Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tiếp cận văn bản về luân lí xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.28 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TIẾP CẬN VĂN BẢN
“VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA”
(TRÍCH ĐẠO ĐỨC VÀ LUÂN LÍ ĐÔNG TÂY
- PHAN CHÂU TRINH)- NGỮ VĂN 11 CƠ BẢNTHEO HƯỚNG KHAI THÁC CHẤT VĂN TRONG
VĂN CHÍNH LUẬN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hiên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HÓA NĂM 2019

1


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU ……………………………………………… ……. Trang 1-2
1.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………Trang 1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………. ……………………… Trang 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………… . Trang 2
1. 4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………… Trang 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN …………………………………. Trang 2- 17
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN ………………… ……………… Trang 2
2.2. Thực trạng vấn đề



…………………………………….. Trang 4

2.3. Các giải pháp

…………………………………….. Trang 6- 17

2.4. Hiệu quả của SKKN
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

………………… ……………… Trang 17
…………………………. Trang 18

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Văn chính luận giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong các cuộc đấu tranh xã
hội, trong lịch sử văn hóa của nhân loại nói chung, của dân tộc ta nói riêng. Lịch
sử văn học Việt Nam đã ghi nhận sự xuất hiện của nhiều nhà văn chính luận
xuất sắc như Lý Cơng Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Ngơ Thì Nhậm,
Phan Châu Trinh, Nguyễn Trường Tộ, Hồ Chí Minh, Nguyễn An Ninh….Họ đã
để lại một khối lượng văn bản chính luận lớn với nhiều tác phẩm có giá trị. Một
số tác phẩm đã được đưa vào giảng dạy ở nhà trường phổ thơng.
Tìm hiểu các văn bản chính luận, học sinh khơng chỉ được trau dồi về tư duy
hình tượng thẩm mĩ mà năng lực tư duy logic khoa học chặt chẽ cũng được nâng
cao. Ngồi ra các em cịn học được kĩ năng làm văn nghị luận (cách diễn đạt,
đưa dẫn chứng, lập luận…) vận dụng viết bài làm văn hiệu quả. Tuy vậy, việc
đọc hiểu văn bản chính luận cịn gặp rất nhiều khó khăn với cả giáo viên và học

sinh. Chỉ có một số ít các văn bản như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Đại
cáo bình Ngơ của Nguyễn Trãi hoặc các tác phẩm chính luận hiện đại của Hồ
Chủ Tịch là những tác phẩm quen thuộc, được xem là những áng văn tuyệt tác
thì nhiều văn bản như Chiếu cầu hiền của Ngơ Thì Nhậm, Về luân lí xã hội ở
nước ta của Phan Châu Trinh …còn là thử thách lớn. Mặc dù đã được đưa vào
chương trình trên mười năm nhưng khi dạy học những văn bản này nhiều đồng
nghiệp than rằng giờ dạy buồn tẻ, cứng nhắc, chẳng khác gì giờ dạy làm văn.
Học sinh thì kêu ca, học văn chính luận vừa khơ khan vừa không hấp dẫn, tài
liệu tham khảo vô cùng nghèo nàn. Trước tình hình đó, chúng tơi nhận thấy rằng
cần phải tìm một hướng tiếp cận mới để dạy học tốt hơn loại văn bản này. Cần
“khắc phục quan niệm phiến diện cho rằng chỉ có văn hình tượng mới có chất
văn, các loại văn khác thì khơng có” [1]. Cần phải biết đọc- hiểu văn chính luận
và thưởng thức các bài văn chính luận hay. Cái hay của văn chính luận là ở lập
luận sắc bén, luận cứ chân thực, tư tưởng mới mẻ, tiến bộ, song vai trị của chất
văn- tình cảm và hình ảnh cũng rất lớn. Phần nhiều các văn bản chính luận được
đưa vào chương trình Ngữ văn THPT đều đậm chất văn. “ Về luân lí xã hội ở
nước ta” là một văn bản như thế. Tuy nhiên khi nghiên cứu và giảng dạy, chúng
ta thường chủ yếu tập trung vào tìm hiểu tính chất lịch sử, chính luận, tính chiến
đấu, cách lập luận mà hầu như chưa chú trọng đến vấn đề khai thác chất văn
trong văn chính luận.Vì vậy, chúng tơi cho rằng cách dạy học có hiệu quả là
hướng dẫn học sinh khai thác chất văn của văn bản chính luận, vừa để các em
lĩnh hội sâu sắc giá trị của văn bản, vừa tăng cường hứng thú cho giáo viên và
học sinh. Đây cũng là một việc làm cần thiết.
Từ những căn cứ trên, chúng tơi đi vào tìm hiểu đề tài: Tiếp cận văn bản
“Về luân lí xã hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và ln lí Đơng Tây”- Phan
Châu Trinh- Ngữ văn 11 cơ bản) theo hướng khai thác chất văn trong văn
chính luận”.
3



1.2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ những mâu thuẫn trong thực tế dạy học, chúng tôi nghiên cứu đề
tài này để bản thân và đồng nghiệp tìm ra hướng dạy hiệu quả nhất các văn bản
chính luận nói chung và văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước ta” nói riêng; góp
phần tạo hứng thú cho giáo viên và học sinh, bồi dưỡng tình yêu với các văn bản
chính luận cũng như mơn Ngữ văn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu, tổng kết về vấn đề: : Tiếp cận văn bản “Về luân lí xã
hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và luân lí Đơng Tây”- Phan Châu Trinh- Ngữ
văn 11 cơ bản) theo hướng khai thác chất văn trong văn chính luận”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: hình thức chủ yếu của phương pháp này là tích cực
dự giờ đồng nghiệp, từ đó tơi có thể rút ra những ưu – nhược điểm trong bài dạy
của đồng nghiệp làm bài học cho mình.
- Phương pháp thực nghiệm, thống kê, so sánh: với phương pháp này, tôi có
thẻ phân loại, so sánh, đối chiếu kết quả nghiên cứu.
- Bên cạnh đó, tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác như: thăm dò
ý kiến học sinh, đọc tài liêụ, phân tích, trao đổi cùng đồng nghiệp….
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Văn chính luận là một bộ phận của văn nghị luận. Phạm vi của văn nghị
luận rất rộng. Xét về nội dung “người ta phân văn nghị luận làm hai thể: văn
chính luận (luận bàn về các vấn đề chính trị, xã hội, triết học, đạo đức…) và văn
phê bình văn học (luận bàn về các vấn đề văn học nghệ thuật)” [1].
Văn chính luận (tiếng Nga: publicistika, tiếng Pháp: articles sur la vie
politique et sociale) là thể loại văn học khá đặc biệt, có ý nghia khơng chỉ đối
với đời sống văn học mà cịn có tác động rất lớn trong đời sống chính trị- xã hội.
Về khái niệm văn chính luận, hiện nay đang có nhiều ý kiến khác nhau.
Theo Từ điển văn học: “ Văn chính luận là một thể loại văn học, một thể tài

