Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu CHỌN LỌC BÒ CÁI TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT - CHƯƠNG 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.09 KB, 11 trang )



CHỌN LỌC BÒ CÁI
TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT
CHƯƠNG 4
CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ BÒ CÁI



Chơng 4
Các công cụ quản lý đàn gia súc
Giới thiệu
Cải tiến đàn là một quá trình dài gồm 3 bớc chính. Thứ nhất bạn cần xác định rõ
mục tiêu hay mục đích lai tạo đàn gia súc bạn nuôi. Khi bạn đã đặt ra những mục
đích này, bạn phải làm tiếp tục hai bớc tiếp theo nhằm đạt đợc những mục đích
này. Mức độ tiến hành các bớc này đợc xác định bởi các mục tiêu tạo giống.
Thờng xuyên giám sát khả năng sản xuất của gia súc trong đàn giống nhằm
tìm ra những bò có chất lợng cao. Điều này đòi hỏi số liệu phải đợc ghi chép
tốt, phân tích những số liệu này theo các tính trạng dùng để chọn lọc.
Chơng trình phối giống có kế hoạch phải đảm bảo rằng những gene mong
muốn đợc dùng để chọn lọc đợc trải rộng ra trên toàn đàn. Điều này có thể
thực hiện thông qua cho nhảy trực tiếp những bò đực mong muốn với những bò
cái tốt hoặc thông qua sử dung thụ tinh nhân tạo và cấy truyền hợp tử.
Có một số công cụ có thể giúp các nhà nhân giống tiến hành những bớc này và
thực hiện chơng trình cải tiến đàn.
Xác định những gia súc năng suất cao
Những yêu cầu cho việc xác định và chọn lọc những gia súc năng suất cao gồm:
Dễ dàng xác định cá thể
Đo đạc khách quan các tính trạng mong muốn
Phân tích số liệu về khả năng sản xuất một cách cẩn thận



Hình 9
: Ghi chép số liệu cá thể

Ghi chép và sử dụng số liệu
Để sử dụng những giá trị của tính trạng trong giám sát khả năng sản xuất và chọn
lọc chúng ta cần phải thu thập và phân tích các số liệu. Đầu tiên, cụ thể hoá các
mục tiêu của bạn trong các thu thập và phân tích số liệu. Phơng pháp có đợc các
mục tiêu này là thoả đáng nếu:
thu thập đợc các số liệu cần thiết
số liệu có thể lu trữ đợc trong hệ thống ít tốn kém tiền bạc và thời gian, các số
liệu phải dễ dàng sử dụng và truy cập
phân tích chính xác số liệu có thể có do ngời thu thập số liệu hoặc ngời thứ 3
làm
các mục tiêu khác của thu thập số liệu cũng phải đợc đáp ứng thí dụ các
chơng trình đảm bảo chất lợng hoặc chẩn đoán các vấn đề về năng suất và
tiềm năng


30
Khía cạnh căn bản trong sử dụng số liệu là hệ thống nhận dạng gia súc có hiệu quả.
Lợi ích của việc đánh số bò gồm:
nó là cách duy nhất và rõ ràng
nó mô tả cho đàn hoặc cho mục đích thơng mại. Một hệ thống tốt để sử dụng là
dùng 6 chữ số. Hai chữ số đầu chỉ năm đánh số. Bốn số tiếp theo chỉ cá thể
đợc đánh số trong năm. Chữ số chỉ năm có thể cho ta biết những thông tin về
nhóm bò đang quản lý hoặc dòng giống của những con đực
nó có thể dễ dàng dùng trong sổ ghi chép công việc và máy vi tính. Tốt hơn là
không dùng chữ trong việc đánh số.
nó dễ dàng đánh dấu trên gia súc và đeo số tai cho gia súc và và dễ dàng sử

