Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng Đông (Tiểu luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.75 KB, 15 trang )

Tiểu luận triết học

VẬN DỤNG LÝ LUẬN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT
PHÂN TÍCH NHÀ MÁY PHÍCH NƯỚC – BĨNG ĐÈN
RẠNG ĐƠNG


A. PHẦN MỞ ĐẦU

T

rong suốt chiều dài của nước ta – Việt Nam đã trải qua các Phương thức
sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao : “công xã nguyên thuỷ, Phong

kiến, phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa”. Những Phương thức sản
xuất đó ln ln vận động và có xu hướng bị đào thải, trong mỗi giai đoạn
phát triển của nước ta và dẫn tới sự ra đời một Phương thức sản xuất mới tiến
bộ hơn.Hiện nay khi đất nước bước vào cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước, đất nước ta đang từng ngày từng giờ bắt kịp với nhịp độ của Khu
vực và thế giới. Nhưng dư âm của Phương thức sản xuất phong kiến vẫn còn tồn
tại và đang hiện hữu trong các Thành phần mà đặc biệt là kinh tế Nhà nước. Đã
và đang làm cản trở và kìm hãm sự phát triển của Thành phần Kinh tế đó nói
riêng và nền Kinh tế Nhà nước nói chung.bởi vậy trước tình hình đó bắt buộc
bất kỳ thành phần Kinh tế nào đều phải vận động không ngừng để tồn tại và có
đủ sức cạnh tranh , nhất là khi Việt Nam đang ra nhập khối mậu dịch tự do
APTA hiện nay. Để tồn tại khơng cịn cách nào khác là phải biết vận dụng lý
luận phương thức sản xuất vào thực tế nền sản xuất của Doanh nghiệp mình cho
phù hợp. Chính vì vậy mà đã có một Doanh nghiệp là Nhà máy Phích nước –
Bóng đèn Rạng Đơng đã nhanh chóng lắm bắt được cơ chế thị trường và tất yếu
phải đổi mới Phương thức sản xuất cũ, thay bằng Phương thức sản xuất mới tiến
bộ hơn. do đó đã đảo ngược tình thế, đưa Nhà máy thốt khỏi đóng cửa , khơng


những thế cịn đưa Nhà máy phát triển lớn mạnh. Từ thực tế đã chứng minh cho
nên bài tiểu luận này của em đưa ra việc : “Vận dụng lý luận phương thức sản
xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đơng”. Là một vấn đề có
tính thời sự và cấp bách, bài tiểu luận của em gồm có nội dung như sau :
Chương I : các thành phần của phương thức sản xuất và mối quan hệ
giữa các thành phần đó.


Chương II :Phương thức sản xuất của nhà máy phích nước- bang đèn
rạng đông trước và sau cơ chế thị trường
Chương III: Ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà máy phích nước
– bóng đèn rạng đơng.
Vì đây là lần đầu tiên em viết tiểu luận nên không tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong thầy, Cơ giáo góp ý và bổ sung để bài của em được hoàn thiện hơn .
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn của thầygiáo bộ môn đã giúp em hoàn thành tốt
bài tiểu này.

B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CÁC THÀNH PHẦN CỦA PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT
VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN ĐÓ.
I . Lực lượng sản xuất
1. thế nào là lực lượng sản xuất ?
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với tự nhiên . Trình
độ của Lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của lồi người .
Đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào
tự nhiên tạo ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của loài
người.
2. các thành phần của lực lượng sản xuất.
a. Người lao động
b. Tư liệu sản xuất:

• Đối tượng lao động


• Tư liệu lao động
+ Công cụ lao động
+ Những Tư liệu lao động khác cần thiết cho bảo quản vận chuyển
3. vai trị quyết định của cơng cụ lao động.
Để hiểu hết được vai trị quyết định của cơng cụ lao động thì trước hết
chúng ta cần phải hiểu Tư liệu lao động là gì?
Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp của vật thể mà con người đặt giữa
mình với đối tượng lao động. Chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con
người vào đối tượng lao động.
Chính vì thế mà cơng cụ lao động là hệ thống xương cốt và bắp thịt của
sản xuất . Trong q trình sản xuất cơng cụ lao động ln ln được cải tiến . Vì
vậy nó “là yếu tố độc nhất và cách mạng nhất trong lịch sử sản xuất”
Bởi vậy có thể nói rằng trình độ phát triển của Tư liệu lao động mà chủ
yếu là Công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài người
. Là cơ sở xác định trình độ phát triển của sản xuất và là tiêu chuẩn để phân biệt
sự khác nhau giữa các thời đại Kinh tế.
4. vai trò quan trọng của người lao động.
Chúng ta đã biết đến vai trị quyết định của cơng cụ lao động đối với trình
độ phát triển của sản xuất và với sự phát triển của các thời đại Kinh tế .Thì bên
cạnh đó yếu tố kết hợp với Công cụ lao động là lao động của con người có vai
trị vơ cùng quan trọng. Bởi chính con nguời với trí tuệ , kinh nghiệm của mình
để chế tạo ra Tư liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất khơng những
thế Người lao động có trình độ khoa học kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu phát
triển của mọi thời đại Kinh tế. Vì vậy cho dù Tư liệu lao động có ý nghĩa lớn lao


đến đâu thì cũng khơng phát huy được tác dụng không thể trở thành Lực lượng

sản xuất của xã hội chính vì vậy mà
LÊ NIN viết:
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn nhân loại là cơng nhân là
người lao động”.
II. Quan hệ sản xuất :
1. thế nào là quan hệ sản xuất ?
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất .
2. các yếu tố của quan hệ sản xuất .
• Quan hệ về Tư liệu sản xuất
• Quan hệ về tổ chức quản lý
• quan hệ phân phối sản phẩm lao động
3.

vai trò của mỗi yếu tố của quan hệ sản xuất

a. quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Trong ba yếu tố của Quan hệ sản xuất thì Quan hệ sở hữu về Tư liệu sản
xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả các Quan hệ khác. Bởi có hai hình thức
sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất đó là sở hữu Tư nhân và sở hữu Xã hội đây là
những Quan hệ Kinh tế hiện thực giữa người với người trong Xã hội.
b. Quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm
Đối với Quan hệ sản xuất thì hai yếu tố này có vai trị quan trọng góp phần
củng cố Quan hệ sản xuất và nó cũng có thể làm biến dạng Quan hệ sở hữu. Nói


tóm lại hệ thống quan hệ sản xuất thống trị trong mỗi hình thái Kinh tế- Xã hội
quyết định bản chất và bộ mặt của hình thái Kinh tế- Xã hội ấy.
III. Mối quan hẹ giữa lực lượng sản xuất va quan hệ sản xuất
Trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội thì Lực lượng sản xuất và Quan hệ

sản xuất luôn là hai mặt của Phương thức sản xuất chúng tồn tại không tách rồi
nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau. Hình thành quy luật xã hội phổ biến của
toàn bộ lịch sử loài người, quy luật về sự phù hợp với Quan hệ sản xuất và tính
chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất. Trình độ lao động của Lực
lượng sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của Cơng cụ lao động kỹ thuật trình
độ và kinh nghiệm, kỹ năng lao động, quy mơ sản xuất, trình độ Phân cơng lao
động trong xã hội. Trình độ của Lực lượng sản xuất càng cao thì Phân cơng lao
động càng thể hiện rõ ràng. Cùng với sự phát triển của Lực lượng sản xuất ,
Quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với trình độ của Lực
lượng sản xuất. Sự phù hợp đó là động lực cho Lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ . Nhưng Lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh, còn Quan hệ sản
xuất có xu hướng tương đối ổn định. Khi Lực lượng sản xuất đã phát triển lên
một trình độ mới , Quan hệ sản xuất cũ khơng cịn phù hợp với nó nữa, trở
thành chướng ngại đối với sự phát triển của nó. Sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gát
giữa hai mặt của Phương thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu đó
dẫn đến việc xố bỏ Quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu Quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ của Lực lượng sản xuất, mở đường cho Lực
lượng sản xuất phát triển.Việc xoá bỏ Quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng Quan
hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là sự diệt vong của Phương thức sản xuất đã lỗi
thời và sự ra đời của một Phương thức sản xuất mới. Trong xã hội có giai cấp
đối kháng mâu thuẫn giữa Lực lượng sản xuất mới và Quan hệ sản xuất lỗi thời
là cơ sở khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề
tất yếu của các cuộc Cách mạng xã hội.