báo chí; thường nêu các vấn đề có tính thời sự về chính trị, xã hội, kinh tế, văn
hóa, văn học, tư tưởng…Mục tiêu của văn chính luận là tác động đến dư luận xã
hội đương thời, đến lối sống, đến các quyền lợi chính trị hiện hành; đề xuất việc
củng cố hoặc thay đổi chúng cho phù hợp với quyền lợi giai cấp hoặc với lí
tưởng xã hội, đạo đức. Đối tượng của văn chính luận là tồn bộ cuộc sống q
khứ và hiện tại; cuộc sống cá nhân và xã hội, đời sống thực và đờ sống được
phản ánh trong báo chí, nghệ thuật. Các bức tranh thực tại, các tính cách và số
4


phận con người hiện diện ở tác phẩm chính luận như những chứng cớ lấy từ
chính đời sống, như một hệ thống luận cứ, như đối tượng của sự phân tích, hoặc
được dùng làm cơ sổ của xúc cảm, làm “ tác nhân’ kích thích, làm nguyên cớ để
lên án, tố cáo hoặc chất vấn các giới hữu quan, để khẳng định lí tưởng. Chính
luận ln là hành vi tranh đấu ( ngấm ngầm hoặc cơng khai) về chính trị, xã hội,
tơn giáo, triết học, tư tưởng. Nó ln mang định hướng phe nhóm, đảng phái và
ý thức hệ. Phong cách văn chính luận nổi bật ở tính luận chiến, tính cảm xúc. Nó
gần gũi với giọng điệu, kết cấu và chức năng của lời diễn thuyết. Chính luận có
vai trị rất đáng kể trong lịch sử văn hóa, trong các phong trào xã hội” [ 2]
Từ điển thuật ngữ văn học định nghĩa: Văn chính luận là “ Thể văn nghị luận
viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau: chính
trị, kinh tế, triết học, văn hóa…Mục đích của văn chính luận là bàn bạc, thảo
luận, phê phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm
phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất định. Chính vì
thế, tác phẩm chính luận bao giờ cũng thể hiện khuynh hướng tư tưởng, lập
trường cơng dân rõ ràng. Tình cảm sục sơi, luận chiến quyết liệt và tính khuynh
hướng cơng khai là những dấu hiệu quan trọng của văn chính luận. Tất cả những
cái đó làm cho giọng điệu, cấu trúc và chức năng của lời văn chính luận gần gũi
với giọng điệu, và chức năng của lời văn tuyên truyền hùng biện [3]. Xét về hình
thức: bao gồm các loại tạp văn, tiểu phẩm, chuyên luận, bản thu hoạch, bài phát

biểu ý kiến, lời khai mạc, bản tổng kết, lời diễn thuyết, chào mừng…Xét từ hình
thức cơng bố: có các loại xã luận, lời tuyên bố, lời phát ngôn, bài cáo, chiếu,
biểu, điều trần cũng có tính chất chính luận rõ rệt.
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 ( nâng cao) định nghĩa: “ Phong cách ngơn ngữ
chính luận là loại phong cách ngơn ngữ dùng trong những văn bản trực tiếp bày
tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của
đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội. Những văn bản này được gọi
chung là văn bản chính luận. [4]
Nhìn chung các định nghĩa trên đều gặp nhau ở một điểm: Văn chính luận là
một thể loại của văn nghị luận. Văn chính luận phân tích, bình luận hoặc nêu
những vấn đề có tính thời sự về các lĩnh vực như chính trị, xã hội, tư tưởng…Đó
là những văn bản mà qua đó người viết công khai bày tỏ thái độ, quan điểm, tư
cách chính trị của mình. Người viết văn chính luận ln bày tỏ tư tưởng chính trị
của mình, bình giá cơng khai những vấn đề xã hội, thời sự nóng bỏng của đất
nước. “ Bài văn chính luận hay là bài nêu được vấn đề mới, sâu sắc có ý nghĩa,
có tư tưởng, quan điểm nhân văn, tiến bộ, có lập luận chặt chẽ, sắc bén, khéo
léo. Văn chính luận khơng phải là văn trữ tình, nhưng ở một số thể loại nhất
định, các văn bản hay đều thấm đượm chất văn [1]
Chất văn được xem như phần hồn của văn bản chính luận. Nó tác động đến
trái tim người đọc, mang đến những xúc cảm sâu lắng, khiến ta u mến, thấm
thía, sau mê. Chất văn khơng thể thiếu trong bài văn chính luận, khơng chỉ làm
tăng tính thuyết phục mà cịn tạo nên sự hấp dẫn, lơi cuốn người đọc.
5


Văn là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc, của thế giới bên trong con người.
“ Chất văn trong văn chính luận là những cảm xúc, suy tư chân thành nhất của
chủ thể được bộc lộ khi bàn về một vấn đề nào đó. Chất văn được thể hiện ở sự
thấu hiểu vấn đề khơng chỉ bằng lí trí mà cịn bằng trái tim, bàn về vấn đề bằng
chính những trải nghiệm chân thành, đặt mình là người trong cuộc để hiểu sâu

sắc và thấu đáo, diễn đạt suy nghĩ bằng lời văn trau chuốt, giàu hình ảnh, cảm
xúc” [1]
Văn chính luận giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong các cuộc đấu tranh xã
hội, trong lịch sử văn hóa của nhân loại nói chung, của dân tộc ta nói riêng. Văn
bản
“ Về luân lí xã hội ở nước ta” là một đoạn trích trong phần III của bài
Đạo đức và ln lí Đơng Tây được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm 1911- 1925 tại nhà Hội thanh niên Sài Gòn. Bài diễn thuyết đề cao tác dụng của
đạo đức, luân lí, khẳng định nguyên nhân mất nước là do dân ta để mất đạo đức,
luân lí truyền thống. Tác giả bày tỏ tấm lòng yêu nước thiết tha, sự căm ghét tột
độ bọn vua quan đương thời. Bằng lối diễn đạt độc đáo, đậm chất văn, tác giả đã
thu hút được sự chú ý của người nghe, người đọc, thay đổi nhận thức của họ
trước tình cảnh đất nước.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2. 2.1.Thực trạng và nguyên nhân:
Từ những đặc trưng trên ta nhận thấy văn chính luận thường thiên về lập
luận hơn là khả năng khơi gợi, lôi cuốn, rung động người đọc như các văn bản
văn học. Dạy học văn bản chính luận khơng hề giản đơn. Bởi vậy dễ xuất hiện
tư tưởng e ngại khi tiếp xúc với loại văn bản này.
Về phía giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn khi dạy đọc- hiểu văn bản chính
luận. Đây là một thể loại khó, số lượng văn bản được đưa vào chương trình cịn
rất khiêm tốn. Giáo viên chưa thực sự thấm nhuần văn bản, chưa tìm ra phương
pháp thiết kế hoạt động học tập phù hợp. Khi dạy ta chủ yếu hướng dẫn học sinh
tìm ra mạch lập luận, bám sát các luận điểm, luận cứ ít chú ý khai thác tình cảm,
cảm xúc, hình ảnh, ngơn từ, giọng điệu….để tạo hứng thú cho cả giáo viên và
học sinh. Qua khảo sát thực tế chúng tôi thấy rằng các kì thi, từ thi học kì, thi
học sinh giỏi cấp trường đến các kì thi ở cấp cao hơn như thi học sinh giỏi cấp
tỉnh, thi THPT quốc gia….rất ít – nếu khơng muốn nói là khơng có- ra đề vào
văn bản chính luận. Vì vậy, nhiều thầy cơ ít chú trọng đến loại văn bản này, điều
dó dẫn đến tình trạng chưa đầu tư thỏa đáng cho bài dạy, soạn bài cịn sơ sài,
nặng về đối phó…

