Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu CHỌN LỌC BÒ CÁI TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT - CHƯƠNG 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.39 KB, 6 trang )



CHỌN LỌC BÒ CÁI
TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT
CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ CỦA CHỌN LỌC BÒ CÁI



Chơng 2
Giá trị của chọn lọc bò cái

Giới thiệu chung
Những con cái tạo nên đàn giống trong các trại chăn nuôi bò thịt. Cũng nh trong
bất kỳ nhà máy nào khả năng cho lãi phụ thuộc vào số lợng đơn vị đợc sản xuất
ra và giá trị tơng đối của mỗi một đơn vị sản phẩm trừ đi chi phí sản xuất chúng có
nghĩa là
Lãi trong trại chăn nuôi bò thịt = (Số lợng bò bán ra x giá bán) - chi phí.
Đàn bò cái ảnh hởng đến toàn bộ các phần của phơng trình này. Thông qua chọn
lọc con cái những ngời sản xuất có thể làm tăng tỷ lệ thụ thai, khối lợng bê cai
sữa, khối lợng bò thịt và giá trị bán thịt móc hàm v.v. Tăng khả năng thụ thai và tỷ
lệ nuôi sống sẽ làm tăng số lợng gia súc bán ra. Chọn lọc để thích nghi môi trờng,
tăng tốc độ sinh trởng, tính tình, cấu trúc cơ thể và theo các tính trạng thịt xẻ sẽ
ảnh hởng đến giá bán và lợi nhuận. Các yếu tố nh thích nghi môi trờng, bao gồm
cả sức đề kháng đối với bệnh tật và ký sinh trùng, tốc độ sinh trởng cao sẽ ảnh
hởng đến chi phí để sản xuất mỗi gia súc cho đến khi đạt khối lợng giết mổ.
Ngời quản lý chăn nuôi đàn gia súc cần tập trung vào chọn lọc đàn làm giống và
quyết định cách chăm sóc quản lý để tăng lợi nhuận của đàn trong một thời gian dài.
Tiến bộ nhanh chóng nhất trong cải biến di truyền đàn bò thịt có thể đạt đợc thông
qua chọn lọc bò đực giống một cách chính xác và có hiệu quả. Trung bình một đực
giống có thể ảnh hởng di truyền đến 50-150 bê trong suốt đời làm việc của nó
trong khi mỗi con cái chỉ chuyển các đặc tính di truyền cho khoảng 5-10 con cái


trong đời của nó. Tuy nhiên do số lợng của con cái và mối quan hệ quan trọng của
nó với các cản trở của môi trờng trang trại, thí dụ khả năng sản xuất của đồng cỏ,
chúng tiêu tốn nhiều nguồn lợi tự nhiên. Điều này là hợp lý vì nhiều nguồn lợi thu
đợc từ đàn giống là do những thay đổi trong chăm sóc quản lý, thí dụ nuôi dỡng
các con giống đã cải tiến.
Những ngời chăn nuôi bò thịt sử dụng nhiều thời gian chọn lọc bò cái tơ thay thế và
đánh giá những con cái đã thành thục về tính để giữ lại trong đàn. Chọn lọc đợc
tiến hành hoặc bằng quan sát (chủ quan) hoặc sử dụng cả các tính trạng có thể nhìn
thấy đợc và đo lờng (khách quan) thí dụ đo khung chậu và kết quả kiểm tra chẩn
đoán có thai. Khi chúng ta xem xét một đàn gia súc ở góc độ triển vọng về quản lý
hay nh một khách thăm một xí nghiệp bò thịt chúng ta cần chú ý:

đến các đặc điểm có thể nhìn thấy đợc của đàn bò giống (thí dụ giống, mầu sắc
và đàn bò nhìn nh thế nào).
sự phù hợp của bò thịt cho các thị trờng mục tiêu (thí dụ biến động về tuổi, khối
lợng, giai đoạn kết thúc, giống và các yêu cầu khác của thị tr
ờng).