CHƯƠNG II: PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY PHÍCH
NƯỚC – BĨNG ĐÈN RẠNG ĐƠNG TRƯỚC VÀ SAU CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG
I . phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường
Nhà máy Phích nước – Bóng đèn Rạng Đơng được sản xuất và đi vào

hoạt động từ năm 1961. Trong một thời gian dài, trong điều kiện nền Kinh tế
theo cơ chế Kế hoạch hoá tập trung nên sản phẩm của Nhà máy thuộc diện bán
hàng phân phối, Nên không gay khó kghăn về tiêu thụ sản phẩm.
1. lực lượng sản xuất.
Đất nước ta vừa mới trải qua hai cuộc chiến tranh ác liệt lên đã làm cho
nền Kinh tế bị suy kiệt trầm trọng. Nhu cầu và khả năng lắm bắt sản phẩm của
người dân không cao vả lại cũng khơng có điều kiện để lắm bắt sản phẩm của
các nước khác, trong khu vực lại vừa rẻ lại chất như hàng hoá cùng loại của
Trung Quốc lên chủ yếu là: “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Hơn nữa
Tư liệu lao động đặc biệt là trang thiết bị máy móc cũ kỹ, lạc hậu chỉ cho phép
tạo ra những sản phẩm có: “chất lượng khơng cao, mẫu mã, giá thành không
phù hợp với nhu cầu của người dân”. Mặt khác ngưịi lao động chưa có trình
độ chun mơn, đa phần họ chỉ là công nhân, nông dân chưa quen sản xuất cơng
nghiệp chỉ có một số rất ít người có tay nghề.
Vì vậy hai yếu tố người lao động, và trang thiết bị máy móc nay chỉ có thể
phù hợp với thực trạng nền Kinh tế nước ta thời đó mà thơi.
2. Quan hệ sản xuất
Dưới sự quản lý và điều tiết của cơ chế tập trung bao cấp của Nhà nước thì
khơng riêng gì Nhà máy Phích nước – Bóng đèn Rạng Đơng mà các Nhà máy
khác cũng trong điều kiện như vậy.


Được sự bao bọc của nhà nước từ khâu phân phối cho tới tiêu thụ sản
phẩm.Chính hình thức bán hàng phân phối này đã khơng gây khó khăn gì cho
việc tiêu thụ. Hơn nữa vì nhà nước quản lý nên khơng có sự sở hữu Tư nhân ở
đây mà chỉ có Quan hệ sở hữu Nhà nước Tư liệu sản xuất.
Mặt khác về Tổ chức quản lý của Nhà máy quá cồng kềnh đồ số về số
lượng cán bộ, công nhân mà khơng có hình thức tinh giản bộ máy sản xuất. Vì
thế mà Quan hệ sản xuất ở đây chỉ là nhân tố bị động dưới sự quản lý của Nhà
nước, số lượng tập thể thì đơng nhưng sức mạnh tập thể thì khơng có mà sức