Về phía học sinh, theo xu hướng xã hội, theo trào lưu hiện nay, chủ yếu chạy
theo các môn học tự nhiên, rất ít em quan tâm đến các mơn xã hội. Điều đó xuất
phát từ thực tế học các mơn xã hội khó được điểm cao, khối thi vào các trường
đại học, cao đẳng không nhiều, gần đây các trường gần như khơng tuyển khối C;
ra trường cơ hội tìm việc làm không hề dễ dàng. Xu thế chung ấy đã tác động
tiêu cực đến niềm u thích các mơn xã hội, trong đó có mơn Ngữ văn. Vì vậy
6


số lượng học sinh thực sự đam mê môn Ngữ văn ngày càng ít và càng hiếm
những học sinh có hứng thú học những bài đọc văn thiên về lập luận, lí lẽ, dẫn
chứng như văn chính luận. Các em ít tham gia vào hoạt động học, giáo viên phát
vấn thì miễn cưỡng trả lời.
Về phía chương trình sách giáo khoa: Trong một thời gian dài, do chưa đánh
giá đúng vai trị của văn chính luận nên loại văn bản này ít được dạy học trong
chương trình Ngữ văn. Vấn đề dạy học văn bản chính luận cịn gặp rất nhiều khó
khăn do chưa được chú ý nhiều, tài liệu tham khảo ít ỏi. Trong sách giáo khoa
Ngữ văn 11 cả bộ cơ bản và nâng cao chỉ hai có bài học liên quan đến văn chính
luận có thể tham khảo là: “ Một số thể loại văn học: Kịch, nghị luận” và bài
“Phong cách ngơn ngữ chính luận”.
Từ thực trạng trên, có thể thấy, các giờ đọc- hiểu văn bản thuộc thể loại chính
luận cịn gị bó, bài giảng chưa lôi cuốn được học sinh; giáo viên cảm thấy khó
dạy, mệt mỏi; học sinh chán nản, khơng chú ý…khơng khí lớp học nặng nề. Bài
giảng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Dạy học văn bản “ Về luân lí xã
hội của nước ta” cũng chung thực trạng như thế.
2.2.2. Kết quả khảo sát tình hình thực tế
* Đối tượng khảo sát
- Hai lớp thuộc khối 11 . Đó là các lớp: 11K, 11D.
Sĩ số lớp 11K: 42 học sinh, 11D : 38 học sinh
- Đặc điểm: Học chương trình chuẩn.

- Điều kiện học tập như nhau.
* Hình thức khảo sát
- Kiểm tra vở soạn văn.
- Khảo sát học sinh trong giờ học bài “ Tiếng mẹ đẻ- nguồn giải phóng
các dân tộc bị áp bức” ( Nguyễn An Ninh)
* Kết quả thống kê
- Soạn bài:
+ Có 25/80 em chưa soạn bài.
+ Có 55/ 80 em đã soạn bài bằng cách trả lời câu hỏi ở phần Hướng dẫn học
bài trong SGK nhưng nội dung rất sơ sài, chiếu lệ, đối phó với giáo viên.
- Trong giờ học:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh : nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm,
khơng em nào giơ tay xin trả lời, khi giáo viên chỉ định, học sinh đọc lại
nguyên văn phần Tiểu dẫn trong SGK.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc diễn cảm, 3/4 em đọc không đạt yêu cầu.
+ Học sinh thụ động nghe giảng, ghi chép, rất ít tham gia xây dựng bài. Có
em cịn làm việc riêng, gục mặt xuống bàn.
+ Nhìn chung giờ học khô khan, nặng nề, không đạt mục tiêu bài học.
Làm thế nào để cải thiện tình trạng đáng buồn trên? Làm thế nào để tạo hứng
thú cho học sinh và cả giáo viên khi dạy học văn bản chính luận? Những câu hỏi
trên làm chúng tơi trăn trở rất nhiều. Từ đó chúng tơi đề xuất đề tài: : Tiếp cận
7


văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và ln lí Đơng
Tây”- Phan Châu Trinh- Ngữ văn 11 cơ bản) theo hướng khai thác chất
văn trong văn chính luận”, để dạy học có hiệu quả hơn loại văn bản này.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2. 3.1.Phạm vi nghiên cứu
* Tìm hiểu kĩ về đối tượng học sinh, xác định đúng mục đích, yêu cầu của bài

