Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

SKKN kinh nghiệm tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong bài chống ô nhiễm tiếng ồn vật lý lớp 7 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.83 KB, 25 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM TÍCH HỢP NỘI DUNG
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG BÀI "CHỐNG Ô NHIỄM
TIẾNG ỒN" VẬT LÝ LỚP 7 THCS


A. Đặt vấn đề
I. Những vấn đề chung.

1. Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, nơi chứa
đựng các tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, nơi chứa đựng và phân huỷ
các chất thải do con người tạo ra trong đời sống và sản xuất. Mơi trường có vai trị
cực kì quan trọng đối với đời sống con người. Mơi trường đó không chỉ là nơi tồn tại,
sinh trưởng và phát triển và còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi
những nét đẹp văn hoá, thẩm mĩ của con người. Việc bảo vệ môi trường hiện là một
trong nhiều những mối quan tâm mang tính tồn cầu, ở nước ta bảo vệ môi trường là
vấn đề được quan tâm sâu sắc.
Mơi trường ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang bị ảnh hưởng
nặng nề bởi nhiều nguyên nhân như: Khí hậu, nhiệt độ, khói bụi, rác thải cơng nghiệp,
rác thải sinh hoạt, tiếng ồn vv.... Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
nó kéo theo sự phát triển của nhiều loại máy móc, xe cộ khiến cho sự ơ nhiễm tiếng
ồn ngày càng gia tăng đến mức báo động. Không chỉ ở các thành phố lớn, các khu
công nghiệp mà ngay cả những làng quê vốn yên lặng nay cũng trở nên quá ồn ào do
sự phát triển của các phương tiện giao thông, các phương tiện thông tin - truyền thông
hoạt động một cách thiếu khoa học, các loại máy móc vv..
2. Trong nhà trường phổ thơng hiện nay, việc giảng dạy những bài có nội dung,
kiến thức có liên quan đến vấn đề mơi trường đơi khi giáo viên chưa quan tâm đúng
mức. Thực tế việc bảo vệ môi trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình
phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn đổi mới – Môi trường vẫn tiếp tục bị xuống


cấp nhanh, có lúc, có nơi đã đến mức báo động. Những hiểm hoạ suy thối mơi trường đang ngày càng đe doạ cuộc sống của con người. Việc bảo vệ mơi trường là vấn
đề sống cịn của nhân loại và mỗi quốc gia.
3. Là giáo viên đứng lớp trực tiếp giảng dạy bộ môn Vật lý lớp 7 THCS, tơi
trăn trở trước mỗi bài, mỗi nội dung có liên quan đến vấn đề môi trường. Làm thế nào
để học sinh hiểu và ý thức bảo vệ môi trường tốt. Vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài: Kinh
nghiệm tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong bài "Chống ô nhiễm
tiếng ồn" Vật lý lớp 7 THCS. Mong muốn được cùng các đồng chí, đồng nghiệp trao


đổi, tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp nhất theo yêu cầu mới của ngành đối với
bài "Chống ô nhiễm tiếng ồn" Vật lý lớp 7.
II. Những cơ sở xây dựng đề tài.

1. Cơ sở lý luận:
Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông là một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong cơng tác bảo vệ mơi
trường. Thông qua giáo dục, học sinh được trang bị những kiến thức về môi trường, ý
thức bảo vệ môi trường, năng lực phát triển và sử lý các vấn đề mơi trường.
Giáo dục bảo vệ mơi trường góp phần hình thành nhân cách của người lao động
mới, người chủ tương lai của đất nước, người lao động, người chủ có thái độ thân
thiện với mơi trường.
Đích quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho học
sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen
hành vi ứng sử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải bắt đầu ngay từ tuổi
ấu thơ và phải được hình thành trong một quá trình lâu dài.
2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay tiếng ồn là một vấn đề được xã hội rất quan tâm, nó ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ con người, nó đặt ra trong mỗi chúng ta rằng bằng cách nào bảo vệ được
môi trường đang bị ô nhiễm tiếng ồn như vậy?
Trong vấn đề này, hiện nay đã có nhiều biện pháp khắc phục sự ô nhiễm tiếng

ồn ở các đô thị lớn như: Giảm bớt lưu lượng của các loại xe cộ trên đường bằng cách
xây dựng các đường vành đai vùng ven đô, xây dựng tường bê tông, trồng cây xanh
ngăn cách các làn đường xe cơ giới trên đường cao tốc, xây dựng các nhà máy, khu
công nghiệp cách xa khu dân cư vv.. Tuy nhiên những biện pháp trên chỉ mang tính
tạm thời, thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách hiện nay của ô nhiễm tiếng ồn
3. Điều tra cơ bản.
- Thực trạng về vấn đề ô nhiễm tiếng ồn ở địa phương:
+ ở địa phương nhà trường đóng hiện nay do trình độ nhận thức của người dân còn
hạn chế, ý thức tham gia bảo vệ môi trường của đại đa số người dân chưa cao vì vậy
mơi trường cũng đã trở nên ơ nhiễm đặc biệt là ô nhiễm tiếng ồn.


