Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) STích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong bài 38 phản ứng phân hạch vật lý lớp 12 THPT chương trình cơ bản ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.03 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu……………………………………………..………………………… 1
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………..……………………..1
1.2. Mục đích nghiên cứu …………………………………….…………………5
1.3. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………5
1.4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………...6
1.5. Những điểm mới của sáng kiến …………………………………………….6
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm……………………………………………...6
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………..……….6
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………..……..7
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng đê giải quyết vấn
đề…………………………………………………………………………..…….8
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường…………………………………………..… ..13
3. Kết luận, kiến nghị……………………………………………………….….14
3.1. Kết luận……………………………………………………………………14
3.2. Kiến nghị………………………………………………………...………...14
TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TƠI CĨ SỬ DỤNG CÁC TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lý 12 cơ bản.
2. Tài liệu: Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
chương trình giáo dục phổ thông. (Biên soạn: Nguyễn Trọng Sửu).
3. Bài báo TS Nguyễn Đinh Tuấn, giảng viên trường CĐ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG TPHCM và báo Đất Việt.
4. Websie: http:// www. buzztin.com.
5.Tài liệu: Luật bảo vệ môt trường Việt Nam năm 1993
6.Tài liệu: Giáo dục môi trường: Nguyễn Kim Hồng Biên soạn, NXBGD 2002.

0



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, kiến thức vật lí gắn kết một cách chặt
chẽ với thực tế đời sống. Qua mỗi bài học Vật lý học sinh không chỉ tiếp thu
được kiến thức cơ bản mà cịn phải có ý thức, hành động để vận dụng nó vào
đời sống thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên đối với đại
đa số học sinh phổ thông hiện nay, việc vận dụng kiến thức vật lí vào đời sống
cịn rất nhiều hạn chế nếu khơng muốn nói là thực sự yếu kém, trong đó bảo vệ
mơi trường là nội dung cực kỳ quan trọng mà học sinh cần đạt được. Môi trường
là nơi tồn tại, sinh trưởng phát triển, là nơi lao động, hưởng thụ và là nơi trau dồi
nét đẹp văn hố thẩm mỹ của nhân loại. Chính vì vậy mơi trường có vai trị rất
quan trọng đối với đời sống con người. Nguyên nhân cơ bản gây ra suy thối, ơ
nhiễm mơi trường là do thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người, cho nên việc
giáo dục thế hệ trẻ, có ý thức trách nhiệm, có hành vi BVMT là một nhiệm vụ
cấp bách của các quốc gia. Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân
bằng sinh thái, đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại, vì vậy người ta coi
vấn đề mơi trường là “vấn đề tồn cầu”. Tháng 10/1972, cuộc họp lần thứ 27 của
Liên hợp quốc đã thông qua những đề nghị của cuộc họp môi trường và nhân
loại, quy định ngày 5/6 hàng năm là “Ngày môi trường thế giới”, để người dân
của các Quốc gia trên thế giới mãi mãi nhớ đến việc bảo vệ môi trường, và yêu
cầu chính phủ các nước tổ chức các hoạt động vào ngày này hàng năm, nhắc nhở
thế giới chú ý đến tình hình mơi trường thế giới, và nêu nên những ảnh hưởng
đến môi trường do hoạt động của con người, nhấn mạnh tính quan trọng của
việc bảo vệ và cải thiện môi trường chung.

1


Trên thực tế vấn đề ô nhiễm môi trường lại xảy ra ngày càng nghiêm trọng,
gây thiệt hại không nhỏ đến môi trường sống của con người. Từ những vật dụng

sản xuất đồ chơi trẻ em không rõ xuất xứ, những điếu thuốc lá cho đến tai nạn từ
thiên tai dẫn đến vụ nổ nhà máy phản ứng hạt nhân ngun tử, rị rỉ chất phóng
xạ ở Nhật Bản ngày 12/3/2011 .... dẫn đến hậu quả không thể lường hết được
Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thập kỷ phát
triển bền vững, tháng 6/1998, Bộ Chính trị BCH TW nước ta đã nhấn mạnh:
(Vụ nổ ở nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Fukushima ngày 12/3 / 2011)

Cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc
dân, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng
của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và
phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.Giáo dục mơi trường trong nhà
trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp
hàng đầu để bảo vệ mơi trường (BVMT) có hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người
có nhận thức đúng đắn về mơi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà
trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những
người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những
nhận thức về bảo vệ mơi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho
đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động
nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ mơi trường một cách có hiệu
quả.
Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức GDMT đến học sinh thuận lợi và
hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Bên cạnh
những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến
thức về mơi trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn, kỹ năng sống. Hiện
nay, nội dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể
cả chính khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các mơn học như :
Hóa, Lý, Sinh, Địa, Giáo dục công dân,...
2



Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy việc giảng dạy Vật lý cịn mang nặng tính
lí thuyết, thụ động, và chưa phù hợp với u cầu xã hội. Chính vì vậy việc lồng
ghép nội dung GDMT vào môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để. Vậy
làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép GDMT trong bài giảng ?
Đó là vấn đề mà những giáo viên dạy bộ môn Vật lý chúng tôi luôn phải đặt ra.
Và cũng xuất phát từ lý do trên đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “TÍCH
HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG BÀI 38 PHẢN ỨNG
PHÂN HẠCH - VẬT LÝ LỚP 12 THPT CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài SKKN này với mục đích giúp cho học sinh hiểu biết tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường, qua đo hình thành ý thức, hành động tuyên truyền
về giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 12B, 12C, 12D,12G trường
THPT Nga Sơn
Thông qua giáo dục bảo vệ môi trường học sinh ham học và u thích mơn
Vật lý hơn, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong SKKN này tôi tập trung giải quyết các vấn đề sau
Kiến thức trọng tâm của Bài 38 Phản ứng phân hạch
Vấn đề tác hại phóng xạ tới con người
Cách phịng tránh phóng xạ
Nhận biết các chất phóng xạ trong nhà máy điện hạt nhân, chất phóng xạ từ
khói thuốc lá...
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu về tài liệu dạy học tích hợp
- Nghiên cứu về SKKN về dạy học tích hợp bảo vệ mơi trường đã đạt giải
B của bản thân năm 2011
- Nghiên cứu công văn của nhà Bộ giáo dục đào tạo về dạy học tích hợp
1.4.2. Phương pháp khảo sát thực trạng

- Dùng phiếu thăm dò, đánh giá học sinh và giáo viên khi dạy và học Bài
38 Phản ứng phân hạch
- Kiểm tra đánh giá thông qua phiếu trả lời trắc nghiêm, vấn đáp
1.4.3. Phương pháp sư phạm
- Tiến hành dạy thực nghiệm các lớp 12B,12C, 12D, 12G sau đó nhờ đánh
giá góp ý của giao viên trong tổ sau khi dự giờ
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Trên thực tế tài liệu dạy học tích hợp cịn rất ít, bản thân tơi trong những
năm vừa qua cũng đã từng viết SKKN về tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường
trong dạy học vật lý 12 và đã được giải B cấp tỉnh năm 2011. Tuy nhiên so với
lần trước SKKN năm nay tôi nghiên cứu chi tiết vào một bài học và cụ thể hơn
trong vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường.
2. Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
3


2.1.1. Cơ sở pháp lý.
Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10
Điều 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Điều 2. Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành mơi trường: khơng
khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật,
các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh
quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất
khác.
Điều 6. Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân.Tổ chức, cá nhân

phải có trách nhiệm bảo vệ mơi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ mơi trường,
có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
mơi trường.Tổ chức, cá nhân nước ngồi hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải
tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Quan điểm giáo dục toàn diện của Đảng ta, nhận thức được tầm quan trong
của việc BVMT trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà
nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội, đảm
bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm
thể chế hóa cơng tác BVMT, trong đó có giáo dục BVMT.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết.
2.1.2.1 Một số kiến thức về môi trường.
2.1.2.1.1 Định ngĩa môi trường.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
2.1.2.1.2.Thành phần môi trường.
Bao gồm các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh,
ánh sáng, lịng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu
dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
2.1.2.1.3. Phân loại mơi trường.
Tuỳ vào mục đích nghiên cứu có thể có nhiều loại môi trường. Môi trường
tự nhiên, bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí
hậu, nước, sinh vật…; Mơi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con
người với con người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất
định tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của mọi người khác với
các sinh vật khác; Môi trường xã hội thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế,
cam kết, quy định…
Ngồi ra có thể phân biệt thêm: Môi trường nhân tạo, môi trường nhà
trường (bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như lớp học,