dạy, dặn học sinh chuẩn bị bài ở nhà…là những điều kiện quan trọng đầu tiên
cho bài dạy đạt kết quả cao.
* Thâm nhập sâu vào tác phẩm
- Đọc kĩ phần Tiểu dẫn để nắm vững những thông tin cơ bản về cuộc đời, sự
nghiệp của tác giả; hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, vị trí của văn bản.
- Đọc kĩ văn bản, song song với việc tìm hiểu mạch lập luận của tác giả cần
chú ý khai thác chất văn trong văn bản.
- Vận dụng vào thực tiễn.
2. 3.2.Nắm vững đặc trưng thể loại
Văn bản thuộc thể loại chính luận với những đặc trưng đã trình bày ở trên,
giáo viên cần xác định cụ thể phương pháp giảng dạy để hướng dẫn học sinh
tiếp cận văn bản một cách hiệu quả. Bên cạnh nắm vững nội dung tư tưởng lõi
của văn bản bằng việc tìm các luận điểm, luận cứ, nghệ thuật lập luận… còn
cần chú ý khai thác chất văn. Từ đó khám phá vẻ đẹp, sức hấp dẫn của văn bản
qua hệ thống lập luận, ngơn từ giàu hình ảnh và dạt dào cảm xúc.
Một điểm cần chú ý khi dạy văn bản này là nó được trình bày dưới dạng diễn
thuyết. Muốn bài diễn thuyết có sức thuyết phục, diễn giả phải nắm chắc đối
tượng người nghe, xác định chủ đề bài nói rõ ràng, lập luận khúc triết, ngôn ngữ
dễ hiểu. Đặc biệt tâm huyết của người diễn thuyết phải được thể hiện rõ trong
giọng điệu, tài hùng biện phải đi đôi với sự sâu sắc của tư tưởng và sự nồng
nhiệt của cảm xúc. Phan Châu Trinh là nhà cách mạng đã sử dụng hình thức
diễn thuyết rất có hiệu quả trong cuộc đời hoạt động của mình.
Nắm vững những đặc điểm trên của văn bản, giáo viên sẽ thiết kế được bài
học có chất lượng.
2.3.3. Khai thác chất văn trong văn bản
Bên cạnh việc bám sát đặc trưng thể loại khi dạy học cần khai thác sâu chất
văn của văn bản, thể hiện ở:
a. Giọng điệu
Văn bản có sự đa dạng về giọng điệu. Phần mở đầu là giọng phủ định, cơng
kích quyết liệt, khơng khoan nhượng cách hiểu sai, nêu lên cái thiếu của dân ta,

nước ta trên phương diện luân lí xã hội. Phần thứ hai là giọng chất vấn, giải
8


thích “vì sao người ta làm được như thế…?”; giọng xót xa trước tình trạng dân
ta thờ ơ chế độ vua quan đương thời. Phần cuối cùng là giọng kêu gọi, thiết tha,
dứt khốt.
Chúng tơi hướng dẫn học sinh tìm ra giọng điệu văn bản theo cách: Trong
phần Đọc hiểu văn bản, sau khi gọi một em đọc diễn cảm đoạn trích, Gv nhận
xét cách đọc và đặt câu hỏi cho cả lớp:
- Văn bản được chia thành mấy phần? Em có nhận xét gì về giọng điệu được
thể hiện trong mỗi phần?
Việc hướng dẫn học sinh phân tích giọng điệu là rất cần thiết. Từ đó, các em
nắm được tinh thần của văn bản, hiểu được phong cách tác giả.
b. Tính hình tượng trong văn bản
Người viết văn chính luận chủ yếu sử dụng tư duy lo gích chứ khơng phải tư
duy hình tượng. Tuy nhiên hai loại tư duy này luôn hỗ trợ cho nhau và trong văn
bản tác giả cũng ít nhiều vận dụng tư duy hình tượng tạo nên các hình tượng ở
cấp độ bộ phận của văn bản. Đó là hình tượng được tạo nên bởi hàng loạt các
chi tiết, hình ảnh độc đáo, giàu tính thẩm mĩ như: hình tượng người dân nước
mình thờ ơ, vô trách nhiệm với nhau “phải ai tai nấy, ai chết mặc ai! Đi đường
gặp người bị nạn, gặp người yếu bị kẻ mạnh bắt nạt cũng ngơ mắt đi qua…”.
Hình tượng vua quan ăn trên ngồi trốc, hưởng phú q vinh hoa. Hình tượng
bọn học trị trong nước ham quyền tước, vinh hoa sinh ra giả dối, nịnh hót, muốn
giữ túi tham đầy mãi, địa vị của mình được vững mãi.
Chúng tôi đã hướng dẫn học sinh phân tích các hình tượng trên để các em
thấy được sự đặc sắc của văn bản. Bên cạnh đó cũng lưu ý học sinh rằng các
hình tượng trên chính là những luận cứ sinh động làm nổi bật cho luận điểm.
Phân tích hình tượng chính là nắm bắt tinh thần của văn bản. Ngồi ra những
hình tượng trên cịn có chức năng thể hiện rõ thái độ, tư tưởng của Phan Châu

Trinh, giúp ơng có cách diễn đạt mói mẻ, phát huy trí tưởng tượng và sáng tạo,
làm cho văn bản trở nên độc đáo, tác động sâu sắc đến độc giả.
c. Ngơn từ giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm
Đây cũng là nhân tố quan trọng tạo nên chất văn của văn bản “Về luân lí xã
hội ở nước ta”. Những cụm từ như: người nước ta, người trong nước, người
mình, ơng cha mình, anh em, người trong làng… thể hiện tình cảm dân tộc,
đồng bào sâu nặng, thắm thiết. Việc sử dụng các thành ngữ, tục ngữ như: bẻ đũa
cả nắm, nhiều tay làm nên bộp, góp gió làm bão, giụm cây làm rừng, một người
làm quan một nhà có phước giàu sức tạo hình. Chỉ trong một đoạn văn ngắn:
“Dẫu trôi nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lòng…ở nước ta là thế đấy.” tác giả đã
sử dụng dày đặc các từ ngữ có sắc thái biểu cảm kết hợp với các động từ như
trôi nổi, cực khổ, ngất ngưởng, lúc nhúc, vơ vét, rút tỉa, mua vườn sắm ruộng,
xây nhà làm cửa, đua chen…khiến đoạn văn chất chứa cảm xúc căm giận.
9


Câu cảm thán, phủ định xuất hiện với tần số cao. Qua khảo sát, chúng tôi
nhận thấy trong văn bản có tới 14 câu cảm, tập trung biểu hiện thái độ, tình cảm
của tác giả. Điều đó chứng tỏ Phan Châu Trinh khơng chỉ trình bày quan điểm
với lí lẽ và lập luận vơ cùng chặt chẽ mà cịn thể hiện cả bầu nhiệt huyết của
mình với quốc dân, đồng bào. Đặc biệt khi phê phán chính sách ngu dân của
chính quyền phong kiến, tác giả đã sử dụng 8 câu cảm kế tiếp nhau: “Dẫu trôi
nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lịng, miễn là có kẻ mang đai đội mũ ngất ngưởng
ngồi trên, có kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, trăm nghìn năm như thế
cũng xong! Dân khôn mà chi! Dân ngu mà chi! Dân lợi mà chi! Dân hại mà chi!
Dân càng nô lệ ngôi vua càng lâu dài, bọn quan lại càng phú quý! …Quan lại
đời xưa đời nay của ta là thế đấy! Luân lí của bọn thượng lưu…ở nước ta là thế
đấy!”. Nhờ những câu cảm trên, độc giả cảm nhận được sâu sắc niềm xót xa, nỗi
đau về tình trạng đen tối của xã hội Việt Nam. Ta cũng nhận rõ phẩm chất trung
thực, cứng cỏi, quyết liệt của một nhà cách mạng tồn tâm tồn ý đấu tranh vì

