Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.53 KB, 123 trang )

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNH - HĐH : Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐNGV



: Đội ngũ giáo viên

HS

: Học sinh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

NV

: Nhân viên

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

QL

: Quản lý


QLGD

: Quản lý giáo dục

SGK

: Sách giáo khoa

TB

: Trung bình

TS

: Tổng số

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................ii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... v
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN..........1
TRƯỜNG MẦM NON................................................................................................1
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY......35
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN...............70
TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG, TỈNH VĨNH PHÚC....................................70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................101

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Sơ đồ 1.1: Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp và phát triển ĐNGV..............................................................................12
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ các chức năng quản lý………………………………..16
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình phát triển ĐNGV …….35
Bảng 2.1: Tổng số lớp, học sinh và CB, GV, NV theo năm học ……………….42
Bảng 2.2 : Số lượng ĐNGV của nhà trường …………………………………..47
Biểu đồ 2.2 : Số lượng gv của nhà trường so với đinh mức của Bộ……………47
Bảng 2.3: Sự thay đổi giáo viên hàng năm của nhà trường …………………..48
Bảng 2.4: Số lượng và tỷ lệ GV theo độ tuổi của nhà trường…………………49
Bảng 2.5 : Trình độ đào tạo của ĐNGV nhà trường………………………………50
Bảng 2.6: Thống kê chất lượng chun mơn, nghiệp vụ của ĐNGV…………51
Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ và tin học của Đội ngũ giáo viên ….…………..52
Bảng 2.8 : Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV.………………..52
Bảng số 2.9: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc xây dựng quy hoạch
ĐNGV trường mầm non Hoa Hồng. ……………………………………………….. 59

iii


Bảng số 2.10: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn và sử
dụng ĐNGV trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc …………….…………61
Bảng số 2.11: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng

ĐNGV trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc …………………………...…
65
Bảng số 2.12: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng các chính sách đãi ngộ đối
ĐNGV trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc………………………………68
Bảng số 2.13: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác đáng giá kiểm tra
ĐNGV trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc………………………………71
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển ĐNGV trường mầm non
Hoa Hồng tỉnh Vĩnh Phúc……………………………………………………………99
Bảng 3.1: Kết quả thống kê nhận thức về tính khả thi và tính cấp thiết của các
biện pháp………………………………………………………………………………100

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ hiện đại, nền kinh tế trên thế giới đang có xu thế chuyển sang nền kinh tế
tri thức. Trong nền kinh tế đó khơng phải tài ngun, tiền vốn mà là trí tuệ con

v


người, chất lượng nguồn nhân lực mới chính là yếu tố quyết định sự phát triển.
Do đó, phát triển nguồn nhân lực cần được coi trọng và phải xem đó là nhiệm vụ
trọng yếu của từng đơn vị, từng ngành và từng quốc gia.
Ngành giáo dục giữ một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước. Do vậy, các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương
đến địa phương phải xây dựng được những định hướng, giải pháp có tính khả thi
để thực hiện được mục tiêu của Đảng, Nhà nước đề ra trong đường lối đổi mới

phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Đội ngũ giáo viên có một vai trò quan trọng
quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Để đáp ứng trách nhiệm nặng nề
trước yêu cầu cấp thiết của thời đại, đội ngũ nhà giáo phải đủ về số lượng, cân
đối về cơ cấu, có phẩm chất tốt, đạt chất lượng, hiệu quả cao trong công việc
giảng dạy, giáo dục đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định:
Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Ngành
GD&ĐT cần coi việc xây dựng đội ngũ nhà giáo là một nhiệm vụ quan trọng,
của ngành giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng. Yêu cầu của Đất
nước trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, địi hỏi người giáo viên vừa phải biết thiết kế vừa phải biết thi
công, nhằm làm cho người học biết cách tự học kiến thức, tự học nghề, tự học
phương pháp, tự học thái độ.
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, công tác xây dựng, đào tạo đội
ngũ giáo viên được coi là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đảng và Nhà nước
ta đánh giá giáo dục và đào tạo về quy mô và chất lượng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.