dụng chúng trên thực địa
Tốt nhất là các số liệu phải lu trữ trong những chơng trình đợc thiết kế tốt. Tất cả
các số liệu phải đợc kết nối với số hiệu gia súc, ở những nơi có thể số liệu cần đợc
cặp nhật phù hợp. Hệ thống dữ liệu cơ sở chỉ dựa trên sổ ghi chép. Sai lầm khi nghĩ
rằng chỉ phân tích các số liệu phức tạp mới cần có máy tính. Máy tính là công cụ trợ
giúp có giá trị cho những ngời có thể sử dụng chúng và cho những ngời cần tính
toán các số liệu phức tạp. Hệ thống máy tính cơ bản tiên tiến hơn so với số liệu ở sổ
ghi chép. Sổ ghi chép cũng nên bao gồm cả phần giống nh nhật ký. Số liệu sau đó
đợc chuyển đến cơ quan thu thập ở đó ngời ta sẽ đa ra:
thông tin không thay đổi bao gồm: hệ phả, ngày cai sữa, ngày bán và lý do
thông tin về sinh trởng gồm: khối lợng cơ thể, thể trạng, chiều cao, số liệu về
tỷ lệ thịt xẻ
thông tin về khả năng sinh sản của bò cái, mô tả chi tiết kết quả phối giống hàng
năm
thông tin về khả năng sinh sản của bò đực, thông tin về tính hăng và khả năng
phối giống
thông tin về quản lý bao gồm: quản lý theo nhóm, đồng cỏ, thú y....
Để đảm bảo các mục tiêu trên, cách hiệu quả nhất, ít tốn thời gian nhất là sử dụng
sổ sách hoặc hệ thống máy tính để lu giữ, quản lý số liệu và tiến hành các phân
tích cơ bản sau đó ký hợp đồng với các chuyên gia vào dữ liệu và phân tích chúng
bằng phần mềm hoàn chỉnh. Đối với những ngời thích và có thể dùng máy tính của
họ thì vấn đề cần quan tâm nhiều là chọn hệ thống máy tính để làm việc với số liệu.
Một loạt vấn đề từ việc thơng mại phần mềm đến xây dựng mục đích phần mềm.
Có thể chọn phần mềm tiêu chuẩn trên thị trờng hoặc sử dụng các phần mềm
chuyên dụng. Các phần mềm hệ thống cần có các tiện ích sau đây:
hệ thống phù hợp với trình độ kinh nghiệm của ngời sử dụng và phù hợp với
mục tiêu của ngời dùng
hệ thống phải tơng thích với các phần mềm khác. Hệ thống không tơng thích
chỉ phù hợp với ngời sản xuất ra chúng và là cách để ngời làm chơng trình
kiếm tiền từ ngời sử dụng khi cần giúp đỡ và nâng cấp phần mềm


hệ thống có thể kết nối với phần mềm khác khi cần thiết
Đo đạc và phân tích khả năng sản xuất
Trong chăn nuôi bò thịt thờng chọn lọc gia súc trên cơ sở đánh giá bằng mắt. Đánh
giá bằng mắt vẫn dựa trên cơ sở màu sắc, tính nết và cấu trúc cơ thể. Đánh giá
bằng mắt cũng có thể có hiệu quả đối với chọn lọc các tính trạng liên quan đến một
số gen. Những tính trạng này có khuynh hớng biểu hiện ra tất cả hoặc không ví dụ
tính trạng có sừng, gia súc có thể có hoặc không có sừng. Đánh giá bằng mắt ít có
hiệu quả đối với các tính trạng liên quan đến nhiều gen và ít có hiệu quả khi đo đạc
khách quan có thể tiến hành đợc, ví dụ đối với các tính trạng tốc độ sinh trởng và
sinh sản.


31
Đo đạc và phân tích tốc độ sinh trởng
Đo tốc độ sinh trởng rất đơn giản, chỉ yêu cầu một chiếc cân, có số hiệu gia súc
chính xác và một hệ thống ghi chép khối lợng, ngày cân và nhận dạng. Phân tích
và xử lý các số liệu là công việc phức tạp hơn.
Gia súc có khối lợng cao nhất trong một đơn vị thời gian là gia súc có tăng trọng
cao nhất. Thông thờng chúng ta sử dụng tăng trọng bình quân ngày (ADG) và thể
hiện chúng bằng kg/ngày, ví dụ nh 0,3 kg/ngày. Số liệu này sẽ không có nghĩa là
những gia súc lớn nhất tại thời điểm cân hoặc thậm chí không có nghĩa là gia súc có
tiềm năng sinh trởng lớn nhất. Chọn lọc những gia súc có tốc độ tăng trọng cao
nhất sẽ dần đến tăng tiến bộ di truyền. Phân tích và sử dụng các số liệu đợc càng
chi tiết bao nhiêu chúng ta càng có thể có đợc nhiều tiến bộ di truyền.
Sử dụng những tỷ lệ khối lợng
Để có thể dễ dàng trong việc so sánh giữa các gia súc với nhau có thể sử dụng tỷ lệ
khối lợng. Tỷ lệ khối lợng xếp loại năng suất của từng cá thể gia súc so với giá trị
trung bình của nhóm. Giá trị trung bình đợc cho giá trị là 100, giá trị của từng cá thể
có thể là cao hơn hoặc thấp hơn giá trị trung bình này.