phịng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy – trò, nội quy nhà trường, các
quy định hoạt động của các tổ chức trong nhà trường…), môi trường gia đình,...
4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi học sinh học chương Hạt nhân nói chung và Bài 38 “Phản ứng phân
hạch” nói riêng ln gặp khó khăn là rất khó tiếp thu kiến thức vì đặc thù hiện
tượng vật lý của chương là hầu như khơng gắn liền với đời sống hàng ngày. Do
đó chất lượng học tập tiếp thu kiến thức không cao
Chất thải của nhà máy điện hạt nhân là các chất phóng xạ ảnh hưởng
nghiêm trọng tới mơi trường sống nếu khơng có cách xử lý hiệu quả. Trên thực
tế học sinh hầu như khơng biết chất phóng xạ có tác hại gì tới mơi trường sống,
càng khơng biết người ta đã dùng biện pháp gì để giảm thiểu tác hại đó.
Trong đời sống hàng ngày chất phóng xạ có mặt trong các đồ chơi trẻ em
không rõ xuất sứ, hoặc có ở các điếu thuốc lá...nhưng ý thức và hành động của
học sinh bảo vệ môi trường chưa cao
Từ thực trạng MT ở địa phương và ý thức gìn giữ MT của người dân chưa
tốt như hút thuốc lá nơi công cộng, mua đồ chơi hay một số vận dụng khác
không quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ, với tâm lý học sinh thì việc bảo vệ mơi
trường là của người lớn, làm thay đổi suy nghĩ của các em nay cịn khó, tạo nhận
thức và thói quen cịn khó khăn hơn nhiều.
Đối với mơn Vật lý 12 việc tích hợp lồng ghép BVMT để giáo dục là vấn
đề không đơn giản
Từ thực tiện giảng dạy kết hợp với dự giờ của các đồng nghiệp tôi nhận
thấy hiện nay GV đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở khâu
soạn giảng và các thầy cô đã biết áp dụng giáo dục BVMT trong một số tiết dạy.
Tuy vậy muốn áp dụng triệt để phải cần có những biện pháp cụ thể thì hiệu quả
giáo dục BVMT mới đạt kết quả tốt nhất, tuy nhiên GV còn lúng túng đặc biệt là
biện pháp xây dựng câu hỏi, GV thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều

lúc chưa sát từng đối tượng HS, khơng kích thích được tính phát huy tự lực,
sáng tạo của HS, chưa định hướng vào việc giải quyết các vấn đề hay, khó mới
làm cho HS thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
BÀI 38. PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH
1. Kiến thức.
Giúp cho học sinh có kiến thức, phương pháp về BVMT khi học xong
một số bài Vật lý 12. Có nhận thức cao tầm quan trọng của mơi trường đối với
đời sống của con người.
2. Kỹ năng.
Có kỹ năng sống, có các hành động, phát hiện, cảnh báo, dự đốn, xử lý kịp
thời về vấn đề mơi trường.
3. Thái độ.
u thích mơn học Vật lý, bảo vệ cải tạo và phát triển mơi trường, có khả
năng vận động bạn bè người thân, làng xóm, có ý thức gìn giữ BVMT.
4. Nội dung dạy phần III NĂNG LƯỢNG PHÂN HẠCH
Địa chỉ
tích hợp

Nội dung GDBVMT

Mức độ
tích hợp

Ghi chú
5


Phần III

NĂNG
LƯỢNG
PHÂN
HẠCH
3. Phản
ứng phân
hạch có
điều khiển.