dân chủ và tiến bộ xã hội.
Cần hướng dẫn học sinh phân tích những yếu tố ngơn từ đó để nắm bắt các
sắc thái tình cảm của tác giả; làm cho học sinh thấy được sự kết hợp chặt chẽ
giữa yếu tố nghị luận với yếu tố biểu cảm là đặc điểm nổi bật của văn diễn
thuyết. Những câu cảm thán chất chứa cảm xúc làm cho lí lẽ của văn bản tăng
thêm sức thuyết phục.
d. Việc sử dụng các phương tiện và biện pháp tu từ
Trong văn bản, tác giả đã sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ như:
Hốn dụ: “nhiều tay làm nên bộp”.
Tục ngữ: “ Góp gió làm bão, giụm cây làm rừng”.
So sánh: “ bọn quan lại …là lũ ăn cướp có giấy phép”.
Mở rộng thành phần câu: “Luân lí của bọn thượng lưu – tôi hông gọi bọn áy
là thượng lưu, tôi chỉ mượn hai chữ thượng lưu nói cho anh em dễ hiểu mà thôiở nước ta là thế đấy!”.
Việc sử dụng các biện pháp tu từ tạo nên lối diễn đạt giàu hình ảnh, tăng tính
biểu cảm của bài chính luận. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thấy rằng lối
diễn đạt giàu hình ảnh cịn giúp cho người viết thốt khỏi lối diễn đạt cứng nhắc
tạo nên cách hành văn bay bổng, gợi liên tưởng độc đáo mà vẫn chặt chẽ, xác
đáng về mặt lí luận, tạo hứng thú đặc biệt cho người nghe ( đọc).
e. Cảm hứng của tác giả
Mục đích hướng tới của bài diễn thuyết là kêu gọi xây dựng ln lí xã hội để
có đồn thể, mưu cầu nghiệp lớn giành tự do, độc lập. Để đạt được mục đích ấy
Phan Châu Trinh đã thể hiện trực tiếp tư tưởng, quan điểm qua hệ thống các
luận cứ, luận chứng vô cùng chặt chẽ. Tuy vậy với tâm huyết bảo vệ chân lí mà
10


mình theo đuổi, lí trí, lí lẽ đã đạt đến độ nhuần nhuyễn, chín muồi chuyển hóa
thành tình cảm.
Trong văn bản, tác giả đã tỏ thái độ đau xót vơ hạn trước tình cảnh hèn kém,
sợ sệt, ù lì của dân mình, nước mình. Ơng đã chỉ rõ ngun nhân sâu xa của tình

trạng “dân khơng biết đồn thể, khơng trọng cơng ích” là do sự phản động, thối
nát của lũ vua quan đương thời. Từ đó tác giả trút niềm căm giận tột độ vào bọn
chúng bằng những câu văn mỉa mai, khinh miệt. Khi thì chúng được gọi là “kẻ
mang đai, đội mũ”, “kẻ áo rộng khăn đen”, khi thì là “ bọn quan lại”, “ bọn
thượng lưu”, “lũ ăn cướp có giấy phép”. Tác giả nhìn thấu tình cảnh đen tối của
đất nước là do dân trí nước ta quá thấp, người dân thiếu ý thức đoàn thể. Vì vậy
ơng kêu gọi xây dựng đồn thể, đánh đổ chế độ vua quan thối nát, chỉ có như
vậy nước ta mới có tự do, độc lập và tương lai tươi sáng. Điều đó thể hiện tư
tưởng tiến bộ, tầm nhìn xa, trơng rộng và tấm lịng thiết tha với đất nước, với
nền độc lập của dân tộc.
Qua phân tích ở trên, chúng tơi nhận thấy việc dạy học văn bản chính luận
“Về luân lí xã hội ở nước ta” khơng đến nỗi q khơ khan, khó hiểu như một số
người vẫn nghĩ. Và để học sinh hiểu toàn diện, thấu đáo văn bản chính luận thì
giáo viên nhất thiết phải hướng dẫn học sinh khai thác chất văn của văn bản.
Điều đó góp phần tăng thêm hứng thú cho cả thầy và trò.
2.3.4. Thiết kế bài giảng thử nghiệm
Tơi xin trình bày thiết kế bài giảng của mình theo cách : Tiếp cận văn bản
“Về luân lí xã hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và ln lí Đơng Tây”- Phan
Châu Trinh- Ngữ văn 11 cơ bản) theo hướng khai thác chất văn trong văn
chính luận”- tiết 101- như sau:
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu
gọi gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.
- Cảm nhận được sức thuyết phục của bài diễn thuyết qua một đoạn trích có
lập luận chặt chẽ, cách diễn đat đậm chất văn.
2. Kĩ năng
- Biết đọc- hiểu và thưởng thúc cái hay của văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận một cách thành thạo, hiệu quả.
3. Thái độ

- Biết quan tâm, chia sẻ, xây dựng mối quan hệ tương thân, tương ái trong xã
hội.
4. Giáo dục kĩ năng sống và năng lực hướng tới
11


- Kĩ năng sống: Tự nhận thức về tình yêu quê hương, tình cảm gia đình, tình
yêu thương con người, tinh thần đoàn kết giữa người với người.
- Năng lực hướng tới:
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
+ Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
B. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
- Phương pháp thuyết trình .
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật động não.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi từ dễ đến khó.
- Kĩ thuật trình bày một phút.
C. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: +SGK, SGV,
+Chuẩn KT-KN,
+ Tuyển tập Phan Châu Trinh,
+ Máy chiếu, Phiếu giao việc…
- Học sinh:

+ Soạn bài theo yêu cầu của giáo viên,
+ Ơn lại kến thức về văn chính luận, bút dạ, giấy Ao…


D.Tổ chức các hoạt động học tập
* Ổn định.
* Hoạt động khởi động
1. GV giúp HS nhận diện văn bản bằng cách chiếu tên một số văn bản sau và
yêu cầu các em chỉ ra đâu là văn bản chính luận:
- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn
- Chiếu cầu hiền- Ngơ Thì Nhậm
- Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ
- Đại cáo Bình Ngơ- Nguyễn Trãi
- Tình u và thù hận ( trích Rơ-mê-ơ và Giu-li-ét)- Sếch-xpia.
- Một thời đại trong thi ca- Hoài Thanh
2. Em hiểu thế nào là văn chính luận?
12