vi


Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu. Phương
thức đào tạo trong các nhà trường sư phạm chậm đổi mới, chất lượng đào tạo
cịn thấp dẫn đến tình trạng trình độ chun mơn và nghiệp vụ của một bộ phận
nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng. Bên cạnh sự nỗ lực
của tuyệt đại bộ phận, một số nhà giáo cịn có biểu hiện vi phạm đạo đức lối

sống, làm ảnh hưởng xấu tới uy tín của người thầy trong xã hội. Cơng tác bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo cịn thiếu
hiệu quả.
Trường Mầm Non là đơn vị cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường đảm nhận việc ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ vào lớp 1.
Trường mầm non Hoa Hồng là trường điểm của tỉnh Vĩnh Phúc, trường
trực thuộc sở GD&ĐT Vĩnh Phúc quản lý. Trong những năm qua nhà trường đã
làm tốt công tác tổ chức cán bộ và các nhiệm vụ ngành giao. Song bên cạnh đó
cơng tác phát triển nhân lực của nhà trường, đặc biệt là vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên vẫn cịn một số tồn tại, đó là: chưa phát huy được sự say mê sáng tạo,
lòng nhiệt huyết của tồn thể đội ngũ giáo viên; vẫn cịn một số giáo viên năng
lực chuyên môn hạn chế, một số giáo viên chưa tích cực học tập bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ; một số giáo viên tuổi cao gặp khó khăn trong việc tiếp
thu, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, cập nhật kiến thức mới, đặc biệt là đổi mới
phương pháp giáo dục mầm non; đội ngũ giáo viên “trẻ” cịn ít kinh nghiệm
trong q trình chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ.... Đây là những rào cản
đối với việc nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục các cháu
của nhà trường.
Chính từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Phát triển đội ngũ
giáo viên trường mầm non Hoa Hồng tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay ”
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện

vii


đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh phúc nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên phù hợp với tình hình phát triển giáo dục mầm non của
nhà trường, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay (2013-2018).
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên
trường mầm non
3.2. Nghiên cứu thực trạng của phát triển đội ngũ giáo viên ở một trường
mầm non
3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Hoa
Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh phúc
5. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng
trong mỗi nhà trường, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ mục tiêu giáo dục của ngành
học. Nếu đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV của trường mầm non Hoa
Hồng tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp và có tính khả thi, sẽ góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục các cháu toàn diện.

viii


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung:
Những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên được xem xét ở một trường

mầm non
6.2. Giới hạn địa bàn:
Trường mầm non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc.
6.3. Giới hạn thời gian:
Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo
viên trong giai đoạn từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết thực tiễn công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non
Hoa Hồng tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra những bài học thành công và mặt hạn chế, cung
cấp cơ sở khoa học để xây dựng đội ngũ giáo viên trong các trường mầm non đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường mầm non khác
trong cả nước. Đồng thời, đề tài có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo
dục, đặc biệt là ngành học mầm non.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, tạp chí có liên
quan đến quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non.

ix


8.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tham vấn chuyên gia, phương
pháp dự giờ...
8.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề quản

lý phát triển đội ngũ giáo viên trong thời gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
8.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu thu được từ bảng hỏi được xử lý, phân tích bằng thống kê tốn
học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm
non Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non
Hoa Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc

x


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Đầu của thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ với những
bước tiến nhảy vọt, thế giới chuyển từ nền văn minh công nghiệp sang nền văn
minh trí tuệ. Hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình tồn cầu hố là xu thế tất yếu,
có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự
vận động của nền kinh tế toàn cầu hướng tới một giai đoạn phát triển mới - giai
đoạn kinh tế tri thức. Giáo dục đang bước ra khỏi vị trí truyền thống là một bộ
phận kiến trúc thượng tầng để trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nhà trường
khơng cịn dừng ở việc truyền bá tri thức mà còn là nơi sản sinh tri thức và áp
dụng tri thức để góp phần đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, tạo giá trị