+ Phong tục, tập quán của người dân nơi đây cũng góp phần làm cho mơi trường bị ơ
nhiễm tiếng ồn như: Ma chay, cưới hỏi, các xưởng cưa, máy xay xát các loại..... Mỗi
khi thơn xóm có đám ma, đám cưới thì nhân dân trong thơn đều bị ảnh hưởng bởi
tiếng ồn từ những chiếc loa phát hết công suất mãi tới đêm khuya. Các loại máy móc
ở khu vực dân cư khi hoạt động đều gây ra ô nhiễm tiếng ồn. Bên cạnh đó một số
thanh niên khi đi xe máy trong khu vực dân cư còn rồ ga, bấm cịi một cách thiếu văn
hố.
* Chính quyền địa phương cũng đã có nhưng biện pháp cụ thể để hạn chế tiếng ồn
ảnh hưởng tới đời sống nhân dân như: Cấm mở loa khi có đám cưới, đám ma từ 22h
tối đến 4h sáng hôm sau, không mở hệ thống loa thông tin trong xã vào buổi trưa và
vào những đêm khuya vv... Cấm các loại máy móc hoạt động xung quanh trường vào
giờ học của học sinh trong trường, giờ nghỉ ngơi của nhân dân. Tuy nhiên những biện
pháp của chính quyền địa phương vẫn chưa hữu hiệu đối với phong tục, tập quán của
người dân nơi đây.
- Thực trạng về vấn đề ô nhiễm tiếng ồn ở nhà trường:
+ Khu vực nhà trường đóng gần xưởng cưa nhà anh Hùng, gần khu vực đóng gạch
mạt đá của nhà anh Mừng, gần trung tâm xã, trước và sau trường đều giáp với các con
đường giao thông nội xã và liên xã vì vậy tiếng ồn của các loại máy móc hoạt động

xung quanh nhà trường, của các phương tiện giao thông trên đường ... ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động dạy và học của nhà trường.
+ Khu vực trường đóng ở gần khu dân cư, có những hơm đang trong buổi học hệ
thống thông tin công cộng lại phát những bản tin, thông báo, phát những bài dân ca...
Gây mất tập trung đối với học sinh, đối với nhà trường.
+ Trong nhà trường trong giờ ra chơi, các em học sinh nô đùa nhau, la hét ... Trong
giờ học vẫn cịn một bộ phận học sinh nói chuyện riêng gây ồn ào trong lớp. Điều này
nói lên sự ô nhiễm tiếng ồn đã đến mức báo động
* Trước những vấn đề đó nhà trường cũng có những biện pháp giải quyết sự ô nhiễm
tiếng ồn như: Trồng cây xanh xung quanh trường, tuyên truyền giáo dục học sinh
không làm ồn trong trường, phối kết hợp với các ban ngành ở địa phương tuyên
truyền cho nhân dân thực hiện nếp sống văn minh ở khu vực dân cư .... Tuy nhiên


khơng phải ngày một, ngày hai là có thể giải quyết dứt điểm được vấn đề ô nhiễm
tiếng ồn. Cần phải tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của mọi người, đặc
biệt là cho học sinh-những người chủ tương lai của đất nước.
- Kết quả khảo sát về ý thức Bảo vệ môi trường của học sinh.
Đầu năm học 2009-1010 tôi đã tiến hành khảo sát học sinh khối 7 trường
THCS nơi tôi công tác với một số nội dung câu hỏi như sau.
Câu 1: Em hãy nêu tầm quan trọng của mơi trường. Mơi trường có ảnh hưởng như
thế nào đối với mọi sinh vật nói chung và với đời sống con người nói riêng?
Câu 2: Thế nào là ô nhiễm tiếng ồn. Em cần phải làm gì để chống ơ nhiễm tiếng ồn ở
khu vực dân cư nơi em và gia đình sinh sống?
Kết quả như sau:
Loại G

Lớp TS

SL


Loại K

%

SL

%

Loại TB
SL

%

Loại Y,K
SL

%

7A

33

0

0

7

21,2


15

45,5

11

33,3

7B

30

0

0

8

26,7

13

43,3

9

27.3

Qua khảo sát tôi thấy rằng nhận thức của học sinh về môi trường chưa cao, ý

thức bảo vệ môi trường của học sinh chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu hiện nay.
Từ thực tế trên, trong quá trình giảng dạy của mình tơi đã thử nghiệm một số
phương pháp dạy học nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng tích hợp thơng tin giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động dạy
và học bộ môn Vật lý lớp 7 tại trường THCS nơi tôi công tác..
III. Phạm vi, đối tượng và mục đích xây dựng đề tài.

1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này được xây dựng trong phạm vi chuyên đề Vật
lý THCS nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh lớp 7 trường THCS X, huyện Thọ Xuân.
2. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010.


3. Mục đích của đề tài:
Đề tài được xây dựng nhằm giúp học sinh nhận thức được những tác hại của
việc ơ nhiễm mơi trường nói chung và ơ nhiễm tiếng ồn nói riêng, từ đó yêu cầu học
sinh phải có những hành động cụ thể để bảo vệ mơi trường, góp phần cải tạo mơi
trường, tun truyền, vận động người dân tích cực tham giao bảo vệ mơi trường, khắc
phục dần sự ô nhiễm môi trường.
Đề tài được xây dựng nhằm trao đổi kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy
tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường đối với môn Vật lý trường THCS, đặc
biệt là nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong bài " Chống ô nhiễm tiếng
ồn" Vật lý lớp 7.

B. giải quyết vấn đề
I. Những vấn đề chung

Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường được tích hợp trong mơn Vật lý lớp 7

trường THCS thông qua các chương, các bài cụ thể, thể hiện ở 3 mức độ (mức độ
toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ).
1. Đối với học sinh:
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lý lớp 7 ở trường THCS với mục
tiêu là: Giúp học sinh biết:
- Các vấn đề môi trường đặt ra ở Việt Nam nói chung, ở các vùng và các địa
phương trên cả nước nói riêng (hiện trạng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ mơi trường).
- Học sinh có kĩ năng phát hiện các vấn đề về môi trường và nguyên nhân của
nó.
- Có biện pháp, hành động tích cực góp phần giải quyết các vấn đề về môi
trường và bảo vệ môi trường.
- Học sinh tôn trọng, yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữ gìn bảo vệ các thành
phần của mơi trường tự nhiên (rừng, nước, khơng khí, đất đai).