mạnh cá nhân thì càng khơng có.
Chính vì vậy mà cả hai yếu tố Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất chỉ
có thể đáp ứng địi hỏi trước mắt của nhân dân ta về sự thiếu thốn sản phẩm mà
chưa kể đến nhu cầu và thị hiếu của người dân.
II. Phương thức sản xuất sau cơ chế thị trường
Từ 1980-1990 sau khi chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự tràn ngập
của sản phẩm của nước ngoài đặc biệt là của Trung Quốc về “ Chất lượng cao,
mẫu mã đẹp và giá thành rẻ” thì sản phẩm của Nhà máy khơng còn đáp ứng
được nhu cầu của người dân. Lên Kinh tế của Nhà máy đã trở lên thua lỗ nhiều
lúc đã phải ngừng hoạt động một thời gian dài (6 tháng liền) làm cho công nhân
và cán bộ Nhà máy trở lên bi quan dẫn tới mất đoàn kết nội bộ.
1. lực lượng sản xuất
Trong giai đoạn này thì với công nhân chủ yếu là nông dân , quân nhân
không có trình độ chun mơn. Vì vậy mà tay nghề và trình độ của cơng nhân
khơng thể đáp ứng được nhu cầu đói hỏi của sản xuất nữa.
Hơn nữa máy móc q cũ lạc hậu khơng cho phép tạo ra những sản phẩm
“Có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hấp dẫn ,giá rẻ” . Vả lại nhiên liệu sản xuất


thấp, có chất lượng kém như dây tóc Bóng đèn , dẫn tới tuổi thọ ngắn, khả năng
giữ nhiệt của Phích nước rất kém. Do vậy mà sản phẩm khơng thể đáp ứng được
nhu cầu của người dân . Tất cả những yếu tố đó đã đưa sản phẩm của Nhà máy
tới chỗ khơng có sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập (Trung Quốc) đang tràn
ngập thị trường khi đó .
2. QUAN HỆ SẢN XUẤT
Sau khi Nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị trường bởi nhận thấy cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp khơng cịn phù hợp nữa.Hình thức bán hàng phân
phối đã bị xố bỏ và khơng cịn tồn tại nữa,đã đưa Nhà máy vào tình trạng phải
tự tìm đầu ra cho sản phẩm, phải tự vận động để tồn tại .Hơn nữa bộ máy sản
xuất lớn với số lượng lớn cơng nhân và cán bộ có tay nghề khơng thích hợp với

điều kiện sản xuất .
Chính vì vậy mà khó khăn lại càng khó khăn hơn Nhà máy rơi vào tình
trạng làm ăn thua lỗ kéo dài (năm 1960 là 16 tỷ đồng)
Nói tóm lại nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng Nhà máy làm ăn thua lỗ
là do Lực lượng sản xuất chỉ cho phép tạo ra những sản phẩm không đáp ứng
được nhu cầu người dân “Do tính cạnh tranh của sản phẩm không cao”. Quan
hệ sản xuất với “ Số lượng cán bộ cơng nhân q nhiều khơng có trình độ và
tay nghề cao”.
Chính hai thành phần này đã làm cho Nhà máy bị lung lay trong tình trạng
đóng cửa trước cơ chế thị trường .
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT Ở NHÀ
MÁY PHÍCH NƯỚC –BĨNG ĐÈN DẠNG ĐƠNG .
I .Ứng dụng lực lượng sản xuất
1. người lao dộng


Trước tình hình đó Nhà máy dã quyết định đào tạo lại ,bồi dưỡng nâng cao
trình độ và kỹ năng chun mơn cho những cơng nhân cịn lại ở Nhà máy. Đào
tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao - đưa lao động ra nước ngoài để học hỏi
tiếp thu kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất Kinh doanh
2. TƯ LIỆU LAO ĐỘNG
Đặc biệt là việc ứng dụng cơng nghệ sản xuất và trang thiết bị máy móc
phù hợp với điều kiện sản xuất, trình độ lao động nguyên liệu trong nước, đẩy
mạnh phát triển phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất và quản lý để
nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã hàng hoá , tất yếu
phải đổi mới máy móc thiết bị và cơng nghệ sản xuất. Nhất là việc Nhà máy đã
quyết định mua và sử dụng các thiết bị hiện đại nhất của Trung Quốc để có sức
cạnh tranh với hàng hố cùng loại của nước ngoài đang tràn ngập thị trường nội
địa ( nhất là hàng Trung Quốc) đang làm lũng đoạn thị trường Việt Nam. Mặt
khác Nhà máy đã tổ chức huy động vốn một cách sáng tạo, việc mua Dây truyền