Ta biết rằng các lị phản ứng hạt nhân Liên
hệ Ở phần
trên thế giới hiện nay năng lượng lấy từ thực tế.
củng cố:
phản ứng phân hạch, nhiên liệu chủ yếu
GV đưa ra
của phản ứng phân hạch là các đồng vị
các câu
235
239
hỏi, củng
phóng xạ Uranium 92 U, 94 Pu các
cố kiến
phương trình hạt nhân.
1
235
236
95
138
thức vững
0 n +

92 U 
92 U  39 Y +
53 I + 3
1
chắc cho
0 n
1
235
236
139
95
HS và một
0 n +
92 U 
92 U 
54 Xe + 38 Sr+
số hình
2 01 n
ảnh về tác
Như vậy chất thải của phản ứng phân
h ại của
hạch gồm:
các tia
- Các chất phóng xạ điều này ảnh
phóng xạ
hưởng xấu đến sức khỏe con người vì:
lên cơ thể
95
Y phóng xạ  : Bản
+ Hạt nhân ytri 39

người.
chất là sóng điện từ có khả năng đâm
xuyên rất mạnh dễ dàng đi vào cơ thể
người huỷ diệt tế bào và gây tổn
thương cho cơ thể.

+ Hạt nhân iốt 138
: Là
53 I phân rã 
dòng các electron chuyển động với tốc
độ xấp xỉ bằng tốc độ ánh sáng có khả
năng đâm xuyên tương đối mạnh khi
xâm nhập vào cơ thể người thì có thể
gây ung thư tuyến giáp.
- Chất thải được quan tâm nhiều và
nguy hiểm nhất là chất thải từ các
thanh nhiên liệu: Sau thời gian làm
việc trong lò phản ứng hạt nhân các
thanh hiên liệu 235
92 U được thay ra là
chất phóng xạ  .
Ngay từ đầu con người đã rất thận
trong trong việc sử dụng năng lượng
hạt nhân thay thế cho năng luợng từ
hoá thạch đang dần cạn kiện, trong đó
có việc làm thế nào để chất thải của
phản ứng hạt nhận khơng ảnh hưởng
đến mơi trường? Có nhiều ý tưởng cho
công việc này sau đây là một số cách.
+ Cho chất thải vào ống bằng thép có

đất sét bao bọc rồi chôn sâu dưới đất,
nhưng phải đảm bảo an tồn khi có
động đất xảy ra, đây là cách được nhiều
nước áp dụng.
6


+ Tái chế các chất thải hạt nhân: Cách
này hiện nay chỉ có một số nước cơng
nghệ kỹ thuật hạt nhân cao làm được
như: Anh, Pháp, Nga, Nhật
PHIẾU HỌC TẬP.
Câu 1. Biển báo dưới đây có ý là gì?

A. Cảnh báo nguy hiểm nơi hay có lốc xốy
B. Cảnh báo cấm khai thác vàng
C. Cảnh báo nguy hiểm nơi có chất phóng xạ
D. Cảnh báo cho các phương tiện tham gia giao thơng phía trước có vịng
xuyến
Câu 2. Q trình biến đổi các dạng năng lượng sau thành điện năng, q trình
nào khơng liên qua đến hiện tượng cảm ứng điện từ ?
A. Năng lượng sóng biển.
B. Năng lượng mặt trời.
C. Năng lượng hạt nhân.
D. Năng lượng dòng hải
lưu.
Câu 3. Sử dụng nguồn năng lượng nào sau đây không thân thiện với mơi
trường?
A. Năng lượng sóng biển.
B. Năng lượng mặt trời.