Đàn giống là nhãn mác cho các quyết định về quản lý đã đợc đa ra khi kết hợp với
các trở ngại về nuôi dỡng, khi quyết định tập trung chú trọng đến thị trờng, sự di
truyền của gia súc, giống sử dụng và các cơ hội có thể sử dụng để chọn lọc.
Hiệu suất sinh sản
Có thể nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng đến lợi nhuận của các trang trại bò thịt là
sinh sản, đặc biệt với khuynh hớng giảm tuổi giết thịt.
Ngoài thiệt hại về tài chính nhất thời do kết quả của năng suất sinh sản thấp, tiến bộ
di truyền trong đàn cũng giảm do sinh sản kém. Đẻ kém sẽ sản xuất ít bò cái tơ để
thay thế. Hậu quả là phải giữ lại những bò cái tơ có phẩm chất thấp kém hơn, không
loại thải đợc những bò cái có năng suất kém hoặc phải nhờ đến biện pháp mua

14

thay thế bổ sung. Không kể đến giá trị hoặc tiềm năng của bò cái, bò cái sẽ không
đạt tiêu chuẩn nếu không đẻ bê đều đặn. Đều đặn phụ thuộc vào trang trại ở đó đàn
gia súc đợc nuôi. ở vùng có điều kiện tốt, đều đặn có thể có nghĩa là cứ 12 tháng
sản xuất 1 bê. Tuy nhiên ở các môi trờng khắc nghiệt hơn nh ở Bắc Australia, điều
này có thể có nghĩa là 18 tháng sản xuất một bê hoặc là bò cái sản xuất 2 bê trong
3 năm. Điểm quan trọng là năng suất của đàn cần phải đợc so sánh với các đàn
khác trong cùng một vùng hoặc cùng nớc.
Sản xuất 12 tháng 1 bê đòi hỏi các kỹ năng trong xây dựng kế hoạch, chọn lọc, nuôi
dỡng và quản lý sinh sản. Dinh dỡng không đủ, bệnh tật và chăm sóc kém đàn
giống có thể dẫn đến giảm tỷ lệ đẻ một cách nghiêm trọng.
Để đánh giá việc quản lý sinh sản của một đàn bò thịt bạn cần phải xác định hiệu
suất sinh sản. Tỷ lệ đẻ thờng đợc sử dụng để biểu thị hiệu suất nhân giống và
đợc tính toán bằng cách chia số lợng bê sống cho số lợng bò cái cho phối giống
và nhân với 100.
Bê sinh ra
Tỷ lệ (%) đẻ =
Bò cho phối giống vào năm trớc
x 100
Tỷ lệ đẻ (%) trung bình của đàn bò thịt ở Queensland dao động giữa 55 và 85% cho
thấy rằng hiệu suất sinh sản là vấn đề kinh tế quan trọng đối với những ngời chăn
nuôi bò thịt. Tỷ lệ đẻ không cho ta thấy đợc toàn bộ bức tranh kinh tế về đàn
giống. Các chỉ tiêu nh tỷ lệ (%) bê cai sữa hoặc khối lợng bê cai sữa trên bò cho
phối giống cung cấp các thông tin tốt hơn về sinh sản, cho ăn, chọn lọc và chăm sóc
quản lý.
Bê cai sữa
Tỷ lệ (%) cai sữa =
Bò cho phối giống vào năm trớc
x 100

Tổng số khối lợng bê lúc cai sữa

Khối lợng bê cai sữa
cho 1 bò phối giống

=
Số bò cho phối giống vào năm trớc
x 100
Khi đàn bò có khối lợng cai sữa cá thể cao, tỷ lệ phần trăm bê cai sữa có ảnh
hởng rõ rệt đến khối lợng của bê cai sữa trên 1 bò cho phối giống nh ở bảng 1:
Bảng 1: ảnh hởng của tỷ lệ đẻ (%) đến khối lợng bình quân của bê trên bò
cái cho phối giống
Khối lợng cai sữa

bình quân (kg)