- ủng hộ các hoạt động, các chính sách bảo vệ môi trường, phê phán các họat
động, các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
2. Đối với giáo viên:
Để đạt được mục tiêu trên, giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học phù
hợp, phương pháp đòi hỏi học sinh phải bộc lộ được nhận thức, quan điểm, ý thức,
thái độ, đưa ra các biện pháp giải quyết trước các vấn đề của môi trường. Với mỗi
phương pháp sẽ có hình thức dạy học tương ứng.
* Các phương pháp dạy học:
- Phương pháp trực quan: Sử dụng tranh, ảnh, sử dụng băng, đĩa hình.
- Phương pháp thảo luận: Thảo luận nhóm học sinh.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Giáo viên đưa ra vấn đề cần
nghiên cứu- học sinh nghiên cứu tài liệu và giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên phải căn cứ vào các nội dung cụ thể của từng bài, xác định nội dung
đó thể hiện ở mức độ nào ? (Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận hay mức độ liên hệ)

và phụ thuộc vào đối tượng học sinh ở từng địa phương để vận dụng các phương pháp
trên cho phù hợp và có hiệu quả. Ngồi các phương pháp trên còn phải lưu ý đến điều
tra, đánh giá học sinh.
Trong q trình dạy học, vai trị của người thầy tổ chức hướng dẫn học sinh.
Còn học sinh là người chủ động thao tác và tìm tịi các kiến thức trên các kênh chữ,
kênh hình, tự rút ra nhận xét, kết luận dưới sự trợ giúp của giáo viên.
II. Các bước tiến hành dạy bài "chống ô nhiễm tiếng ồn" bài 15 vật lý lớp 7 có tích hợp
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.

1. Xác định tên bài "Chống ơ nhiễm tiếng ồn"
2. Xác định địa chỉ tích hợp.
- Nhận biết ơ nhiễm tiếng ồn:
+ Ơ nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
và hoạt động bình thường của con người.
- Tìm hiểu biện pháp chống ơ nhiễm tiếng ồn.
+ Để tránh, chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn
chặn đường truyền âm, làm cho âm truyền theo hướng khác.


3. Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
- Nhận biết ơ nhiễm tiếng ồn:
+ Về sinh lí nó gây mệt mỏi tồn thân, nhức đầu, chống váng, ăn khơng ngon, gầy
yếu. Ngồi ra người ta cịn thấy nếu tiếng ồn qúa to còn gây suy giảm thị lực.
+ Về tâm lí, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hải, ám ảnh, mất tập
trung, dễ nhầm lẫn thiếu chính xác.
- Tìm hiểu biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường
phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn.
+ Lắp thiết bị giảm âm: Lắp đặt một sơ thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như:
thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào.

+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây tiếng ồn. Cùng nhau
xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy cần
lắp đặt những thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt động của những
phương tiện giao thông đã cũ hoặc lạc hậu.
+ Tránh xa những nguồn gây tiếng ồn: Khơng đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn
lớn như máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại... Khi cần tiếp
xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân theo
những quy tắc an toàn. Xây dựng trường học, bệnh viện, khu dân cư cách xa nguồn
gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học như: Bước nhẹ khi lên
cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, khơng nơ đùa, mất trật tự trong trường
học.
4. Xác định phương pháp dạy học cho phù hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
v Cụ thể:
* Phương pháp trực quan:
+ Việc sử dụng phương tiện trực quan có một ý nghĩa rất lớn, bởi vì học sinh chỉ có
thể quan sát được một số vấn đề về mơi trường nơi em đang sống, cịn phần lớn các


vần đề về môi trường ở Việt Nam và trên thế giới thì học sinh khơng có điều kiện
quan sát trực tiếp, mà chỉ có thể nhận biết được trên các phương tiện trực quan.
+ Phương pháp trực quan là những phương tiện mà học sinh có thể lĩnh hội (tri giác)
nhờ sự hỗ trợ các tín hiệu ngồi lời giảng của giáo viên.
Bản chất của phương pháp này là cách thức, hệ thống các cách sử dụng các phương
tiện trực quan để phát hiện khai thác và lĩnh hội kiến thức.
+ Sử dụng tranh, ảnh:
- Việc sử dụng tranh, ảnh có nội dung về mơi trường giúp học sinh dễ dàng nhận biết
các vấn đề về môi trường như hiện tượng ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nước...
- Cùng với các bức tranh SGK, trong khi dạy Vật lý giáo viên nên sử dụng những

hình ảnh minh hoạ có nội dung Vật lý (những hình ảnh minh hoạ đó có lựa chọn và
sắp xếp theo từng chủ đề)
- Bản chất của phương pháp sử dụng tranh ảnh Vật lý là phương pháp: Hướng dẫn
học sinh quan sát, phân tích tranh, ảnh để lĩnh hội kiến thức.
- Khi dẫn dắt học sinh quan sát trước hết giáo viên cần xác định mục đích, u cầu
của việc quan sát tranh đó thể hiện hiện tượng gì? Vấn đề gì? ở đâu? Và mô tả hiện tượng. Cuối cùng gợi ý học sinh nêu nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng.
Ví dụ: Trong bài chống ô nhiễm tiếng ồn giáo viên cho học sinh quan sát một số bức
tranh mô tả về việc máy khoan bê tông liên tục hoạt động cạnh nơi làm việc, hoặc
hoạt động họp chợ ồn ào gần lớp học v v.. và giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét
gì khi quan sát các bức tranh vừa rồi? Từ đó học sinh hiểu biết, nhận thức sâu sắc hơn
về những nguyên nhân gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
Lưu ý: Việc lựa chọn tranh, ảnh cho học sinh quan sát, trước hết phải phù hợp với nội
dung và càng thể hiện được nhiều dấu hiệu càng tốt. Tranh ảnh phải rõ ràng, đẹp.
Trong dạy học Vật lý, giáo viên nên triệt để sử dụng tranh ảnh minh hoạ trong SGK,
bởi vì đó là những phương tiện minh hoạ đã được lựa chọn để thể hiện các hiện tượng
một cách cụ thể, điển hình nhất.
+ Sử dụng băng, đĩa hình:
Phương pháp sử dụng băng, đĩa hình là phương tiện trực quan có nhiều ưu điểm trong
việc cung cấp những thơng tin về mơi trường bằng hình ảnh, tạo điều kiện thuận lợi