gia tăng cho sản phẩm. Với tư cách là công cụ sản sinh, truyền bá và áp dụng tri
thức, giáo dục có vai trị quan trọng hơn bao giờ hết trong sự phát triển của các
quốc gia. Nó vừa là động lực cho việc thực hiện kinh tế tri thức, vừa là hạ tầng
cho việc hình thành xã hội tri thức.
Vì những lý do trên mà vai trị của giáo dục trong các chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội không ngừng được củng cố và tăng cường. Ngày nay ở hầu
hết mọi quốc gia, giáo dục đều được đặt ở vị trí trung tâm trong các chiến lược
phát triển đất nước. Thậm chí ở một số nước, người ta quan niệm vấn đề quan
trọng nhất trong phát triển ngày nay là phát triển giáo dục, đây thực sự còn là
cuộc cách mạng trong các quan niệm, các cách tiếp cận, nó địi hỏi con người
phải đổi mới cách nghĩ, cách làm để thích nghi và làm chủ sự phát triển. Với tầm
quan trọng đặc biệt của giáo dục trong nền kinh tế tri thức, nhiều quốc gia trên
thế giới đã nhạy bén tiến hành cải cách giáo dục.
Ở Việt Nam, qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, chúng ta đã xây
dựng được một hệ thống giáo dục liên thơng và hồn chỉnh từ giáo dục mầm non

1


đến giáo dục đại học đáp ứng một cách tích cực nhu cầu nâng cao dân trí, nhu
cầu nhân lực và nhân tài của xã hội. Trong suốt tiến trình ấy hệ thống giáo dục
Việt Nam không ngừng xây dựng và phát triển ĐNGV với quan điểm: Chất
lượng ĐNGV là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục.
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục
nói chung và người thầy nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ
giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu khơng có thầy giáo thì khơng có giáo
dục”.[17, tr 279-280]. Các nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, chiến lược phát
triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của Nhà nước ta đều nhất quán đặt
ĐNGV vào vị trí trung tâm, được xã hội tơn vinh và có vai trị đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Chăm lo xây dựng và

phát triển ĐNGV để họ đáp ứng yêu cầu và theo kịp với sự thay đổi, phát triển
của giáo dục là trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục, của từng bản thân mỗi
giáo viên và của toàn xã hội. ĐNGV là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực
xã hội, là nguồn lực cơ bản của ngành GD&ĐT, của một nhà trường; được thừa
hưởng tất cả những ưu đãi của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực và cần
phải được nghiên cứu đổi mới kịp thời đáp ứng sự thay đổi phát triển của nền
giáo dục.
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ X
khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt,
nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận vững vàng. Có cơ chế, chính sách bảo
đảm, phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi
ngộ xứng đáng người có đức, có tài” [1, tr. 23].
Nghiên cứu về ĐNGV được thực hiện dưới góc độ quản lý giáo dục ở cấp
độ vĩ mô:
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ - TTg ngày 11 tháng 1
năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ).

2


Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do Hội đồng Quốc gia Giáo
dục thực hiện từ tháng 12 năm 2008 đến hết tháng 4 năm 2009: “Phát triển giáo
dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu hội nhập quốc tế” có
13 nội dung, trong đó có nội dung “Nghiên cứu các chính sách phát triển giáo
viên”.
Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Bộ GD&ĐT và
đưa ra 11 giải pháp, trong đó giải pháp: "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục” được coi là 1 trong 2 giải pháp có tính đột phá.
Bộ GD&ĐT đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc

gia về GD&ĐT đến năm 2020, trong đó có dự án “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Gần đây có nhiều Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
nghiên cứu về vấn đề này nhưng chủ yếu ở các cấp học trung học phổ thông,
trung học cơ sở và tiểu học. Cịn bậc học mầm non thì rất ít, hoặc chưa có
nghiên cứu sâu chuyên về vấn đề này.
Các tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn công
tác phát triển ĐNGV ở địa phương mình, đơn vị mình theo từng điều kiện, đặc
điểm của vùng, miền trên địa bàn toàn quốc.
Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và
đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển ĐNGV được tập trung vào hai mảng chính:
nghiên cứu phát triển ĐNGV theo cấp bậc và ngành học; nghiên cứu phát triển
ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục thuộc bậc, cấp, ngành học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm giáo viên, giáo viên mầm non
1.2.1.1. Giáo viên
Tại Điều 70, Luật Giáo dục 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về
nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ

3


giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có
những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đạt trình độ chuẩn
được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
Lý lịch bản thân rõ ràng.Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp được gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại
học được gọi là giảng viên” [18]

1.2.1.2. Giáo viên mầm non
Tại Điều 34 của Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định
số 14 /2008/QĐ-BGDĐTngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) đã ghi rõ: “Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người
làm nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”. [10]
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm về đội
ngũ được dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi hơn như: đội ngũ cán
bộ công chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ trí thức… đều xuất phát từ cách hiểu
thuật ngữ trong quân sự về đội ngũ: Đó là một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp
thành một lực lượng.
Theo Lý luận khoa học quản lý thì đây là một đội cơng tác, trong đó các
cá nhân kết hợp với nhau, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau
để đạt được mục tiêu và kế hoạch của tổ chức đặt ra.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và
hoạt động theo một nguyên tắc”. [8]g
Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay

4


nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khơng cùng, nhưng đều có
chung một mục đích nhất định.
Đội ngũ trong trường học bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp trong trường
học, nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.

Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân cơng,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: ĐNGV là tập hợp những người
đảm nhận cơng tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn
và nghiệp vụ quy định.
Trên thế giới khi nghiên cứu về ĐNGV, tác giả Virgil K.Rowland đã quan
niệm: ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri
thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn
bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những người
làm cơng tác giáo dục và dạy học ở một cơ sở trường học hay một cấp học; một
ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó.
1.2.3. Khái niệm phát triển, phát triển ĐNGV, biện pháp phát triển ĐNGV
1.2.3.1. Phát triển
Theo từ điển Triết học, thuật ngữ “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc
làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến
cao, đơn giản đến phức tạp. Nói cách khác, phát triển có nghĩa là làm tăng cả về
số lượng, chất lượng và quy mô của một quá trình vận động.
Theo lý luận của Phép biện chứng duy vật thì: Phát triển là sự vận động
tất yếu của sự vật hiện tượng để phù hợp với quy luật khách quan. Phát triển là
một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa

5


đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là
cái thấp đã phát triển. Phát triển là q trình tạo ra sự hồn thiện của cả tự nhiên
và xã hội. Phát triển có thể là một q trình hiện thực nhưng cũng có thể là một

tiềm năng của sự vật hiện tượng.
1.2.3.2. Phát triển ĐNGV
Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng theo chuẩn giáo viên, cân đối và đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đó, đội ngũ
này đảm nhiệm và thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai đoạn mới.
Phát triển ĐNGV là sự tiếp tục của một quá trình vận động liên tục nhằm
hồn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV không
ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng hiện đại và xu hướng hội
nhập. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên tiến.
Phát triển ĐNGV phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề nghiệp,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sự dụng hợp lý, tạo môi trường thuận lợi
cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính xác, khách quan.
Kết quả cơng tác phát triển ĐNGV phải bao gồm khơng chỉ trình độ
chun mơn, nghiệp vụ mà cịn là sự thoả mãn của cá nhân, sự tận tụy của người
giáo viên đối với nhà trường, có sự thăng tiến của cá nhân người giáo viên trong
sự phát triển của nhà trường.
Thuật ngữ phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
trùm cả bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu phạm vi bồi
dưỡng bao gồm những gì mà người giáo viên phải biết, phạm vi phát triển nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp ĐNGV bao gồm những gì mà người giáo viên nên biết,
thì phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì mà người giáo viên có thể trau dồi
và phát triển để đạt được các mục tiêu cơ bản của bản thân và của nhà trường.

6


Đó là con đường để giáo viên phát triển tồn diện nội lực bản thân để phù hợp,
hài hòa và thỏa đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.