260
220 180 150
Tỷ lệ đẻ % Khối lợng cai sữa bình quân / Bò cho phối giống năm trớc
100 260 220 180 150
90 234 198 162 135
80 208 176 144 120
70 182 154 126 105
60 152 132 108 90
Thí dụ nếu khối lợng cai sữa bình quân của đàn là 220 kg và tỷ lệ đẻ là 80%, khối
lợng bình quân của bê đợc cai sữa /bò cho phối giống sẽ là 176 kg.
Các thành tựu có thể đạt đợc ở bất kỳ trang trại bò nào phụ thuộc vào một số nhân
tố. Trong các môi trờng rất thuận lợi tỷ lệ cai sữa có thể là 90% với khối lợng cai
sữa bình quân 260 kg tơng đơng với 234 kg khối lợng cai sữa cho một bò trong
đàn giống. Tuy nhiên trong các điều kiện khắc nghiệt hơn tỷ lệ cai sữa bình quân có
thể chỉ đạt 70% khối lợng bê bình quân là 180 kg tơng đơng với 120 kg bê cai
sữa/1 bò.



15
Điểm quan trọng là những ngời chăn nuôi không nên quan tâm quá đến những gì
sẽ đạt đợc trong các môi trờng khác mà phải quan tâm hơn đến những gì mà
những ngời chăn nuôi khác sẽ đạt đợc trong môi trờng tơng tự.
Để tăng hiệu suất sinh sản ngời chăn nuôi cần phải:
Tính toán tỷ lệ sinh sản cho đàn bò của họ.
Đánh giá hoặc xem cải tiến nào có thể đạt đợc thực sự trong môi trờng của họ
theo điều kiện của họ.
Đánh giá chiến lợc chọn lọc và giao phối làm tăng năng suất sinh sản.
Xác định mức tăng có lợi nhất về kinh tế.
Thực hiện các chiến lợc
Kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả và điều chỉnh tốt chiến lợc.
Đánh giá cẩn thận năng suất con giống và chi phí sản xuất là cần thiết để xác định
mức đầu t có thể tăng tỷ lệ cai sữa một cách kinh tế nhất.



Hình 7: Bò mẹ cùng bê con khoẻ mạnh
Tăng số lợng và chất lợng bê thông qua chọn lọc con cái
Di truyền, quản lý chăm sóc và chiến lợc chọn lọc của bạn có thể ảnh hởng đến
số lợng và chất lợng bê.
Cải tiến về di truyền rất chậm vì hệ số di truyền các tính trạng sinh sản rất thấp và tỷ
lệ các bò cái tơ cần phải thay thế lại rất cao. Vì vậy những con cái đợc chọn lọc
thờng chỉ tốt hơn về mặt di truyền so với bình quân của đàn một chút ít. Chọn lọc
con cái tốt nhất chỉ làm tăng số lợng bê sinh ra trong đời của một con bò tối đa là
1% cho một thế hệ, có nghĩa là đối với 100 bò cái sẽ có thêm 6 bê/bò cái trong đời
của chúng. Trong khi cải tiến di truyền thông qua chọn lọc con cái xảy ra rất chậm,
đó là việc phải làm thờng xuyên. Nếu bò đực cũng đợc chọn lọc theo tính trạng

sinh sản, việc cải tiến di truyền sẽ cao hơn. Một ngoại lệ với qui tắc này là lai giống.
Các con cái lai F
1
thờng sinh sản tốt hơn nhiều so với bò cái thuần do u thế lai.
Quản lý dinh dỡng và chăn nuôi (thí dụ cai sữa có kế hoạch và vắt sữa đồng bộ
vào lúc nhiều thức ăn có thể làm tăng một cách đáng kể khả năng sinh sản. Tăng 5-
10 % số lợng bê sinh ra có thể thực hiện đợc trong các môi trờng mà dinh dỡng
là nhân tố hạn chế khả năng sinh sản. Những sự lựa chọn này cần đợc cân nhắc
về mặt kinh tế, nhng có thể là các phơng pháp có lợi về chi phí để tăng số lợng
bê.