cho học sinh khai thác kiến thức. Khi sử dụng băng, đĩa hình, giáo viên theo các bước
sau:
- Bước 1: Định hướng nhận thức (mục đích, yêu cầu và những vấn đề cần tìm hiểu).
- Bước 2: Giáo viên mở băng hình cho học sinh xem từng đoạn, sau mỗi đoạn giáo
viên tắt băng và đặt câu hỏi nhằm vừa kiểm tra nhận thức của học sinh, vừa gợi ý để
học sinh nêu nên những ý quan trọng nhất trong đoạn băng hình vừa xem.
- Bước 3: Kết thúc: Khi hết băng giáo viên yêu cần học sinh nêu các ý quan trọng nhất
trong đoạn băng hình vừa xem. Cuối cùng giáo viên tóm tắt, củng cố và khắc sâu
những nội dung chính.

Ví dụ: Trong bài chống ơ nhiễm tiếng ồn giáo viên cho học sinh xem một đoạn băng
hình ghi lại những hoạt động sản xuất tại một nhà máy công nghiệp nặng hoặc hoạt
động giao thông tại một đơ thị lớn và đặt ra câu hỏi "Em có nhận xét gì về các đoạn
băng hình vừa được xem?". Từ đó học sinh rút ra được khái niệm về ô nhiễm tiếng
ồn, nhận biết về ô nhiễm tiếng ồn.
* Phương pháp thảo luận:
-Tổ chức cho học sinh thảo luận theo lớp hoặc nhóm để giải quyết các vấn đề có liên
quan đến nội dung bài học.
- Phương pháp này tạo cho học sinh cơ hội trình bày ý kiến của mình và nghe ý kiến
của các bạn trong lớp về một vấn đề nào đó.
- Chủ đề thảo luận là những vấn đề về mơi trường có liên quan đến nội dung bài học,
qua thảo luận giáo viên có thể đánh giá được sự hiểu biết, thái độ, cảm xúc của học
sinh, giúp học sinh hình thành chính kiến có cơ sở của mình đối với vấn đề đang thảo
luận.
- Trước hết giáo viên cần xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt được trong buổi thảo luận,
sau đó nêu vấn đề hoặc một số câu hỏi thích hợp để học sinh thảo luận.
+ Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
+ Bước 2: Học sinh thảo luận (cả lớp hoặc nhóm)
+ Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính.
Ví dụ: Trong bài chống ơ nhiễm tiếng ồn ở mục II "Tìm hiểu biện pháp chống ô
nhiễm tiếng ồn". Giáo viên có thể đưa ra câu hỏi: Hãy tìm các biện pháp cụ thể để


chống ô nhiễm tiếng ồn tại ngôi trường em đang học? Từ đó học sinh thảo luận nhóm
và đưa ra các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn tại trường học như: trồng cây xanh
xung quanh trường, treo biển "cấm bóp cịi" tại khu vực trường, "cấm họp chợ" gần
khu vực trường v v ..
* Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp tạo ta tình huống
có vấn đề phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.

- Bước 1: Đặt vấn đề (tạo tình huống có vấn đề)
- Bước 2: Giải quyết vấn đề (tìm phương án giải quyết các giả thuyết)
- Bước 3: Kết luận: Khẳng định hay bác bỏ các phương án trên các giả thuyết đã nêu.
Ví dụ: Trong bài chống ô nhiễm tiếng ồn ở mục II "Tìm hiểu biện pháp chống ơ
nhiễm tiếng ồn". Giáo viên có thể đặt vấn đề: Gia đình em đang sống gần khu vực gây
ơ nhiễm tiếng ồn, gia đình em phải làm gì để chống ơ nhiễm tiếng ồn? Học sinh có thể
đưa ra nhiều biện pháp như: trồng nhiều cây xanh xung quanh nhà, làm tường nhà,
trần nhà bằng vật liệu cách âm, yêu cầu các cơ quan có trách nhiêm liên quan di
chuyển khu vực gây ô nhiễm tiếng ôn ra xa khu dân cư v v... Tuy nhiên giáo viên cần
phân tích những ưu, nhược điểm của từng biện pháp rồi khẳng định những phương án
tối ưu trong những phương án mà các nhóm học sinh đưa ra.
Sau đây tơi xin cụ thể hố tiến trình dạy bài " Chống ô nhiễm tiếng ồn" môn
Vật lý lớp 7 có tích hợp nội dung GDBVMT như sau:
Bài 15

Chống ô nhiễm tiếng ồn

I. Mục tiêu
1. Về kiến thức.
- Học sinh nhận biết được tác hại của ô nhiễm tiếng ồn đối với cuộc sống và
sức khoẻ của con người.
- Học sinh nhận biết được các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
- Học sinh nhận biết được vật liệu chống ồn và vai trị của nó đối với việc giảm
tiếng ồn.


2. Về kĩ năng.
- Học sinh tìm ra các biện pháp chống ơ nhiễm tiếng ồn ở gia đình mình,ở khu
vực dân cư, ở trường, ở lớp học.
- Học sinh biết sử dụng các vật liệu cách âm trong cuộc sống.