Sự tương quan giữa bồi dưỡng ĐNGV, phát triển nghề nghiệp ĐNGV và
phát triển ĐNGV được minh họa bằng sơ đồ sau:

Vấn đề
ĐNGV có
thể trau dồi
phát triển

Phát triển ĐNGV

Phát triển, nâng cao kỹ năng
nghề nghiệp ĐNGV

Vấn đề
ĐNGV nên
biết

Bồi dưỡng ĐNGV

Vấn đề ĐNGV
phải biết

Sơ đồ 1.1: Mối tương quan giữa bồi dưỡng, phát triển nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp và phát triển ĐNGV
Phát triển ĐNGV được xem như một q trình tích cực mang tính hợp tác
cao, trong đó người GV tự phát triển sẽ đóng một vai trị quan trọng trong sự
trưởng thành về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người giáo
viên trong sự hòa hợp cùng phát triển với nhà trường.
Ngày nay, tồn cầu hố là xu thế tất yếu khách quan, do sự phát triển như
vũ bão của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao và sự phát triển của nền

kinh tế thị trường. Xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực có trình
độ trí tuệ và tay nghề cao nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh là cách làm thông minh
và chủ động hội nhập vào xu thế này.
Trong quá trình tồn cầu hố, lợi thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về
những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ nhân tài.

7


Đối với giáo dục, đổi mới và phát triển ĐNGV là một trong những yếu tố
cần thiết và quan trọng cho việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Chăm lo xây
dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đạt chuẩn
đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục, khuyến khích và tạo điều kiện cho
giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ sau khi đạt chuẩn.
Như vậy, nói đến xây dựng và phát triển ĐNGV, phải xây dựng và phát
triển đồng thời cả 3 yếu tố: Quy mô-số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ.
1.2.3.3. Biện pháp phát triển ĐNGV
Biện pháp phát triển ĐNGV có thể hiểu là những việc làm cụ thể của các
nhà quản lý giáo dục tác động vào ĐNGV để nhằm tạo ra sự thay đổi của đội
ngũ này theo hướng đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn về
chất lượng theo yêu cầu đổi mới của giáo dục.
1.2.4. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.4.1. Quản lý
a) Khái niệm
Quản lý là một hoạt động đã xuất hiện và tồn tại hàng ngàn năm trước
đây. Từ thời Ai Cập cổ đại đến Trung Quốc cổ đại các nhà quân sự đã biết cách
tổ chức, quản lý quân đội của họ để đi đến thắng lợi vẻ vang, đó là bằng chứng
rõ nhất về hoạt động quản lý. Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý
cũng xưa cũ như chính con người vậy”. [13, tr. 23] Tuy nhiên đã có rất nhiều
cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý”.

Theo F.W.Taylo (1856 - 1915) - được đánh giá là “cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học” đã định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”. [13, tr.11-12]
Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ
các loại hình “hoạt động quản lý”. Ơng là người đầu tiên đã phân biệt chúng

8


thành 5 chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra. [18, tr. 31]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học cũng có những định nghĩa khác
nhau về thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Trần Quốc Thành định nghĩa: Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của
nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là q
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”.[14]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.
Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đề ra.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong

giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
b) Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà thông
qua chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có bốn chức năng cơ
bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hố có
nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba

9


nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: i) xác định, hình thành mục tiêu
đối với tổ chức; ii) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về
các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; iii) quyết định xem
những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có
hiệu lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và
nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chỉ đạo: Chỉ đạo là phương thức hoạt động thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp
của người lãnh đạo trong tồn bộ q trình quản lý, huy động mọi lực lượng vào
việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong

kỷ cương trật tự.
- Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý
và cũng là điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch… Đó
là cơng việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ
chức, là việc đánh giá kết quản thực hiện các mục tiêu của tổ chức, nhằm tìm ra
những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh
đạo.
Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ sau đây:

10


Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ các chức năng quản lý
Các chức năng của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức
năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Quản lý được xem như là một “khoa học” đồng thời cũng được xem như
là “nghệ thuật”. Bởi thế, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý, người cán

bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ
chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Khi nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý giáo dục với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa
ra một số khái niệm về quản lý giáo dục dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [9, tr. 8]