Từ câu trả lời của HS, GV dẫn dắt vào bài mới: Các em đã được học một
số tác phẩm chính luận xuất sắc như “ Đại cáo bình Ngơ” của Nguyễn Trãi,
“ Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn…Văn chính luận có hiệu quả xã hội
rộng lớn, được xem là lợi thế của những nhà hoạt động chính trị. Ở Việt Nam
đầu thế kỉ XX, các nhà cách mạng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,
Nguyễn Aí Quốc…đều dùng văn chính luận để tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối cách mạng của mình. Hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu một
đoạn trích tiêu biểu trong một tác phẩm chính luận để cảm nhận tinh thần
yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh và hiểu sâu hơn về chất văn
trong văn bản chính luận.
* Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


HĐ 1:
I. Hướng dẫn tìm hiểu chung: I. Tìm hiểu chung
GV sử dụng phương pháp gợi 1. Tác giả: ( 1872- 1926)
mở. KT đặt câu hỏi biết.
* Cuộc đời
- Giáo viên chiếu một số hình
- Tự Tử Cán, Hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã.
ảnh tư liệu về Phan Châu Trinh:
chân dung, đám tang, mộ, nhà - Quê quán: Tam Lộc, Phú Ninh, Quảng
thờ và bìa một số cuốn sách của Nam
Phan Châu Trinh.[5,6]
- Xuất thân: gia đình hiếu học.
- Câu hỏi 1: Dựa vào Tiểu dẫn
- Là một trong những nhà chí sĩ cách mạng
và những hiểu biết của mình,
nổi tiếng trong những năm đầu thế kỉ XX.
em hãy nêu những nét chính về
=> Cuộc đời của một con người vì dân vì
tác giả?
nước. Sự nghiệp cứu nước không thành
- HS trả lời, giáo viên nhận xét,
nhưng tấm lòng yêu nước thiết tha, cháy
củng cố và chiếu đáp án.
bỏng cịn mãi mn đời.
* Sự nghiệp sáng tác
- Sáng tác bằng cả chữ Hán, Nôm, Quốc
ngữ.
- Thể loại đa dạng, thành cơng nhất là văn
chính luận và thơ.

- Tác phẩm chính: SGK
- Quan niệm văn chương: dùng văn chương
để làm cách mạng.
- Câu hỏi 2: Em hãy trình bày
- Nội dung sáng tác: thể hiện tư tưởng yêu
xuất xứ, thể loại của văn bản?
13


- HS trả lời.

nước và tinh thần dân chủ.

- GV nhận xét, chốt, chiếu đáp
án. Nhấn mạnh thêm về văn
diễn thuyết, Phan Châu Trinh
đã sử dụng hình thức diễn
thuyết rất có hiệu quả trong
cuộc đời hoạt động của mình.

2. Văn bản
- Xuất xứ: văn bản thuộc phần ba bài “ Đạo
đức và ln lí Đơng Tây”, gồm năm phần,
được Phan Châu Trinh diễn thuyết vào đêm
19-11- 1925 tại nhà Hội Thanh niên Sài
Gòn). Đây là một trong những bài diễn
thuyết cuối cùng của tác giả.
- Thể loại: Văn chính luận (nghị luận về một
vấn đề chính trị- xã hội, được trình bày dưới
dạng diễn thuyết).


HĐ 2: Hướng dẫn Đọc hiểu
GV sử dụng phương pháp:
II. Đọc hiểu văn bản
nêu vấn đề, thảo luận nhóm
1. Đọc
KT đặt câu hỏi hiểu
- Đối tượng hướng đến: Những ai có mặt tại
- Câu hỏi 3: Xác định đối
nhà Hội Thanh niên Sài Gòn và tất cả nhân
tượng, mục đích hướng đến của
dân, đồng bào- những người u nước,
văn bản? Đối tượng, mục đích
muốn tìm con đường đi cho dân tộc.
ấy đã chi phối cách đọc văn bản
như thế nào?
- Mục đích:
- HS trả lời, GV nhận xét và + Vạch ra thực trạng đen tối của xã hội Việt
chốt.
Nam bấy giờ.
+ Tác động tới nhận thức của nhân dânnhững người yêu nước, giàu nhiệt huyết và
tư tưởng tiến bộ - hiểu, tin và làm theo tư
tưởng tiến bộ của tác giả.
- Cách đọc: giọng thiết tha, mạnh mẽ, hùng
hồn, giàu thuyết phục, nhấn giọng ở các
cụm từ: “tuyệt nhiên không ai biết đến”, các
- Câu hỏi 4: GV yêu cầu một câu cảm thán…
HS đọc diễn cảm văn bản. Sau
2. Bố cục và giọng điệu văn bản
đó lớp nhận xét về bố cục và

giọng điệu của mỗi phần.
- Bố cục 3 phần:
Hiện trạng chung: Xã hội ln lí ở
nước ta tuyệt nhiên khơng ai biết đến

14


Hiện trạng cụ thể trong sự so sánh với
Châu
Âu và
Pháp
Nguyên
nhân
Bênvua
Châu
Âu,
Bọn
quan
muốn giữ túi Ta
tham đầy
Pháp
mãi nên thiết pháp luật, phá tan tành
đồn thểthịnh
của quốc dân.
-XHCN
- Khơng hiểu
hành.
nghĩa vụ của lồi
người, nghĩa vụ

Giải pháp
của mỗi người.
Cần phải xây dựng đoàn thể, truyền
bá CNXH để tiến đến giành độc lập,
tự do cho đất nước.
 Đánh giá: Đoạn trích có cấu trúc chặt
chẽ: Tác giả đặt vấn đề bằng một phủ
định mạnh mẽ. Sau đó trình bày hiện
trạng, lí giải ngun nhân trong sự so
sánh với Châu Âu và Pháp. Cuối cùng là
kết luận . Bố cục ba phần rõ ràng, mạch
lạc giúp người nghe dễ tiếp nhận, thuyết
phục.
- Giọng điệu: Văn bản có sự đa dạng về
giọng điệu. Phần mở đầu là giọng phủ định,
cơng kích quyết liệt, khơng khoan nhượng
cách hiểu sai, nêu lên cái thiếu của dân ta,
nước ta trên phương diện luân lí xã hội.
Phần thứ hai là giọng chất vấn, giải thích “vì
sao người ta làm được như thế…?”; giọng
xót xa trước tình trạng dân ta thờ ơ với
nhau; giọng căm giận, mỉa mai, lên án đanh
thép sự phản động thối nát của chế độ vua
quan đương thời. Phần cuối cùng là giọng
kêu gọi, thiết tha, dứt khoát.
3 . Học sinh thảo luận theo chủ đề
3.1.Về cách đặt vấn đề trong đoạn trích
- Cách vào đề trực tiếp, thẳng thắn:
+ Dùng cách nói phủ định tuyệt đối : “Xã
- Câu hỏi 5: Phan Châu Trinh hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên

15


đã dùng cách nói như thế nào khơng ai biết đến…”, để khẳng định một sự
để đặt vấn đề? Em có nhận xét thật đau lịng.
gì về cách diễn đạt ấy?
+ So sánh tăng cấp: “ so với quốc gia ln lí
- HS thảo luận cặp đơi, trả lời, thì người mình cịn dốt nát hơn nhiều”, nhấn
GV nhận xét, chốt và chiếu đáp mạnh tình cảnh đau xót của nhân dân ta.
án.
+ Dùng câu phủ định để khẳng định: “Một
tiếng bè bạn…làm gì”, bác bỏ những cách
hiểu giản đơn, thể hiện sự tự tin mạnh mẽ,
làm chủ diễn đàn .
 Cách vào đề gây ấn tượng mạnh, thuyết
phục người nghe tin và làm theo tư tưởng
của người hùng biện; bộc lộ quan niệm tư
tưởng của một nhà nho uyên bác, thức
thời.
3.2.Cách nêu hiện trạng và giải thích
nguyên nhân:
*Nêu hiện trạng
- Nghệ thuật so sánh: bên mình với bên
Châu Âu, bên Pháp.
- Từ ngữ: người nước ta, người mình, ơng
- Câu hỏi 6: Tác giả đã sử dụng cha mình …thể hiện tình cảm thân thiết, gắn
thủ pháp nghệ thuật nào để nêu bó.
bật hiện trạng dân ta tuyệt nhiên
=> Tác dụng: Thuyết phục người nghe,
khơng có ln lí xã hội?

người đọc trước tư tưởng đúng đắn của tác
- HS trả lời, GV nhận xét, chốt, giả, tác động sâu sắc đến tình cảm, ý thức
chiếu đáp án.
dân tộc của họ. Thái độ của tác giả, phê
phán nghiêm khắc, càng đau lòng, càng thấy
phải chỉ ra sự hèn kém của dân mình, nước
mình.
Lập luận khi đanh thép, lúc mạnh mẽ.
*Lí giải nguyên nhân
- Câu hỏi 7:
Theo tác giả, đâu là ngun
nhân của tình trạng dân khơng
biết đồn thể, khơng trọng cơng
ích? Tác giả đã dùng những từ
ngữ, biện pháp nghệ thuật nào

- Dân ta vốn có truyền thống đồn kết, nay
trở nên trơ tráo, sợ sệt, ù lì là do sự phản
động, thối nát của vua quan đương thời:
+ Bọn học trò ham quyền tước ham vinh
hoa sinh ra giả dối, nịnh hót.
+ Vua quan mặc sức bóp nặn dân, chỉ biết
vơ vét, coi sự dốt nát của dân là điều kiện
16


để bày tỏ thái độ đối với bọn tốt để củng cố quyền lực và lòng tham.
vua quan chuyên chế?
- Cách diễn đạt mới mẻ:
( Gv chia lớp thành 3 nhóm,

+ Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ.: bẻ đũa
phát phiếu giao việc, các nhóm
cả nắm, nhiều tay làm nên bộp, góp gió làm
thảo luận, ghi kết quả vào giấy
bão, giụm cây làm rừng, một người làm
Ao. Sau 5 phút, đại diện các
quan một nhà có phước giàu sức tạo hình.
nhóm trình bày, lớp nhận xét,
+ Những cụm từ như: người nước ta, người
Gv chốt ).
trong nước, người mình, ơng cha mình, anh
+ Nhóm 1: Nhận xét về nghệ
em, người trong làng… thể hiện tình cảm
thuật dùng từ của tác giả ( cách
dân tộc, đồng bào sâu nặng, thắm thiết
sử dụng thành ngữ, tục ngữ…)?
+ Từ ngữ mỉa mai, khinh miệt, khi thì gọi
+ Nhóm 2: Những câu cảm
chúng là “ bọn học trò”, khi gọi là “ kẻ
thán trong đoạn trích giúp ta
mang đai, đội mũ”, “ kẻ áo rộng khăn đen”,
hiểu gì về trạng thái cảm xúc
“ bọn quan lại”, “bọn thượng lưu”, “lũ ăn
của tác giả?
cướp có giấy phép” rất giàu sức tạo hình và
+ Nhóm 3: Nhận xét về hiệu giá trị tố cáo.
quả biểu đạt của các biện pháp
+ Các từ ngữ có sắc thái biểu cảm kết hợp
tu từ ?
với các động từ như trôi nổi, cực khổ, ngất

ngưởng, lúc nhúc, vơ vét, rút tỉa, mua vườn
sắm ruộng, xây nhà làm cửa, đua chen…
- HS thảo luận, trả lời; GV nhận
khiến đoạn văn chất chứa cảm xúc căm
xét, chốt ý và chiếu đáp án.
giận.
+ Hình ảnh độc đáo: “kẻ mang đai ngất
ngưởng ngồi trên, kẻ áo rộng khan đen lúc
nhúc lạy dưới”.
+ Cấu trúc câu trùng điệp: “Dân khôn mà
chi! …càng phú quý”.
+ Câu cảm thán xuất hiện liên tiếp.
+ Biện pháp tu từ: hốn dụ, nhân hóa, so
sánh, mở rộng thành phần câu.
=> Lốii diễn đạt giàu hình ảnh, tăng tính
biểu cảm, tố cáo tội ác của bọn vua quan
bằng niềm căm giận tột độ. Đồng thời tạo
cách hành văn bay bổng, gợi liên tưởng độc
đáo mà vẫn chặt chẽ, xác đáng về mặt lí
luận.
3.3.Cách kết thúc vấn đề
- Nêu giải pháp ngắn gọn rõ ràng, cấp thiết:
17


muốn đất nước độc lập, tự do thì trước hết
dân Việt Nam phải có đồn thể, cần truyền
- Câu hỏi 8: Trước thực trạng
bá chủ nghĩa xã hội.
và nguyên nhân nêu trên, tác

giả đã kết luận như thế nào?
=> Tư tưởng tiến bộ, tích cực, tầm nhìn xa
trơng rộng và tấm lòng thiết tha với đất
- HS trả lời, GV chốt.
nước nhân dân của Phan Châu Trinh.
Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
III.Tổng kết
*Sự hấp dẫn đặc biệt của văn bản
HĐ 3: Hướng dẫn tổng kết

- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác
GV sử dụng phương pháp: thực.
thuyết trình, nêu vấn đề.
- Kết hợp tuyệt vời yếu tố biểu cảm với yếu
KT: động não, trình bày một tố nghị luận:
phút
+ Yếu tố biểu cảm: từ ngữ biểu cảm, giàu
- GV hướng dẫn học sinh tổng chất tạo hình; câu cảm thán được sử dụng
kết, nêu câu hỏi: Theo em điều với tần số cao; câu mở rộng thành phần; lời
gì tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt văn thống thiết.
của văn bản?
+ Yếu tố nghị luận: lập luận chặt chẽ, dùng
- HS thảo luận, tranh luận, trả từ, viết câu chính xác, giọng văn mạnh mẽ,
lời; GV nhận xét, chốt ý và hùng hồn.
chiếu đáp án.
 Tác giả đã phát biểu chính kiến khơng
chỉ bằng lí trí tỉnh táo mà còn bằng cảm
xúc dạt dào. Sự kết hợp này làm cho lí
lẽ bài diễn thuyết tăng sức thuyết phục,
lay chuyển mạnh mẽ nhận thức và tình

cảm của người nghe. Ta cảm nhận được
tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ hết
lịng vì nước vì dân của tác giả.

