 , 693
ngày.

( )



H
H = H0 e
t=
2. Độ phóng xạ của một tượng gỗ bằng 0,8 lần độ phóng xạ của mẫu gỗ cùng loại

cùng khối lượng vừa mới chặt. Biết chu kì của 14C là 5600 năm. Tuổi của tượng gỗ
đó là :

A. 1900 năm

B. 2016 năm

C. 1802 năm

D. 1890 năm

Hướng dẫn:
Theo đề ta có :

H
=0,8
H0
.
t=

Áp dụng : từ cơng thức dạng 2 ta được :


−T
H −5600. ln 0,8
. ln
=
=1802
ln 2
H 0 ln 2

( )


năm .

Chọn đáp án C

*Bài tập vận dụng
Với 3 dạng bài toán cơ bản về định luật phóng xạ này học sinh có thể áp
dụng làm các bài tập trong cuốn hướng dẫn ôn thi THPTQG và các câu hỏi cùng
phần trong đề thi Đại học các năm, ví dụ:
Dạng 1:
Câu 1(CĐ-2013): Hạt nhân
chu kì bán rã của

210
84

210
84

Po phóng xạ  và biến thành hạt nhân

Po là 138 ngày và ban đầu có 0,02 g

210

210
84

206
82


Pb . Cho

Po nguyên chất. Khối

lượng 84 Po còn lại sau 276 ngày là
A. 5 mg.
B. 10 mg.
C. 7,5 mg.
D. 2,5 mg.
Câu 2(CĐ-2013): Một đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã là 12,7 giờ. Sau 38,1 giờ,
độ phóng xạ của đồng vị này giảm bao nhiêu phần trăm so với lúc ban đầu?
A. 85%.
B. 80%.
C. 87,5%. D. 82,5%.
Câu 3 (CĐ 2008): Ban đầu có 20 gam chất phóng xạ X có chu kì bán rã T. Khối
lượng của chất X còn lại sau khoảng thời gian 3T, kể từ thời điểm ban đầu bằng
A. 3,2 gam.
B. 2,5 gam.
C. 4,5 gam.
D. 1,5 gam.

10


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

Câu 4(CĐ -2012): Chất phóng xạ X có chu kì bán rã T. Ban đầu (t=0), một mẫu
chất phóng xạ X có số hạt là N0. Sau khoảng thời gian t=3T (kể từ t=0), số hạt nhân

X đã bị phân rã là
A. 0,25N0.
B. 0,875N0.
C. 0,75N0.
D. 0,125N0
Câu 5 (ĐH-2013): Ban đầu một mẫu chất phóng xạ ngun chất có N 0 hạt nhân.
Biết chu kì bán rã của chất phóng xạ này là T. Sau thời gian 4T, kể từ thời điểm
ban đầu, số hạt nhân chưa phân rã của mẫu chất phóng xạ này là
15
N0
A. 16

1
N0
B. 16

1
N0
C. 4

1
N0
D. 8

Dạng 2:
Câu 1(CĐ 2011): Trong khoảng thời gian 4h có 75% số hạt nhân ban đầu của một
đồng vị phóng xạ bị phân rã. Chu kì bán rã của đồng vị đó là:
A. 1h
B. 3h
C. 4h

D. 2h
Câu 2(ĐH -2012): Hạt nhân urani
nhân chì

206
82

238
92

U sau một chuỗi phân rã, biến đổi thành hạt

Pb . Trong quá trình đó, chu kì bán rã của

238
92

U biến đổi thành hạt nhân

chì là 4,47.109 năm. Một khối đá được phát hiện có chứa 1,188.10 20 hạt nhân
và 6,239.1018 hạt nhân

206
82

U

Pb . Giả sử khối đá lúc mới hình thành khơng chứa chì và

tất cả lượng chì có mặt trong đó đều là sản phẩm phân rã của

khi được phát hiện là
A. 3,3.108 năm.
B. 6,3.109 năm.
C. 3,5.107 năm.
Câu 3(ĐH-2011): Chất phóng xạ pơlơni
206
82

238
92

Pb . Cho chu kì bán rã của

210
84

210
84

Po

238
92

U . Tuổi của khối đá

D. 2,5.106 năm.

phát ra tia  và biến đổi thành chì


Po là 138 ngày. Ban đầu (t = 0) có một mẫu pơlơni

ngun chất. Tại thời điểm t1, tỉ số giữa số hạt nhân pôlôni và số hạt nhân chì trong
1
mẫu là 3 . Tại thời điểm t2 = t1 + 276 ngày, tỉ số giữa số hạt nhân pơlơni và số hạt

nhân chì trong mẫu là
1
A. 15 .