11


Tài liệu Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, tác giả Trần
Kiểm trích dẫn viết: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”. [16, tr. 10].
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là q trình tác
động có tổ chức, có định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục ở cơ sở
và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Quản lý giáo dục là quản lý con người nên đòi hỏi phải tuân theo những
nguyên tắc giáo dục. Những nguyên tắc giáo dục là những yêu cầu, những tiêu
chuẩn, những luận điểm cơ bản chỉ đạo việc tổ chức của chủ thể quản lý giáo
dục. Các cơ quan quản lý trong ngành giáo dục, dù ở cấp nào, dù đảm nhận chức
năng nào đều phải tổ chức và phải hoạt theo đúng các nguyên tắc giáo dục. Đó là
tính khoa học và thực tiễn, tập trung và dân chủ, kết hợp nhà nước và nhân dân.

1.2.4.3. Quản lý nhà trường
Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan
niệm: “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có
tính kinh tế, trong đó nhà phải xác định sứ mệnh là đào tạo học sinh trở thành
người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thơng hành đi vào đời là: giấy
thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành
kinh doanh”.[8]
Hênghen đã khẳng định nhà trường được coi là cái cầu nối đưa đứa trẻ từ
thế giới gia đình vào thế giới xã hội bớt đi những hẫng hụt không đáng có.
Quản lý nhà trường cũng như các hoạt động quản lý khác được thực hiện
thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ:

12


- Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan,
các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể
nào đó.
- Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ thể
quản lý một cơ sở giáo dục (Hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương đương
như Hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà họ được
giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
1.3. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Một số vấn đề chung của trường mầm non
1.3.1.1. Vị trí của trường mầm non
Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục
mầm non thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tháng tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005) [18].

Trong điều lệ Trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /
2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/ 2008 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) có quy định
như sau: Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng. Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên cùng
một địa bàn theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm
vụ nêu tại Điều 2 của Điều lệ này.
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005) [18].
* Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi nhà trẻ
+ Phát triển thể chất: Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng
và chiều cao nằm trong kênh A; Thực hiện được các vận động cơ bản; Thích

13


nghi với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non; Có một số thói quen tự phục
vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân.
+ Phát triển nhận thức: Thích tìm hiểu thế giới xung quanh; Có sự nhạy
cảm của ác giác quan: vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác; Nhận
biết được về bản thân, một số sự vật hiện tượng quen thuộc gần gũi; Có khả
năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan – hành động và tư
duy trực quan hình ảnh.
+ Phát triển ngôn ngữ: Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói
của người khác; Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói; Có khả năng
hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản.
+ Phát triển tình cảm xã hội: Mạnh dạng giao tiếp với những người gần
gũi; Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm; Biết thể
hiện cảm xúc trước cái đẹp. Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể chuyện, vẽ, nặn,

lắp ghép, xếp hình… Thích tự làm một số công việc đơn giản.
* Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo
+ Phát triển thể chất: Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng
và chiều cao nằm trong kênh A; Thực hiện được các vận động cơ bản một cách
vững vàng, đúng tư thế; Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận
động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian; Thực hiện được một số vận
động của đôi tay một cách khéo léo; Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn
sức khỏe, vệ sinhcá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an tồn.
+ Phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tịi những sự
vật hiện tượng xung quanh; Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán
đốn, chú ý vá ghi nhớ có chủ định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của
các sự vật, hiện tượng xung quanh; Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân,
môi trường tự nhiên và môi trường xã hôi.
+ Phát triển ngôn ngữ: Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp; Có khả
năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc, tình cảm của

14


mình và của người khác; Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào
học lớp 1.
+ Phát triển tình cảm – xã hội: Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong
giao tiếp; Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với
các đối tượng và hoàn cảnh cụ thể; Thực hiện một số quy định đơn giản trong
sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ, kiên trì thực hiện cơng việc được giao; u q
gia đình, trường lớp mầm non vá nơi sinh sống; Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với
những người gần gũi; Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi
trường.
+ Phát triển thẩm mĩ: Cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống
và trong tác phẩm nghệ thuật; Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt

động hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch…vá biết thể
hiện cảm xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó.
1.3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non
Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.

15


×