3. Về thái độ.
- Có ý thức bảo vệ, cải tạo môi trường, đặc biệt là trong việc chống ô nhiễm
tiếng ồn.
- Tích cực tham gia, vận động những người xung quanh cùng tham gia giữ gìn,
cải tạo mơi trường, chống lại những ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô
nhiễm tiếng ồn.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
1. Đối với giáo viên
- Một đoạn băng hình ghi lại những hoạt động sản xuất tại một nhà máy công
nghiệp nặng hoặc hoạt động giao thông tại một đơ thị lớn.
- Tranh phóng to hình 15.1 hoặc một bức tranh có nội dung tương đương.
- Tranh phóng to hình 15.2 hoặc một bức tranh có nội dung tương đương.
- Tranh phóng to hình 15.3 hoặc một bức tranh có nội dung tương đương.
- Tư liệu về giáo dục bảo vệ môi trường. (in ra giấy cho mỗi nhóm học sinh)
1. Sự đe doạ từ tiếng ồn giao thông. ( Báo Hà Nội mới, ngày 18/7/2003, tr. 4)
Thế giới có khoảng 57 triệu người điếc hoặc nghe kém.
Hiện nay ở nước ta có hàng trăm người bị điếc hay nghe kém, trong đó số
người phải lao động trong môi trường ồn chiếm tỉ lệ lớn. Bệnh điếc hay nghe kém do
tiếng ồn, đặc biệt là tiếng ồn giao thông đang ngày càng gia tăng.
Tiếng ồn giao thông gồm tiếng ồn của động cơ, tiếng còi, tiếng ma sát giữa lốp
xe với mặt đường, ma sát giữa không khí với phương tiện giao thơng. Tuỳ theo mơi
trường giao thông, tốc độ của phương tiện, tiếng ồn loại này có thể trội hơn loại kia và
ngược lại. Mức ồn trung bình ban ngày dao động trong khoảng từ 31,3dB đến 79,2dB,
ban đêm dao động trong khoang từ 67,3dB đến 73,0dB. Thạc sĩ Lương Thuý Nga
(Dại học Bách Khoa Hà Nội), người trực tiếp điều tra, nghiên cứu mức độ tiếng ồn


giao thơng cho biết: "Mức ồn của dịng xe là mức ồn khơng ổn định, nó thay đổi liên
tục trong một phạm vi và phụ thuộc nhiều yếu tố., đồng thời nó thay đổi rất nhanh
theo thời gian. Bởi vậy việc xác định chính xác mức ồn chung của dịng xe giao thơng

là một cơng việc rất khó khăn..."
Cùng với q trình đơ thị hố, tiếng ồn giao thơng ngày một gia tăng và tăng
mạnh. Khảo sát của Sở Khoa học và Công nghệ Môi trường thành phố Hà Nội tại một
số nút giao thơng và tuyến phố chính cho thấy: Mức ồn giao thơng trung bình từ 77dB
đến 82dB ( cao hơn chỉ số tiêu chuẩn cho phép đối với khu vực dân cư nhiều lần). So
với kết quả khảo sát trước đó 2 năm trong cùng một điều kiện về thời gian và khơng
gian thì trung bình mức ồn đã tăng từ 4 đến 5 dB.
Nguyên nhân gây ra tiếng ồn giao thông cao là do sự gia tăng đột biến về số
lượng các phương tiện giao thông. Năm 1993, Hà Nội có 94000 xe máy, năm 1995 là
498465, năm 2000 là 708641, hằng năm tăng hơn 15%. Ngun nhân khác: Có lẫn
các loại phương tiện giao thơng trên cùng một tuyến đường ( xe tải, xe khách, xe con,
xe máy,...). Các xe sử dụng còi nhiều, thậm chí cả cịi hơi; do mặt đường q chật.
Tiếng ồn giao thơng đang góp phần khơng nhỏ làm ơ nhiễm môi trường, gây
tác hại xấu đến sức khoẻ con người. Vì thế, tìm ra giải pháp khắc phục làm giảm thiểu
nó là cần thiết và cấp bách, địi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội.
2. Một vài mức cường độ âm (dB)
Ngưỡng nghe

0

Tiếng xào xạc của lá cây

10

Tiếng nói thầm (cách 1 mét)

20

Đường phố, khơng có xe cộ


30

Cơ quan, lớp học

50

Nói chuyện bình thường (cách 1m)

60

Búa máy (cách 1m)

90

Nhóm nhạc rock

110

Ngưỡng đau

120

Động cơ phản lực (cách 50m)

130

Động cơ tên lửa (cách 50m)

200



2. Đối với học sinh.
- Ôn tập các kiến thức về: Nguồn âm, độ to của âm, phản xạ âm-tiếng vang.
III. Tiến trình dạy học.
1. Kiểm tra bài cũ. (7 phút)
- GV: Để tập trung học tập và làm việc, ta cần đảm bảo những yêú tố nào?
HS: Ta cần đảm bảo không bị tác động của những yếu tố gây mất tập trung
chẳng hạn như tiếng ồn.
- GV: Làm việc trong mơi trường có tiếng ồn lớn ảnh hưởng tới em như thế
nào?
HS: Làm việc trong môi trường tiếng ồn lớn ta thấy: Đau đầu, chóng mặt, căng
thẳng, mất ngủ, thị lực giảm.
- GV: Trong gia đình em thường sử dụng những biện pháp nào để làm giảm
tiếng ồn?
HS: Tránh xa những nguồn gây ra tiếng ồn. Sử dụng các loại vật liệu cách âm
trong xây dựng nhà cửa.
2. Dạy bài mới.
Đặt vấn đề
GV: Câu trả lời của các em đã nêu ra được những tác hại của tiếng ồn đối với
cuộc sống và sinh hoạt của bản thân cũng như đã nêu ra được một số biện pháp làm
giảm tiếng ồn. Bài học hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu để tìm ra biện pháp chống
ơ nhiễm tiếng ồn cũng như thái độ của chúng ta đối với việc bảo vệ môi trường sống.