C. Năng lượng hạt nhân.
D. Năng lượng gió.
Câu 4. Em hãy nêu những tác hại của các tia phóng xạ đến cơ thể người.
Tác động của ơ nhiễm phóng xạ với cơ thể
- Hơ hấp: Nhiễm phóng xạ có thể gây ra ung thư vòm họng, phổi.
- Máu và cơ quan tạo máu: Mô limpho và tủy xương ngừng hoạt động, làm cho
số lượng tế bào trong máu ngoại vi giảm xuống nhanh chóng.
- Hệ tiêu hóa: Niêm mạc ruột bị tổn thương, dẫn đến tiêu chảy, sút cân, nhiễm
độc máu, giảm sức đề kháng của cơ thể, ung thư.
- Da: Xuất hiện ban đỏ, viêm da, sạm da. Các tổn thương này có thể dẫn đến
viêm lt, thối hóa, hoại tử hoặc phát triển thành khối u ác tính trên da.
- Cơ quan sinh dục: Vô sinh.
- Sự phát triển phôi thai: Phụ nữ bị chiếu xạ trong thời gian mang thai (đặc biệt
là trong giai đoạn đầu) có thể bị sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh ra trẻ bị dị tật
bẩm sinh.
( Theo Ủy ban An toàn bức xạ Quốc tế )
7


Câu 5. Tính đến năm 2018, trên thế giới đã xảy ra mấy vụ nổ nhà máy hạt nhân
nguyên tử ?.
A. 1.
B. 2.
C.3.
D. 4.
Những vụ nổ nhà máy hạt nhân kinh hoàng trong lịch sử
1. Thảm họa Chernobyl 1986 ơ Nga
Ngày 26.4,1986, lò phản ứng số 4 nhà máy điện Chernobyl — được gọi là
Chernobyl-4 - xảy ra một vụ nổ hơi lớn gây cháy, một loạt các vụ nổ tiếp sau đó,
và xảy ra hiện tượng tan chảy lõi lò phản ứng hạt nhân. Đây được coi là vụ tai

nạn hạt nhân trầm trọng nhất trong lịch sử năng lượng hạt nhân.
Do khơng có tường chắn, đám mây bụi phóng xạ tung lên từ nhà máy lan rộng ra
nhiều vùng phía tây Liên bang Xơ Viết, Đơng và Tây Âu, Scandinav, Anh quốc,
và đông Hoa Kỳ.Nhiều vùng rộng lớn thuộc Ukraina, Belarus và Nga bị ô nhiễm
nghiêm trọng, dẫn tới việc phải sơ tán và tái định cư cho hơn 336.000 người.
Khoảng 60% đám mây phóng xạ đã rơi xuống Belarus. Thảm hoạ này phát ra
lượng phóng xạ lớn gấp bốn trăm lần so với quả bom nguyên tử được ném
xuống Hiroshima.
2. Nổ nhà máy Three Mile Island năm 1979 ở Mỹ
Ngày 28.3.1979, sự cố nghiêm trọng đầu tiên trong lịch sử ngành năng
lượng nguyên tử Mỹ xảy ra tại tổ máy số 2 của nhà máy điện nguyên tử “Three
Mile Island” bang Pennsylvania, Mỹ. Sự cố bắt nguồn từ việc nước làm nguội
chảy ra khỏi lò phản ứng hạt nhân số 2 làm cho thùng lị bị nóng chảy khiến cho
những chất phát xạ thấm vào lòng đất. Đây được coi là một trong những tai nạn
hạt nhân dân sự nghiêm trọng nhất của Mỹ và được xếp ở mức 5 trên 8 nấc

8


thang sự cố hạt nhân quốc tế (INES) được dùng để thông báo mức độ nghiêm
trọng của các sự cố hạt nhân.
Ngay sau khi sự cố xảy ra, lệnh di tản dân chúng khẩn cấp trong phạm vi
bán kính 9 km xung nhà máy được ban bố. May mắn thay, những hành động
khắc phục sự cố được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, do đó đã ngăn chặn
được chất phóng xạ thốt ra ngồi mơi trường, khơng để ảnh hưởng tới sức khỏe
con người.
3. Vụ cháy nhà máy điện nguyên tử Windscale năm 1957 ở Anh.
Ngày 10.10.1957, một lò phản ứng hạt nhân tại nhà máy điện Windscale ở
Kamberlend, Anh bị cháy làm rò rỉ một lượng lớn chất phóng xạ ra mơi trường
xung quanh. Vụ hỏa hoạn tạo ra một đám mây phóng xạ thốt ra ngồi và bị gió