công nghệ cao, thiết bị hiện đại địi hỏi phải có ngay một số vốn rất lớn mà Nhà
máy trong tình trạng như vậy nên việc vay vốn Ngân hàng rất khó khăn và phức
tạp. Do vậy mà Nhà máy đã quyết định để cơng nhân tham gia đóng góp ý kiến.
Chính vì vậy mà nguồn vốn của Nhà máy được tích luỹ từ quỹ khen
thưởng, và số tự có của cơng nhân chưa dùng đến cho Cơng ty vay. Vì thế mà
trong một thời gian ngắn năm 1994 Công ty đã có một số vốn rất lớn 20 tỷ đồng
để giải quyết vấn đề đổi mới máy móc, thiết bị, Dây truyền cơng nghệ cao.
(Năm 1992 là Cơng ty Phích nước – Bóng đèn Rạng Đơng )
II Quan hệ sản xuất
Nhà máy đã phát huy trí tụê tập thể, củng cố tổ chức sắp xếp bộ máy sản
xuất tinh giản bộ máy cán bộ, công nhân được chọn làm khâu “đột phá”.Lãnh
đạo Nhà máy đã nhanh chóng giảm số cán bộ và cơng nhân có trình độ và tay


nghề khơng thích hợp với điều kiện sản xuất. Nhưng việc tinh giản bộ máy luôn
luôn là vấn đề phức tạp, để tránh xảy ra thắc mắc có thể dẫn tới mất đoàn kết
nội bộ, cũng như tránh tinh giản một cách thô bạo mà lãnh đạo Nhà máy đã tổ
chức “ Hội nghị Diên Hồng” để báo cáo trước Đảng viên và quần chúng về
tình hình khó khăn của Nhà máy chiến lược sản xuất Kinh doanh trong thời gian
tới và yêu cầu cấp bách phải giảm bớt số lượng cán bộ , công nhân để củng cố
bộ máy giảm nhẹ hoạt động có hiệu quả và đề nghị mọi cơng nhân cán bộ trong
Nhà máy có thể hiến kế để giải quyết vấn đề bằng phương pháp dựa vào trí tuệ
tập thể.Sau các buổi thảo luận con số người tình nguyện xin nghỉ việc lên tới
680 người .Bộ máy tổ chức sản xuất tới nhà máy đều hoàn toàn mới đã tạo tiền
đề cho sự đổi mới của các việc tiếp theo.chỉ với việc chủ trương và biện pháp
củng cố tổ chức sắp xếp bộ máy, giảm bớt lao động như trên. Đã đưa Nhà máy
thoát khỏi sự khủng hoảng trầm trọng và đưa Nhà máy ngày càng tiến cao và xa
hơn.
III. Kết quả đạt được của Nhà máy phích nước – bóng đèn Rạng đơng
Với việc ứng dụng thành công các thành phần của Phương thức sản xuất

mới. Là lực lượng sản xuất với máy móc trang thiết bị cao, và cán bộ cơng nhân
có trình độ chuyên môn cao. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh sao cho phù hợp
với nhà máy và cơ chế thị trường, đã đưa Nhà máy tới những thành công bước
đầu.
Năm 1994: Cơng ty với
• Doanh thu tăng :

11 lần

• Nộp ngân sách Nhà nước tăng :

33 lần

• Lãi(7 tỷ đồng )so với năm 1990 là ( lỗ 16 tỷ đồng)
• Thu nhập bình quân theo đầu người tăng:

5,5 người


và cứ như vậy vị trí của Cơng ty ngày càng được củng cố, đứng vững
và tồn tại lâu dài trên thị trường Vịêt Nam
Tháng 1 năm 1999 tăng so với năm 1990 như sau:
• Giá trị tổng sản lượng :

5,96 lần

• Doanh thu tiêu thụ :