Bài 15

Chống ô nhiễm tiếng ồn

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


Thời gian

Hoạt động 1. Tìm hiểu tác hại của tiếng ồn đối với cuộc sống con người.
- Giáo viên cho học sinh xem một Học sinh xem băng hình
đoạn băng hình ghi lại những hoạt
động sản xuất tại một nhà máy

10 phút.


công nghiệp nặng hoặc hoạt động
giao thông tại một đô thị lớn
Em có nhận xét gì về các đoạn - Học sinh rút ra nhận xét.
băng hình vừa được xem?
.- Ô nhiễm môi trường do tiếng ồn - Học sinh rút ra được khái niệm
- tập hợp những âm thanh tạp loạn về ơ nhiễm tiếng ồn, nhận biết về
có tần số và chu kì khác nhau, hay ơ nhiễm tiếng ồn.
nói cách khác tiếng ồn là những
âm thanh chói tai phát ra từ những
nguồn chấn động lớn.
-GV treo các hình 15.1, 15.2, 15.3 - Học sinh quan sát các hình trên
SGK.

bảng.

- Hình nào trong các hình 15.1,
15.2, 15.3 SGK thể hiện tiếng ồn
tới mức ô nhiễm?


- Tất cả các hình trên đều thể
hiện tiếng ồn tới mức ơ nhiễm.

Vì sao em biết?
- Vì chúng gây ra những cảm
Trường hợp nào sau đây có ơ giác
nhiễm tiếng ồn?

chói tai và chấn động

a. Tiếng hét to rất sát tai.

- Các trường hợp trên đều gây ra

b. Làm việc cạnh máy xay xát tiếng ồn tới mức ơ nhiễm
thóc, gạo, ngơ.
c. Nhà ở cạnh chợ.
d. Bệnh viện, trạm xá ở cạnh chợ.
Tiếng ồn gây ra những tác hại gì
đối với đời sống và sinh hoạt của
con người?

+ Về sinh lí nó gây mệt mỏi tồn
thân, nhức đầu, chống váng, ăn
khơng ngon, gầy yếu. Ngồi ra
người ta cịn thấy nếu tiếng ồn


qúa to còn gây suy giảm thị lực.
+ Về tâm lí, nó gây khó chịu, lo

lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hải,
ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm
lẫn thiếu chính xác.
Hoạt động 2. Các biện pháp chống ơ nhiễm tiếng ồn.
- Tiếng ồn có hại đối với đời sống Các biện pháp cống ô nhiễm 10 phút
và sinh hoạt của con người, Hãy tiếng ồn: Trồng cây xanh. Lắp
nêu các biện pháp chống ô nhiễm các thiết bị giảm âm, cách âm.
tiếng ồn?

Tránh xa các nguồn gây ô nhiễm
tiếng ồn. Thực hiện các nếp sống
văn minh nơi công cộng, khu
vực dân cư...

Cây xanh có vai trị như thế nào + Trồng cây: Trồng cây xung
tới việc chống ô nhiễm tiếng ồn?

quanh trường học, bệnh viện, nơi
làm việc, trên đường phố và
đường cao tốc là cách rất hiệu
quả để giảm thiểu tiếng ồn. Cây
xanh ngăn chặn đường truyền
âm, phân tán âm thanh trên
đường truyền.

Các thiết bị giảm âm có vai trò như + Lắp thiết bị giảm âm: Lắp đặt
thế nào?

một sơ thiết bị giảm âm trong
phòng làm việc như: thảm, rèm,

thiết bị cách âm để giảm thiểu
tiếng ồn từ bên ngồi truyền vào.

Cần làm gì để thơng báo cho mọi + Đề ra nguyên tắc: Lập bảng
người không dược gây tiếng ồn?

thông báo quy định về việc gây
tiếng ồn. Cùng nhau xây dựng ý


thức giữ trật tự cho mọi người.
Phải làm gì với các phương tiện + Các phương tiện giao thông cũ,
giao thông gây ra tiếng ồn tới mức lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất
ơ nhiễm?

lớn. Vì vậy cần lắp đặt những
thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm
tra, đình chỉ hoạt động của
những phương tiện giao thông đã
cũ hoặc lạc hậu.

Cần phải làm gì khi tiếp xúc với + Tránh xa những nguồn gây
các loại máy móc, thiết bị gây tiếng ồn: Khơng đứng gần các
tiếng ồn lớn?

máy móc, thiết bị gây ồn lớn như
máy bay phản lực, các động cơ,
máy khoan cắt, rèn kim loại...
Khi cần tiếp xúc với các thiết bị
đó cần sử dụng các thiết bị bảo

vệ( mũ chống ồn) và tuân theo
những quy tắc an toàn. Xây dựng
trường học, bệnh viện, khu dân
cư cách xa nguồn gây ra ơ nhiễm
tiếng ồn.

Em cần phải làm gì để hạn chế ô + Học sinh cần thực hiện các nếp
nhiễm tiếng ồn?

sống văn minh tại trường học
như: Bước nhẹ khi lên cầu thang,
khơng nói chuyện trong lớp học,
khơng nơ đùa, mất trật tự trong
trường học.

Hoạt động 3. Tìm hiểu vai trò và các biện pháp sử dụng vật liệu chống ồn
-Trong trường hợp mà con người - Cần sử dụng các vật liệu chống 5 phút
không thể tránh xa các nguồn gây ồn.


ô nhiễm tiến ồn thì chúng ta phải
làm gì?
- Hãy kể tên một số vật liệu chống - Vật liệu chống ồn là nhung,
ồn mà em biết?

xốp, bông, gỗ dán, ...

- Hãy cho biết những loại vật liệu - Các vật liệu xốp, mềm có chứa
như thế nào thì cách âm tốt?


nhiều khơng khí là những vật
liệu cách âm tốt.

Hoạt động 4. Ơn tập - củng cố.
- Gia đình em đang sống gần khu - Sử dụng vật liệu cách âm trong

5 phút

vực gây ơ nhiễm tiếng ồn, gia đình xây dựng nhà cửa.
em phải làm gì để chống ơ nhiễm - Xây nhà với tường dày, bố trí
tiếng ồn?

rèm tại các củă kính.
- Trồng nhiều cây xanh xung
quanh nhà.

3. Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà. ( 3 phút)
- Tổng kết:
+ Trong bài học hôm nay, chúng ta đã nghiên cứu về tác hại của ơ nhiễm mơi trường
nói chung và ơ nhiễm tiếng ồn nói riêng và đã đề xuất các biện pháp làm giảm ô
nhiễm tiếng ồn. Chúng ta cũng đã tìm hiểu vai trị của các vật liệu chống ồn.
- Hướng dẫn học ở nhà:
+ Về nhà các em hãy làm các bài tập SGK và SBT.
+ Mỗi học sinh hãy tìm hiểu các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn tại một số nơi
công cộng hoặc một cơ sở sản xuất tại địa phương mà minh sinh sống.
Gia đình em đang sống gần khu vực gây ơ nhiễm tiếng ồn, gia đình em phải làm gì để
chống ơ nhiễm tiếng ồn?
4. Học sinh tìm hiểu tư liệu giáo dục bảo vệ môi trường (5 phút).
+ Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc to, rõ ràng nội dung tư liệu giáo dục về sự đe
doạ của tiếng ồn giao thông và một vài mức cường độ âm.



III. Kết quả đạt được.

Trên đây chỉ là một nội dung lồng ghép giáo dục môi trường vào một tiết học,
cũng tương tự như những nội dung trên mà người giáo viên thiết kế giờ dạy tương tự
thì kết quả học sinh tiếp thu kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ mơi trường của
học sinh THCS được hình thành, đặc biệt là đối với vấn đề ô nhiễm tiếng ồn như hiện
nay. Để chứng minh điều đó tơi tiến hành làm thực nghiệm một lần nữa để so sánh kết
quả sau khi áp dụng phương pháp lồng ghép vào đầu học kì II năm học 2009-2010.
Tơi sử dụng lại câu hỏi như ban đầu để khảo sát sự hiểu biết của học sinh.
Câu 1: Em hãy nêu tầm quan trọng của mơi trường. Mơi trường có ảnh hưởng như
thế nào đối với mọi sinh vật nói chung và với đời sống con người nói riêng?
Câu 2: Thế nào là ơ nhiễm tiếng ồn. Em cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn ở
khu vực dân cư nơi em và gia đình sinh sống?
Kết quả đạt được về ý thức Bảo vệ môi trường như sau:
Loại G

Loại K

Loại TB

Loại yếu, kém

Lớp

Số HS

7A


33

6

18,2

16

48,5

11

33,3

0

0

7B

30

5

16,7

13

43,3


12

40,0

0

0

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Bên cạnh đó do cơng tác tuyên truyền tốt, sự phối kết hợp giữa ban giám hiệu

nhà trường và hội cha mẹ học sinh trong năm học 2009-2010 trường đã tham mưu với
hội cha mẹ học sinh trồng thêm được 250 cây keo lá tràm xung quanh khu vực
trường, trong dịp phát động tết trồng cây đầu xuân Canh dần (2010) nhà trường đã
động viên cán bộ giáo viên và học sinh trồng cây bóng mát trong sân trường với tổng

giá trị lên tới hàng triệu đồng, những việc làm tuy rất nhỏ nhoi này lại mang một ý
nghĩa lớn
IV. Bài học kinh nghiệm.

Khi dạy học một tiết học Vật lý có tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường giáo viên cần:
1. Xác định tên bài
2. Xác định địa chỉ tích hợp.


3. Xác định nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
4. Xác định phương pháp dạy học cho phù hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
cụ thể:
* Phương pháp trực quan:
+ Phương pháp trực quan là những phương tiện mà học sinh có thể lĩnh hội (tri giác)
nhờ sự hỗ trợ các tín hiệu ngồi lời giảng của giáo viên như phim ảnh, tranh ảnh.vv.
Bản chất của phương pháp này là cách thức, hệ thống các cách sử dụng các phương
tiện trực quan để phát hiện khai thác và lĩnh hội kiến thức.
+ Việc sử dụng phương tiện trực quan có một ý nghĩa rất lớn, bởi vì học sinh chỉ có
thể quan sát được một số vấn đề về môi trường nơi em đang sống, cịn phần lớn các
vần đề về mơi trường ở Việt Nam và trên thế giới thì học sinh khơng có điều kiện
quan sát trực tiếp, mà chỉ có thể nhận biết được trên các phương tiện trực quan.
* Phương pháp thảo luận:
- Khi tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm trước hết giáo viên cần xác định rõ
ràng mục tiêu cần đạt được trong buổi thảo luận, sau đó nêu vấn đề hoặc một số câu
hỏi thích hợp để học sinh thảo luận.
+ Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
+ Bước 2: Học sinh thảo luận (cả lớp hoặc nhóm)
+ Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm chính.
* Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.

Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp tạo ta tình huống
có vấn đề phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh. Giáo viên cần thực hiện
theo các bước sau
- Bước 1: Đặt vấn đề (tạo tình huống có vấn đề)
- Bước 2: Giải quyết vấn đề (tìm phương án giải quyết các giả thuyết)
- Bước 3: Kết luận: Khẳng định hay bác bỏ các phương án trên các giả thuyết đã nêu.
5. Để công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông đạt kết quả
cao cần phải có sự tham gia của các lực lượng xã hội ngoài nhà trường như: Đoàn
thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, mặt trận tổ quốc, hội cha mẹ học sinh vv..