16
Bảng 2:
Tóm tắt sự tăng dự kiến tỷ lệ đẻ/ năm từ chọn lọc, chăm sóc quản lý
và cải tiến di truyền
Chiến lợc Tăng dự kiến tỷ lệ đẻ
Cải tiến di truyền/năm (chọn lọc con cái) < 1 bê/100 con cái
Cải tiến di truyền (con đực)/ năm (chọn con đực) > 1 bê trên 100 con cái
Chăm sóc quản lý (dinh dỡng thời gian phối giống,
cai sữa)
1-10 bê/100 bò cái
Tăng tốc độ sinh trởng thông qua chọn lọc con cái
Chọn lọc con cái rất khó để tăng sinh trởng hoặc khối lợng lúc bán thịt. Chọn lọc
đơn giản. Những con to nhất là không chính xác vì chúng ta có khuynh hớng sẽ
chọn lọc những con già nhất. Để có thể làm tăng độ chính xác, chúng ta phải hiệu
chỉnh tuổi. Trong các điều kiện lý tởng hệ số di truyền vào 2 năm tuổi khoảng 15-
30%. Hệ số di truyền là phần biến động xác định đợc giữa các cá thể gia súc do sự
khác biệt về di truyền giữa chúng.
ở nơi chúng ta không thể hiệu chỉnh tuổi gia súc, hệ số di truyền nhỏ hơn. Nếu
chúng ta cho rằng hệ số di truyền trong các trờng hợp này chỉ 10%, chúng ta có

thể ớc tính đợc đáp ứng chọn lọc về sinh trởng qua một số thế hệ.
Bảng 3
: Kết quả có thể thu đợc từ chọn lọc gia súc cái.
Nhóm chọn lọc Nhóm đối chứng
Chỉ tiêu
Thế hệ
1
Thế hệ
2
Thế hệ
1
Thế hệ
2
Số lợng gia súc cái: 100 100 100 100
Khối lợng bình quân (kg) 300 301* 280 280
Chênh lệch khối lợng(kg) 20 21 0 0
Khác nhau về di truyền (kg) (h
2
= 10%) 2 3* 0 0
Số bê bình quân/bò cái 5 5 5 5
Tổng số bê (a) 90% cai sữa 450 450 450 450
Số lợng bò cái tơ giữ lại cho thế hệ sau 100 100 100 100
Tổng số bán (trừ đi cái giữ lại) 350 350 350 350
Bán vợt (kg)
Tổng số bán x 1/2 khác biệt về di truyền
350 525 0 0
Tổng số thu đợc thực hiện trong 2 thế hệ
(kg) #
875 0
* 301 kg bao gồm 300 kg khối lợng thô + 1kg thu do tiến bộ di truyền.

3 kg chênh lệch về di truyền bắt nguồn t 10% của 201 kg + 1kg tăng cho di truyền nhờ chọn lọc. #
Không kể khối lợng tăng khi bán bò cái.
Chú ý rằng 2 thế hệ là 12-14 năm. Điều này cho thấy sẽ không cải tiến đợc nhiều
nhng là công việc thờng xuyên và chỉ đòi hỏi thu thập khối lợng trớc khi chọn
lọc. Nơi mà cân gia súc là một việc làm thờng xuyên thì chi phí thêm sẽ không
đáng kể.
Hãy so sánh kết quả có thể thu đợc qua chọn lọc con đực. Trong thí dụ dới đây
con đực đợc chọn lọc có giá trị giống ớc tính về khối lợng lúc 2 năm tuổi là +20
cao hơn đàn hiện có, có nghĩa là chúng có gen để khối lợng lúc 2 năm tuổi cao hơn
trung bình 20 kg so với trung bình toàn đàn. Vì vậy thế hệ sau sẽ nặng hơn đàn hiện
có 10kg.

17

×