Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHUONG PHAP GIANG DAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.08 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY</b>
<b>TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ</b>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


Bản đồ tư duy - phương pháp dạy học bằng cách sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết, với sự tư duy tích cực không chỉ tạo
hứng thú cho học tập của học sinh mà cịn góp phần đổi mới và làm phong
phú các phương pháp giáo dục. Phương pháp dạy học mới này đã quán triệt
theo tinh thần chỉ đạo của người đứng đầu ngành giáo dục, Bộ trưởng, GS
Phạm Vũ Luận: Tinh thần của khoa học giáo dục là khi nghiên cứu phải sâu
sắc, kỹ lưỡng nhưng khi phổ biến phải đơn giản, cụ thể, rõ ràng.


Thực tế hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng,
con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng <i>một nửa của bộ não - não</i>
<i>trái</i>, mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về
nhịp điệu, màu sắc, không gian ... và cách ghi chép thơng thường khó nhìn được tổng
thể của cả vấn đề.


Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức
vào bộ não mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng
không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong tài
liệu đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Từ
thực trạng đó,Tony Buzan là người sáng tạo ra phương pháp tư duy Mind Map (bản
đồ tư duy).Ông nghiên cứu chuyên sâu về bộ não, trí nhớ; tìm ra qui luật khi xây
dựng bản đồ gồm nhiều nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện một cách hệ thống.
Bản đồ tư duy giúp luyện tập trí não, đem lại hiệu quả cao trong dạy học; chính vì
vậy việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học được xem là một trong những phương
pháp dạy học tích cực, góp phần xây dựng tiêu chí “ Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”.



<b>II. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:</b>
<b>1. Khái niệm bản đồ tư duy: </b>


Bản đồ tư duy không phải mới xuất hiện mà đã được nhiều người Việt Nam biết
đến từ năm 2007 khi GS. Tony Buzan (sinh năm 1942, người Anh) – ông tổ của bản
đồ tư duy đến Việt Nam và giảng dạy cho các doanh nhân về phương pháp này trong
khơi dậy khả năng sáng tạo, tạo lợi thế cạnh tranh. Cuốn sách “Mindmap at work”
(tiếng Việt là “Bản đồ tư duy trong công việc”) của ông vẫn luôn là cuốn sách bán
chạy dành cho mọi lứa tuổi. Còn phương pháp này đang được sử dụng bởi 250 triệu
người trên thế giới.


BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi
đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống
hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở,
việc thiết kế BĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng


một nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách
riêng do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi


người


2. Ưu điểm của bản đồ tư duy
<b>•</b> Dễ nhìn, dễ viết.


<b>•</b> Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS


<b>•</b> Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.


<b>•</b> Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
<b>3. Ích lợi của Bản đồ tư duy:</b>


Bản đồ tư duy sẽ giúp HS:
- Sáng tạo hơn


- Tiết kiệm thời gian
- Ghi nhớ tốt hơn


- Nhìn thấy bức tranh tổng thể
- Phát triển nhận thức, tư duy, …


<b>III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:</b>


<b> 3.1. Hướng dẫn cách thiết kế, sử dụng BĐTD trong dạy học:</b>


3.1.1. Hướng cho HS thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hố trên
BĐTD.


<b>•</b> Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ
ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút chít”... các đường
nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong (Side 2)


3.1.2. Hướng cho HS cách ghi chép trên BĐTD
<b>•</b> Nghĩ trước khi viết.


<b>•</b> Viết ngắn gọn


<b>•</b> Viết có tổ chức


<b>•</b> Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau
này cần)


- Điều cần tránh khi ghi chép trên BĐTD
<b>•</b> Ghi lại ngun cả đoạn văn dài dịng.


<b>•</b> Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.


3.1.3. Một số gợi ý khi tạo bản đồ tư duy


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ
chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với đường thẳng
Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.


3. Vẽ bản đồ càng sáng, rõ càng tốt, bằng cách vẽ các liên kết tỏa ra hình trịn,
đánh số thứ tự và vẽ các đường viền bao quanh các nhánh cây


4. Vẽ đường nối có chiều dài bằng với từ/hình ảnh nó hỗ trợ(Side 3)
3.2. Các bước thiết kế một bản đồ tư duy:


Để thiết kế một bản đồ tư duy thành công, ta cần chú ý các bước:


1. Từ giữa trang giấy, vẽ một hình ảnh đại điện cho chủ đề, sử dụng ít nhất hai
màu khác nhau. (Side 4)


<i>Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ</i>
<i>và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta</i>


<i>tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.</i>


<i> Tại sao phải dùng màu sắc? Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như </i>
<i>hình ảnh.</i>


2 Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến
các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. Các
đường nối phải liên kết nhau, cùng bắt nguồn từ hình ảnh trung tâm. Những đường
nối trung tâm dày hơn, rõ ràng, thể hiện rõ mối liên quan, càng tỏa rộng ra, các
đường nối càng mỏng hơn.