cuốn đi khiến cho một phần của châu Âu chịu ảnh hưởng. Sự cố tại Windscale
đã được xếp vào mức 5 trên 8 nấc thang sự cố hạt nhân quốc tế (INES).
4. Vụ nổ nhà máy điện nguyên tử ở Nhật Bản
Sau trận thảm hoạ kép động đất và sóng thần, ngày 12/ 3/ 2011 Nhà máy
điện hạt nhân Số 1 Fukushima đã bị nổ ở lò phản ứng số 1, theo Cơ quan an toàn
hạt nhân Nhật, đã có ít nhất 160 người bị nhiễm phóng xạ do vụ nổ gây ra, sau
đó là các vụ nổ ở các lị số 3, theo nguồn tin từ cơng ty điện Tokyo, hậu quả của
vụ nổ lần 2 này làm 7 người chết và 3 người mất tích. ngày 15 /3 /2011 theo
hãng thông tấn Kyodo dẫn lời người phát ngôn của công ty điện lực Tokyo
(Tepco) thông báo vụ nổ xảy ra tại lò phản ứng số 2 vụ nổ khiến 15 công nhân
và nhân viên quân sự bị thương và 190 người có thể bị phơi nhiễm phóng xạ ở
mức cao hơn… Theo Ky-ô-đô, ngày 12 / 4 / 2011, Cơ quan An tồn hạt nhân và
cơng nghiệp Nhật Bản (NISA) quyết định nâng mức độ nguy hiểm của sự cố hạt
nhân tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 từ cấp 5 lên cấp 7, cấp cao nhất
theo thang đo sự cố hạt nhân của quốc tế (INES).
Câu 6. Chọn câu sai. Chất thải của các nhà máy điện hạt nhân, được đóng
vào các thùng bằng thép sau đó người ta
A. chơn trong lịng đất
B. chơn dưới đáy biển
C. chơn dưới dịng sơng băng
D. cất bên trong nhà máy
Câu 7. Trong nhà máy điện chất tải nhiệt là nước thường chứa rất nhiều chất
phóng xạ là vì
A. nguyên liệu Uranium chưa phản ứng hết bị tan vào nước
B. nước hấp thụ nơtron
C. nước có nhiệt độ rất cao
D. sản phẩm phân hạch Uranium là các chất phóng xạ
Câu8. Trong khói thuốc lá chứa chất phóng xạ nào

9



A. Uranium 235
B. Polonium 210
C. Cacbon11
D. Nitơ 14
Câu 9. Em hãy nêu biện pháp phịng chống tia phóng xạ.
Biện pháp phịng chống tia phóng xạ
- Tăng cường cơng tác truyền thông giáo dục để cho mọi người hiểu tác hại
của phóng xạ và các biện pháp phịng tránh
- Cần bố trí cơ sở làm việc có nguồn bức xạ xa khu dân cư, nhà trẻ, trường
học, công sở v.v... Cơ sở phải đặt cuối chiều gió, cuối nguồn nước khu vực trên.
- Phòng làm việc phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh về kích thước, độ dầy
của tương, phải có hệ thống che chắn nguồn bức xạ. Phải thu gom các chất thải
có nguồn phóng xạ (rắn, lỏng...) để xử lý theo đúng quy phạm an tồn bức xạ
ion hố.
- Thường xuyên tẩy xạ nơi làm việc và các thiết bị.
- Phải sử dụng đầy đủ trang bị phòng hộ lao động thích hợp mới được làm
việc.
- Nhân viên tiếp xúc với nguồn bức xạ phải được tập huấn về an toàn - vệ
sinh lao động và phải được cấp chứng chỉ.
- Người tiếp xúc nguồn phóng xạ phải được khám sức khoẻ định kì 6 tháng
một lần và phải có đầy đủ các xét nghiệm cần thiết có liên quan đến tác hại nghề
nghiệp.
- Phải tổ chức kiểm tra, theo dõi liều chiếu cá nhân liên tục nhắm quản lý số
liệu chiếu xạ cho từng nhân viên.
- Phải có biện pháp quản lý nghiêm ngặt các thiết bị có nguồn phóng xạ,
khi có dấu hiệu bất thường phải báo với người có trách nhiệm hoặc ngừng hoạt
động ngay.
- Cơ sở phải có đội cấp cứu tại chỗ khi xảy ra sự cố và phải được tập huấn

thường xuyên.
- Buồng làm việc phải được che chắn xung quanh bằng tấm chì, cao su chì;
tường trát vữa ba-rít và phải có biển báo hiệu theo quy định của nhà nước.
- Căn cứ vào tính nguy hiểm nguồn phóng xạ bố trí các phịng làm việc
thích hợp theo từng khu vực một.
- Phải có hệ thống thơng gió, lọc sạch bụi, lọc sạch khí.
10