1
B. 16 .

1
C. 9 .

Câu 4(THPTQG- 2015) : Đồng vị phóng xạ

210
84

1
D. 25 .

Po phân rã  , biến đổi thành đồng

206
vị bền 82 Pb với chu kì bán rã là 138 ngày. Ban đầu có một mẫu

11


210
84

Po tinh khiết. Đến


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

thời điểm t, tổng số hạt  và số hạt nhân
210
84

206
82

Pb (được tạo ra) gấp 14 lần số hạt nhân

Po còn lại. Giá trị của t bằng

A. 552 ngày.

B. 414 ngày.

C. 828 ngày.

D. 276 ngày.


Câu 63(ĐH-2013): Hiện nay urani tự nhiên chứa hai đồng vị phóng xạ
7
U là 1000 . Biết chu kì bán rã của

235

U và

U , với tỷ lệ số hạt

238

U lần lượt là 7,00.108 năm và 4,50.109 năm. Cách đây bao nhiêu năm, urani tự
235

U và số hạt

U và số hạt

238

238

U và

238

nhiên có tỷ lệ số hạt
A. 2,74 tỉ năm.
Dạng 3:


235

235

3
U là 100 ?

B. 2,22 tỉ năm.

C. 1,74 tỉ năm.

D. 3,15 tỉ năm.

Câu 1(CĐ 2011): Một mẫu chất phóng xạ có chu kì bán rã T. Ở các thời điểm

t1 và

t2 (với t2  t1 ) kể từ thời điểm ban đầu thì độ phóng xạ của mẫu chất tương ứng là
H1 và H 2 . Số hạt nhân bị phân rã trong khoảng thời gian từ thời điểm t1 đến thời

điểm t2 bằng
( H1  H 2 )T
ln 2
A.

H1  H 2
B. 2(t2  t1 )

( H1  H 2 )T

ln 2
C.

( H1  H 2 ) ln 2
T
D.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Với việc phân dạng bài tập có phương pháp giải cụ thể kết hợp với sự chi tiết
về quá trình biến đổi toán học liên quan đến hàm mũ và logarit, học sinh các lớp tôi
dạy đa số đã biết vận dụng để giải quyết các bài toán cơ bản, nâng cao khả năng
hứng thú với học sinh. Từ đó bản thân tôi cũng thấy trưởng thành hơn trong
phương pháp giảng dạy và nhờ đó chất lượng học sinh thi THPTQG mơn vật lý
những năm qua đã có sự tiến bộ rõ rệt, từ những học sinh đầu vào chỉ không liệt là
đỗ thì đầu ra đã có nhiều học sinh điểm Vật lý trên 7 điểm. Đó có thể được coi là
một thành công ban đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
12


Bùi Thị Thanh Hà

THPT Như Thanh 2

Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thơng có
đầu vào thấp là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi nhà trường.
Chính vì thế bản thân tôi muốn trao đổi với các bạn đồng nghiệp một số kinh
nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng trong thời gian qua. Hy vọng với sự nỗ lực của một

tập thể đoàn kết chất lượng giáo dục nhà trường sẽ ngày càng nâng cao.
3.2. Kiến nghị:
Liên quan đến công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, các tổ chức trong trường
và Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện cho các giáo viên như tơi hồn
thành tốt nhiệm vụ, vì vậy tơi khơng có kiến nghị gì. Tơi rất mong nhận được
những đóng góp cho đề tài từ các bạn đồng nghiệp để đề tài phong phú hơn, thực tế
hơn và có thể ứng dụng rộng rãi hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến

Bùi Thị Thanh Hà
Tài liệu tham khảo :
1.Sách giáo khoa Vật lý 12 – Lương Duyên Bình ( Tổng chủ biên) ;
2.Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPTQG Khoa học tự nhiên năm 2017, 2018 –
Đoàn Cảnh Giang, Lê Đình Trung, Vũ Đình Túy ( Đồng chủ biên).
3.Bộ đề luyện thi THPTQG MEGABOOK.

13



×