- 1 hs đọc Ghi nhớ/ SGK.
* Hoạt động hướng dẫn học sinh luyện tập
GV sử dụng phương pháp: nêu vấn đề
KT đặt câu hỏi vận dụng
18


- GV hướng dẫn HS làm bài tập 3 tại lớp: Chủ trương xây dựng nền luân lí xã
hội ở Việt Nam của Phan Châu Trinh đến nay có cịn ý nghĩa thời sự khơng? Vì
sao?
(- Chủ trương của Phan Châu Trinh vẫn cịn có ý nghĩa thời sự với hôm nay:
+ Nhắc nhở về tầm quan trọng của việc xây dựng đoàn thể, đề cao ý thức trách
nhiệm với cộng đồng.
+ Chống chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng, phê bình và tự phê bình của mỗi người
trong xã hội.)
* HĐ củng cố, hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
- GV nêu câu hỏi củng cố: Em học tập được gì về cách viết một bài văn nghị
luận xã hội sau khi học xong đoạn trích?
(+ Cách đặt vấn đề,+ Cách kết hợp yếu tố biểu cảm với nghị luận…)
* HĐ 5: thực hành- ứng dụng
- HS về nhà viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của bản thân về nhiệm vụ
của thanh niên đối với đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Trên đây là những biện pháp cụ thể mà tôi đã tiến hành để dạy học có hiệu
quả văn bản “ Về ln lí xã hội ở nước ta” tại lớp 11D, trường THPT Mai Anh
Tuấn.
2.4. Hiệu quả của SKKN

Từ việc hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản “ Về luân lí xã hội ở nước
ta”, theo hướng khai thác chất văn như SKKN đã trình bày, tơi cho HS làm bài
kiểm tra . Kết quả cụ thể như sau:
* Chưa áp dung SKKN:
STT

Lớp

Sĩ số

1

11K

42

2

11D

38

Giỏi

Khá

TB

7 – 15,5%


20 – 44,4%

20 – 40,1%

3 - 7%

15 – 33%

27 – 60%

* Sau khi áp dụng SKKN:
STT

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

1

11A

42

18 – 40%


21 – 46,6%

6– 13,4%

2

11D

38

12 - 26,6%

22 - 49%

11 – 24,4%

19


Bảng so sánh kết quả trên cho thấy: Sau khi vận dụng SKKN vào giảng dạy,
tôi nhận thấy học sinh có hứng thú học tập rõ rệt. Các em sơi nổi, tích cực, chủ
động tham gia xây dựng bài học, thích thú vì được bày tỏ ý kiến, quan điểm
riêng. Có em cịn nhận xét rằng, sau khi học xong văn bản trên, em đã thay đổi
hẳn quan niệm về văn chính luận, loại văn bản này khơng khơ khan mà thấm
đẫm chất văn nhờ cảm xúc dạt dào, tư tưởng tiến bộ, ngơn từ giàu hình ảnh…
Bản thân tơi cũng thấy khá hài lịng khi hồn thành tiết dạy.
3. Kết luận - kiến nghị
3.1. Kết luận
Nếu xem lập luận là phần xác thì chất văn chính là phần hồn trong văn bản

chính luận “ Về luận lí xã hội ở nước ta”. Chất văn đã tác động đến trái tim
người đọc, truyền cho người đọc những xúc cảm lắng sâu.
Để nâng cao chất lượng dạy học, tạo hứng thú cho học sinh đối với môn Ngữ
văn, người thầy phải vừa là một nhà sư phạm, đồng thời phải vừa là một nghệ sĩ
trên bục giảng, hướng dẫn học sinh đi tìm vẻ đẹp của tác phẩm. Con đường ấy
khơng hề giản đơn. Bên cạnh đó, để bài giảng lơi cuốn được học sinh, người
giáo viên phải có nghệ thuật dẫn dắt, đặt câu hỏi, cách nhận xét câu trả lời, tạo
khơng khí lớp học thân thiện, nhẹ nhàng. Nếu biết cách khai thác thì văn bản
chính luận khơng hề “ đáng sợ” như ta thường nghĩ. Ta có thể áp dụng sáng
kiến“Tiếp cận văn bản “Về luân lí xã hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và ln lí
Đơng Tây”- Phan Châu Trinh- Ngữ văn 11 cơ bản) theo hướng khai thác chất
văn trong văn chính luận” để dạy nhiều văn bản chính luận khác một cách hiệu
quả.
3.2. Kiến nghị
Chính luận là một kiểu văn bản có vai trò quan trọng trong nhà trường THPT
và rất phổ biến trong đời sống. Tuy nhiên loại văn bản này chưa được quan tâm
đúng mức, số lượng đưa vào giảng dạy chưa nhiều. Chúng tôi mong rằng trong
lần biên soạn sách giáo khoa sắp tới, số văn bản chính luận sẽ được đưa vào
nhiều hơn.
Chúng tôi cũng mong Sở Giáo dục và Đào tạo, quan tâm đến chúng tôi nhiều
hơn như cung cấp thêm các thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo và mở các lớp
tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
Trên đây là vài đề xuất của chúng tơi về “Tiếp cận văn bản “Về ln lí xã
hội ở nước ta” ( trích “ Đạo đức và ln lí Đơng Tây”- Phan Châu TrinhNgữ văn 11 cơ bản) theo hướng khai thác chất văn trong văn chính luận”
rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
20


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019

ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác
Người viết sáng kiến:

Nguyễn Thị Hiên

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lí luận văn học, tập 2, Trần Đình Sử- Phương Lựu- Nguyễn Xuân Nam,
NXB Giáo dục, 2007.
[2] Từ điển văn học, NXB Giáo dục, 2009.
[3] Từ điển Thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 2009.
[4] Sách giáo khoa Ngữ văn 11 nâng cao, tập 2, NXB Giáo dục, 2007.
[ 5] Một số hình ảnh về Phan Châu Trinh trên mạng.
[6] Thơ văn Phan Châu Trinh- Huỳnh Lý, NXB Văn học, 2012.

22



×