- Phải có hệ thống cấp nước và thốt nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
- Có nhà tắm riêng cho nhân viên tiếp xúc, có chậu giặt và tủ đựng quần áo
bảo hộ riêng, tủ dán phoóc-mi - ca để hạn chế bụi bám vào.
- Các chất thải sau khi thu gom lại phải để ở khu vực riêng trong một thời
gian cho nguồn phóng xạ bán phân rã rồi đưa đến nơi quy định, xi măng hố,
chơn sâu xuống lịng đất (tính theo phân rá của mỗi chất). Thùng chứa chất thải
sơn màu vàng, gắn nhãn phóng xạ để phân biệt, thùng phải kín.
Nguồn từ Bs.Trịnh Văn Nghinh
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Năm học 2017 – 2018 tôi đã áp dụng đề tài này cho hai lớp 12B, 12C,12D và
12G mặc dù chất lượng đầu vào rất thấp nhưng đại đa số học sinh hiểu và có ý
thức BVMT, hiểu bài học ở trên lớp và u thích mơn học Vật lý, đặc biệt các
em học sinh cá biệt đã có sự tiến bộ trong môn học. Kết quả đạt được trong năm
học 2017 -2018 như sau.
Lớp
12B
12C
12D
12G



số
38
36
42
40

Giỏi
SL
%
5
13%
2 5.5%
3
7%
2
5%

Khá
SL
31
31
38
33

%
54%
86,5%
93%
82,5%


Trung bình
SL
%
2
5%
3 8%
0
0
5 12,5%

Yếu
SL
%
4 10%
0
0
0
0
0
0

Kém
SL
%
0
0
0
0
0

0
0
0

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong các tiết dạy tôi lồng ghép các kiến thức BVMT một cách hợp lý, các
hình ảnh minh hoạ thực tiễn sinh động, các tình huống thực tế vào bài học, nêu
gương những cá nhân sáng tạo trong việc BVMT từ đó giúp cho học sinh khơng
bị chán nản trong bài học, hiểu bài có hứng thú trong học tập môn Vật lý, vẫn
đảm bảo kiến thức Vật lý của bài đó đạt kết quả cao, thơng qua đó tơi có thể
giáo dục, trun truyền cách BVMT tới học sinh.
Tơi khai thác triệt để có hiệu quả các thiết bị dạy học như: Máy chiếu, đồ
dùng thí nghiệm, xem các băng tư liệu, phần mềm thí nghiệm ảo... để tăng thêm
tính sinh động của mơn Vật lý, đồng thời tăng tính hiệu quả của việc GDBVMT.
SKKN được đồng nghiệp trong tổ đánh giá cao vì có tính khoa học, khả
năng áp dụng trong dạy học đạt kết qảu cao, thực tế sát thực với học sinh
3.2. Kiến nghị
- Bộ GD & ĐT cần xây dựng một chương trình cụ thể cho việc GDBVMT
cho chương trình Vật lý THPT.
- Sở GD & ĐT cần tổ chức thêm các chuyên đề về GDBVMT cho giáo
viên, cung cấp các thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy học trong vấn đề này.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tơi trong q trình trực tiếp giảng
dạy. Mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu tìm tòi để viết sáng
11


kiến, kinh nghiệm chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Rất
mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Nga Sơn, ngày 28 tháng 05 năm 2018
Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Trần Văn Dũng

12


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG BÀI 38 PHẢN ỨNG PHÂN HẠCH - VẬT LÝ
LỚP 12 THPT CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ”

Người thực hiên: Trần Văn Dũng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực mơn: Vật lý

THANH HĨA NĂM 2018
13




×