C. Kết luận
Trên đây là một số kinh nghiệm tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
của bản thân trong bài "Chống ô nhiễm tiếng ồn" môn Vật lý lớp 7 THCS, do kinh
nghiệm tích lũy chưa nhiều, khả năng hạn chế nên phạm vi, khuôn khổ và nội dung
của đề tài còn nhiều khiếm khuyết. Tuy nhiên qua công tác và thực tế giảng dạy đề tài
mà tôi nghiên cứu đã tỏ ra thành công bước đầu. Hầu hết học sinh đã hiểu được tầm
quan trọng của môi trường đối với đời sống con người, sự nguy hại của việc ô nhiễm
tiếng ồn đối với việc học tập, làm việc, nghỉ ngơi của các em và gia đình các em. Học
sinh cũng đã nắm bắt được các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn và vận dụng vào
thực tế tại địa phương và gia đình cũng như là tại khu vực trường học, khu vực công
cộng khác. Các em cũng trở thành những tuyên truyền viên tích cực nhất tuyên truyền
tới người thân của các em và những người xung quanh hiểu hết được những vấn đề về
môi trường hiện nay, đặc biệt là ô nhiễm tiếng ồn và các cách làm giảm tiếng ồn trong
đời sống hàng ngày của mỗi người dân.
Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua bộ môn Vật lý giúp học sinh
nắm vững các kiến thức về môi trường, rèn luyện các em kĩ năng phát hiện các vấn
đề về mơi trường và ngun nhân của nó. Từ đó các em có biện pháp hành động tích
cực góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường, bảo vệ môi trường. Giáo dục học
sinh biết tôn trọng, yêu quý thiên nhiên, có ý thức giữa gìn, bảo vệ các thành phần của

mơi trường tự nhiên (rừng, nước, khơng khí, đất đai ...) ủng hộ các hoạt động, các
chính sách bảo vệ môi trường, phê phán các hoạt động, các hành vi làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường.

D. đề xuất - kiến nghị
1. Nhà trường cần phối kết hợp với chính quyền địa phương và các ban ngành,
kết hợp với hội cha, mẹ học sinh, các tổ chức xã hội khác giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh, tuyên truyền tới mọi người dân về vấn đề môi trường hiện nay và
các biện pháp chống ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm tiếng ồn như hiện nay
góp phần cải tạo mơi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.


2. Các cấp quản lý giáo dục cần cung cấp thêm tư liệu giáo dục bảo vệ môi
trường, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ môn học. Cung cấp tranh ảnh, bản đồ, bảng
phụ, đặc biệt là các hình ảnh minh họa các nguyên nhân, tác hại của sự huỷ hoại môi
trường, đoạn phim về hậu quả mất cân bằng sinh thái, hình ảnh các thiên tai trên thế
của thế giới... để giúp việc tích hợp nơi dung giáo dục bảo vệ môi trường trong các
môn học đạt kết quả cao.
3. Cần bồi dưỡng thêm kiến thức về môi trường cho giáo viên một cách có quy
mơ rộng rải để khi giáo viên dạy học bộ mơn có thể áp dụng để giáo dục môi trường
theo quan điểm “phát triển bền vững”..
Dù có cố gắng nghiên cứu đề tài nhưng khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm
chưa nhiều, đề tài này của bản thân không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thọ xuân, tháng 3 năm 2010.
Người thực hiện


..................................................
Mục lục.

Mục

Trang

A. Đặt vấn đề

1

I. Những vấn đề chung.

1

II. Những cơ sở xây dựng đề tài.

2

III. Phạm vi, đối tượng và mục đích xây dựng đề tài.

4

B. Giải quyết vấn đề

5

I. Những vấn đề chung

5

II. Các bước tiến hành dạy bài "chống ô nhiễm tiếng ồn" bài 15 vật lý lớp
7 có tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.


6

III. Kết quả đạt được.

17

IV. Bài học kinh nghiệm.

18

C. Kết luận

19

D. Đề xuất - kiến nghị

20


Từ bước đầu nghiên cứu phương pháp tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường môn Vật lý THCS. Tôi nhận thấy việc cung cấp cho học sinh những kiến thức
về môi trường và bảo vệ môi trường là việc làm rất cần thiết, phục vụ thiết thực trong
công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc thực hiện phương pháp dạy học
phù hợp “Lấy học sinh làm trung tâm” đã khơi dậy cho học sinh chủ động lĩnh hội tri
thức khoa học mà thầy giáo là người giữ vai trò chủ động trong việc tổ chức hoạt
động học tập của học sinh. Phát huy trí thơng minh, sáng tạo, hình thành lịng ham
hiểu biết, khám phá, tác phong lao động và học tập khoa học nghiêm túc. Qua việc
học tập các em nắm vững các kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường. Đây là
vấn đề mang tính tồn cầu. Rèn luyện cho các em kỹ năng phát hiện các vấn đề về

môi trường và nguyên nhân của nó. Có biện pháp hành động tích cực góp phần giải
quyết các vấn đề của môi trường, bảo vệ môi trường. Giáo dục các em tơn trọng u
q thiên nhiên. Giữ gìn, bảo về các thành phần của môi trường tự nhiên, ủng hộ cho
các hoạt động, các chính sách bảo vệ mơi trường, phê phán các hoạt động, các hành vi
làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tôi thu nhận và đúc rút kinh nghiệm
qua một thời gian dạy bộ môn Vật lý tại trường. Vì thời gian hạn hẹp, đề tài tơi lựa
chọn, nghiên cứu có phần hạn chế. Mong q thầy, cơ cùng bạn bè đồng nghiệp đóng
góp bổ sung ý kiến, xây dựng cho đề tài, để tôi tiếp tục nghiên cứu và viết đề tài này
được hoàn thiện hơn.


VI . Kiến nghị
- Để đề tài được hoàn thiên hơn và được bạn đọc nghiên cứu áp dụng rộng rãi
tôi kiến nghị.
Hơn nữa cần trang bị cho GV những kiến thức về môi trường để xây dựng
dược phương án thích hợp theo vùng miền..
- Có thể áp dụng phương pháp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các
mơn học khác như ( Sinh Học, Hóa Học, Hoạt động ngồi giờ lên lớp....)

Tơi xin chân thành cảm ơn
!


×