14,73 lần


• Nộp ngân sách Nhà nước:

63,96 lần

• Thu nhập bình qn :

9, 06 lần

• Vốn kinh doanh :

11,75 lần

Như vậy từ chỗ có nguy cơ bị đóng cửa, sau 10 năm Nhà máy Phích nước
– Bóng đèn Rạng Đơng đã trở thành một Cơng ty lớn mạnh có tiếng trong và cả
ngồi nước. Từ chỗ một Doanh nghiệp bên bờ vực phá sản như
Phích nước – Bóng đèn Rạng Đơng, đã khơi phục lại vị thế của mình nhờ
vào đổi mới tổ chức trong Nhà máy, trình độ người lao động được chuyên mơn
cao. Áp dụng máy móc hiện đại cho năng xuất và chất lượng mẫu mã đẹp đã
đưa Doanh nghiệp tồn tại lớn mạnh để đủ sức chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.

C. PHẦN KẾT LUẬN
Bằng thực tế hiện nay của Cơng ty Phích nước- Bóng đèn Rạng Đơng
chúng ta đã biết được những kết quả đáng tự hào mà Công ty đã đạt đựơc. Nhờ
sự nhanh trí của lãnh đạo Nhà máy, đã lắm bắt được cơ chế thị trường để Nhà
máy có đủ sức tồn tại và cạnh tranh.


Nhà máy đã vận dụng thành công lý luận Phương thức sản xuất trong Triết
học vào thực tế thực trạng của Nhà máy trước ngưỡng cửa của cơ chế thị trường
và đã đạt được những thành công không phải một Doanh nghiệp nào cũng có

thể đạt được. Đó là những tiêu thức có thể thoả mãn được bất cứ một khách
hàng khó tính nào về “chất lượng, mẫu mã, giá cả phù hợp túi tiền của người
tiêu dùng”.
Theo quan điểm của cá nhân em:
Nếu bất cứ một Thành phần Kinh tế nào biết vận dụng lý luận của phương
thức sản xuất một cách có sáng tạo vào thực tiễn nền sản xuất của Doanh nghiệp
mình . Trên cơ sở kinh nghiệm của Nhà máy Phích nước – Bóng đèn Rạng
Đơng, thì chắc chắn rằng Doanh nghiệp đó sẽ vượt qua được những “thách
thức và khó khăn” trước ngưỡng cửa của cơ chế thị trường. Và đặc biệt là khi
việt nam đang ra nhập khối mậu dịch tự do “ APTA” hiện nay.


MỤC LỤC

A. Phần mở đầu................................................................................1
B. Phần nội dung..............................................................................2
ChươngI: các thành phần của phương thức sản xuất và mối quan hệ giưã
các thành phần đó............................................................................................2
I. Lực lượng sản xuất ........................................................................................2
II. Quan hệ sản xuất...........................................................................................3
III. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất .........................4
ChươngII: phương thức sản xuất của nhà máy phích nước – rạng đơng
trước và sau cơ chế thị trường.......................................................................5
I. Phương thức sản xuất trước cơ chế thị trường...............................................5
II. Phương thức sản xuát sau cơ chế thị trường.................................................6
ChươngIII: ứng dụng phương thức sản xuất ở nhà máy phích nước – bóng
đèn rạng đơng..................................................................................................7
I: ứng dụng lực lượng sản xuất..........................................................................7
II: ứng dụng quan hệ sản xuất...........................................................................8
III: kết quả được ở nhà máy phích nước – bóng đèn rạng đông hiện nay.........9


C. Phần kết luận.............................................................................10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình triết học mác-lênin do thạc sỹ.PGS phạm văn duyên và nhà
giáo nguyễn đăng quang chủ biên xuất bản tháng 1 năm 2002
2. Những tình huống trong kinh trong Kinh doanh và quản lý (viện
nghiên cứu quản lý và Kinh doanh – Trường Đại học quản lý và Kinh Doanh Hà
nội) xuất bản năm 2002



×