3. Sử dụng các hình ảnh, biểu tượng, mật mã với các kích cỡ khác nhau trong bản
đồ của bạn. Chọn các từ chính, và dùng cả chữ in, chữ thường để viết chúng.(
Side 5)


4. . Dùng nhiều màu trong bản đồ để hỗ trợ nhận biết về hình ảnh, đồng thời
giúp mã hóa, phân nhóm tốt


5. Phong cách hóa, cá nhân hóa bản đồ của bạn


9. Tạo điểm nhấn và thể hiện sự liên tưởng trong bản đồ
<b>3.3. Các dạng sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học:</b>


<i>3.3.1. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến</i>
<i>thức tổng hợp về chương, bài học ( Side 7)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc
kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên
bản đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, bản đồ tư duy
cịn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý


tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài tức
tìm ra mạch lơgic của bài học. Sau khi hồn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có
thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời
học sinh cũng có thể khẳng định được tồn bộ dung lượng kiến thức của bài, xác
định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả.


<i>3.3.2. Sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của</i>
<i>học sinh( Side 8)</i>


Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với
cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến
tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn < 50%dung lượng bài. Sử dụng
bản đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần
củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy có thể tái hiện được
80%-90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng
lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát
lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết.
Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian.
Trong giảng dạy lịch sử khơng có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn
năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động
để gây hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả giờ dạy.


<i>3.3.3.. Sử dụng bản đồ tư duy như một cơng cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm</i>
<i>kiếm kiến thức của học sinh:</i>


Với những ưu điểm của mình, bản đồ tư duy trở thành một cơng cụ gợi mở, kích
thích q trình tìm tịi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên
giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm bản đồ - trọng tâm bài học. Sau
đó theo nguyên lí bản đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá
kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn,


học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất.
Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp
theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh
dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình
vận động, tìm tịi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả.


<b>3.3. Một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD: </b>


Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD
mà nhóm mình đã thiết lập.


Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của
bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hồn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn
dắt đến kiến thức của bài học.


Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một
BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết
minh về kiến thức đó.


<b>Lưu ý: - BĐTD là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các nhóm HS có chung</b>
một kiểu BĐTD, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về
đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần).


<b>4.5. Phương tiện thiết kế BĐTD</b>


Phương tiện để thiết kế BĐTD khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn màu, bút chì
màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Mindmap, vì vậy có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật
chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là GV hướng cho HS có thói quen lập


BĐTD trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp
xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm dạy học cho thấy, sử dụng BĐTD trong
dạy học kiến thức mới giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực và huy động
được tất cả HS tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo
“kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của HS và cũng là niềm vui
của chính thầy cô giáo và phụ huynh HS khi chứng kiến thành quả lao động của
học trị của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học
sinh khơng chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy
động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa
(hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức
được học qua sách vở vào cuộc sống.


BĐTD một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều
kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy,
bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết
kế trên phần mềm BĐTD. Với trường có điều kiện cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin
tốt có thể cài vào máy tính phần mềm Mindmap cho GV, HS sử dụng, bằng cách vào
trang web www.download.com.vn gõ vào ơ “tìm kiếm” cụm từ Mindmap, ta có thể
tải về bản demo ConceptDraw MINDMAP 5 Professional, phần mềm này không hạn
chế số ngày sử dụng và việc sử dụng nó cũng khá đơn giản.


Bên cạnh những thành cơng trên, việc sử dụng BĐTD vào trong dạy học hiện nay
đang gặp phải một số khó khăn sau:


- Việc tập huấn , hướng dẫn cho giáo viên và học sinh cách thiết kế, sử
dụng BĐTD cịn ít làm cho giáo viên, học sinh lúng túng trong khâu
thiết kế, sử dụng.



- Việc sử dụng BĐTD nếu sử dụng không tốt dễ dẫn đến “ cháy giáo án”
- HS chưa tích cực trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>

<!--links-->
lý luận và phương pháp giảng dạy hóa học
  • 200
  • 1
  • 4
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×