Ví dụ: khi so sánh khối lợng cai sữa, nếu giá trị trung bình của nhóm là 150 kg, và
gia súc đợc cân có khối lợng 180 kg thì chúng có tỷ lệ khối lợng là 120 tức là
20% cao hơn giá trị trung bình của nhóm (30/150 x 100% = 20%). Thông thờng tỷ
lệ khối lợng phản ánh sự khác nhau giữa các gia súc một cách thực tế hơn là số
liệu thô và nh vậy chọn lọc sẽ chính xác hơn.
Tỷ lệ khối lợng cũng có giới hạn khi chúng ta sử dụng chúng. Điều quan trọng nhất
là tỷ lệ này không thể dùng để so sánh giá trị di truyền của các gia súc sinh ra ở các
năm khác nhau hoặc các gia súc sinh ra và đợc nuôi dỡng trong các điều kiện
khác nhau (loại đất khác, đồng cỏ khác nhau) các trang trại khác nhau. Sự so sánh
này chỉ có thể làm đợc khi sử dụng các hệ thông phân tích hiện đại trên máy vi tính
nh hệ thống phân tích của BREEDPLAN.
BREEDPLAN
Breedplan là từ thơng mại của hệ thống đánh giá giá trị di truyền của bò đang đợc
sử dụng tại Viện nghiên cứu kinh tế nông nghiệp (Agricutural Business Research
Institute-ABRI) Trờng Đại học tổng hợp New England, Armidale, Australia. Chi tiết
về cài đặt và sử dụng chơng trình này có thể xem trong cuốn sách "Beef Cattle
Recording and Selection" do DPI xuất bản.
BREEDPLAN là hệ thống tân tiến trong đánh giá giá trị di truyền của gia súc theo
các tính trạng kinh tế quan trọng. Nó tính đến tất cả các chỉ tiêu về khả năng sản
xuất của tất cả các cá thể họ hàng đã biết và đợc nhận dạng về hệ số di truyền.
BREEDPLAN cho phép xác định chính xác những gia súc đã truyền cho con cái của
chúng các gene để cải tiến năng suất, việc này tỷ lệ khối lợng và khối lợng không
làm đợc BREEDPLAN giúp quá trình chọn lọc tránh chọn những gia súc hay thay
đổi, chúng có thể có năng suất cao do may mắn hoặc do các điều kiện đặc biệt.
Những nhà tạo giống bò có thể hy vọng tạo ra nhiều tiến bộ di truyền hơn khi sử
dụng thông tin của BREEDPLAN hơn là dùng tỷ lệ khối lợng hoặc tăng trọng bình
quân ngày BREEDPLAN cũng cho phép so sánh các gia súc sinh ở các mùa hoặc
năm khác nhau, có nghĩa là chơng trình có thể so sánh các lứa bê khác nhau.
Chơng trình BREEDPLAN sử dụng trong các trang trại có thể mở rộng để phân tích
chéo các đàn với nhau. Điều này chỉ có thể làm đợc trong điều kiện khi có quan hệ

về di truyền giữa các trang trại phân tích. Khái niệm phân tích chéo các đàn đợc gọi
là nhóm BREEDPLAN (Group Breed Plan)
BREEDPLAN thể hiện giá trị di truyền ớc tính của các tính trạng có thể đo đếm
đợc: giá trị giống ớc tính (EBVs). Hiện tại chơng trình BREEDPLAN có EBVs về

32
sinh trởng, sinh sản và một số tính trạng về khả năng cho thịt. Giá trị giống ớc tính
về sinh trởng gồm EBV cho:
200 ngày hoặc khối lợng cai sữa
400 ngày hoặc khối lợng sản xuất
600 ngày hoặc khối lợng kết thúc
năng suất sữa
khối lợng sơ sinh
khối lợng trởng thành
EBVs về khối lợng sơ sinh là yếu tó quan trọng trong sinh sản. Không may cho nhà
tao giống bò thịt là tốc độ sinh trởng nhanh thờng liên quan tới khối lợng sơ sinh
cao (liên quan tới đẻ khó). Hiếm có gia súc có khối lợng sơ sinh thấp và tốc độ sinh
trởng cao. Sử dụng EBVs nh thế nào trong chơng trình giống sẽ đợc giải thích
trong cuốn sách "Chọn lọc đực giống" và "Chọn lọc và ghi chép số liệu trong chăn
nuôi bò thịt" do Bộ Nông nghiệp bang Queensland (DPI) xuất bản.
Đo đạc và phân tích khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của bò cái nghĩa là bò cái đẻ và nuôi bê hoặc không đẻ và nuôi
bê trong một khoảng thời gian nhất định. Phần lớn gia súc cái có khả năng sinh sản
nếu chúng có đủ thời gian hoặc cơ hội, vấn đề là chúng sinh sản nh thế nào. Khả
năng sinh sản liên quan đến nhiều gen và bị ảnh hởng bởi vô số các nhân tố của
môi trờng.
Khám thai là công cụ quản lý hữu hiệu trong chăn nuôi bò thịt. Chức năng của bò
mẹ là nuôi bê. Càng nhiều bê cai sữa thì bò mẹ tạo ra càng nhiều lợi nhuận. Chi phí
quản lý cho một bò cái có chửa ít hơn so với chi phí quản lý cho một bò không chửa.
Mặc dù hệ số di truyền về tính trạng sinh sản của phần lớn bò cái thấp, hệ số lặp lại

của tính trạng này cao. Điều này có nghĩa là những bò cái đẻ bình thờng trong quá
khứ có thể có khả năng lớn lặp lại hiện tợng này trong tơng lai.
Khám thai
Có rất nhiều phơng pháp kiểm tra bò có thai. Không phải tất cả các phơng pháp
là hữu hiệu và thực tế. Các phơng pháp này bao gồm:
sử dụng các ghi chép về chu kỳ sinh sản (động dục)
xét nghiệm hormone trong sữa, máu và nớc tiểu
xem xét mô tế bào cơ quan sinh dục
siêu âm (cả dùng máy nghe và nhìn nh siêu âm nhìn qua màn hình)
máy dò điện cực âm đạo xác định thông qua điện tích của dịch nhờn

khám ngoài trực tràng
khám đờng sinh dục qua trực tràng
Khám qua trực tràng là phơng pháp thông dụng để khám thai trong chăn nuôi bò
thịt. Ngày nay đây là phơng pháp đợc chọn cho hầu hết các trờng hợp. Khám
thai do một ngời lành nghề với giá thành rẻ, tin cậy và có thể tiến hành ở nhiều
trang trại. Khám thai cho chúng ta những kết quả đánh dấu những gia súc phải loại
thải ngay và đòi hỏi ít trang thiết bị.
Không có một thời điểm lý tởng để khám thai. Tuy nhiên, nếu có thể thực hiện đợc
thì nên tiến hành vào 13 tuần sau khi chuyển đực giống khỏi đàn cái. Điều này đảm
bảo rằng việc khám thai sẽ an toàn cho bò cái và bào thai và đảm bảo kết quả khám
thai có độ chính xác cao. Có chút ít rủi ro dẫn đến xảy thai nếu tiến hành khám thai
trớc 13 tuần. Vì lý do này mà khám thai bắt buộc phải do cán bộ thú y đại gia súc
giỏi hoặc nếu không phải là cán bộ kỹ thuật có kỹ năng và kinh nghiệm tiến hành.
Sau 13 tuần, độ chính xác trong khám thai của cán bộ thú y giỏi có thể đạt 99%
hoặc cao hơn. Nếu khám thai lúc 8 tuần trở đi thì độ chính xác không cao nhng
cũng có thể đạt trên 95%.


33

×