Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.87 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

TRẦN THỊ DIỄM TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà nội, năm 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

TRẦN THỊ DIỄM TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN TỈNH AN GIANG

Ngành:

CHÍNH SÁCH CÔNG


Mã số:

8 34 04 02

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NHỮ TRỌNG BÁCH

Hà nội, năm 2021


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ĐTXDCB là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng và là một nguồn
lực tài chính rất lớn, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
bảo đảm vững chắc nền quốc phòng - an ninh của cả nước cũng như từng địa
phương.
Thành phố Long Xuyên là đô thị loại I thuộc tỉnh An Giang, là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, của tỉnh và của vùng, là thành phố đầu tiên tự cân đối
ngân sách (từ năm 2019); Thành phố Long Xuyên nằm bên hữu ngạn sơng Hậu,
cách thành phố Hồ Chí Minh 189 km về phía Tây Nam, cách thành phố Cần Thơ
60km và cách biên giới Campuchia 45 km. Là đô thị trung tâm vùng Tứ giác
Long Xun, có hệ thống giao thơng thủy bộ, thuận lợi khi dễ dàng kết nối với
các địa phương trong tỉnh và các tỉnh tiếp giáp như: Kiên Giang, Đồng Tháp,
thành phố Cần Thơ hay ngược lên biên giới Campuchia cũng rất thuận tiện, có
nhiều điều kiện để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Trong vài năm trở
lại đây, thành phố Long Xuyên đã tập trung mọi nguồn lực để đầu tư các cơng
trình, hạ tầng giao thơng, hạ tầng đơ thị, các dự án trọng điểm góp phần chỉnh
trang đơ thị, nâng cấp hạ tầng như: Khu hành chính thành phố, kè hai bên bờ
sông Long Xuyên, đường tránh thành phố Long Xuyên dự kiến là đường cao tốc
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tê- xã hội của vùng… Hiện nay, cầu Vàm Cống

bắc qua sông Hậu kết nối với cầu Cao Lãnh bắc qua sông Tiền, nối thông tuyến
đường huyết mạch và rút ngắn thời gian di chuyển từ thành phố Hồ Chí Minh
đến thành phố Long Xuyên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và trong vùng. Đây là một lợi thế rất lớn để thành phố Long Xuyên thu
hút đầu tư đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Hàng năm,
NSNN của thành phố dành một tỷ lệ lớn (tương đương 30%/ tổng thu ngân sách)
1


chi cho ĐTXDCB. Nguồn vốn ĐTXDCB tăng dần qua các năm, giai đoạn 20162020 là 1.538,162 tỷ đồng, dự kiến tổng vốn đầu tư giai đoạn 2021-2025 là
1.768,886 tỷ đồng, tăng 15% so với giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, theo thơng
báo kết quả kiểm tốn của Kiểm tốn Nhà nước trong giai đoạn vừa qua, việc
thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Long Xuyên
vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, chưa phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Tình trạng thất thốt, lãng phí vốn ĐTXDCB từ NSNN vẫn cịn nhiều; Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 chưa đảm bảo căn cứ pháp lý, vượt
quá nguồn lực của Thành phố, chưa xây dựng các tiêu chí và phân loại về thứ tự
ưu tiên phân bổ vốn, bố trí danh mục cịn dàn trải, chưa cấp bách; Cơng tác phê
duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, có trường hợp phê duyệt vượt định mức; phát sinh và bổ sung kế hoạch
vốn còn nhiều; hồ sơ mời thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu chưa đúng quy
định; công tác thương thảo, ký kết hợp đồng và một số điều khoản ký kết chưa
chặt chẽ gây thất thốt NSNN; chậm trong q trình giải ngân dự án làm giảm
hiệu quả nguồn vốn đầu tư... Các trường hợp này do ảnh hưởng bởi nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân hạn chế ở vấn đề thực hiện chính sách quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN.
Việc quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Long Xuyên vẫn ln
được chú trọng. Các cấp chính quyền từ huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh
đã có nhiều nổ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải

tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, đã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn đúng mục
đích, đúng quy định và có hiệu quả cao, kịp thời phát hiện những khoản chi
ĐTXDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy định, sai định mức chi,...
góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý việc sử dụng vốn
2


ĐTXDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, tình hình chung trong
tỉnh, việc quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn NSNN của thành phố Long Xuyên
còn nhiều bất cập trong nhiều nội dung và ở tất cả các khâu: quản lý, cấp phát, sử
dụng và thanh toán vốn đầu tư. Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Long Xuyên
là hết sức cần thiết, nhằm để xác định những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện
chính sách và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử
dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang. Vì vậy,
qua quá trình nghiên cứu và để vận dụng kiến thức đã học, cũng như từ thực tiễn
công tác đúng chuyên môn của bản thân, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách
quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” để
nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
vốn ĐTXDCB trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN là vấn đề được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm. Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về các
đề tài quản lý vốn đầu tư từ nguồn NSNN với nhiều thể loại khác nhau và đối
tượng nghiên cứu cũng khác nhau như: ở cấp quốc gia, vùng lãnh thổ, cấp tỉnh
hay cấp huyện... nghiên cứu từ khâu huy động vốn (thu ngân sách) để làm nguồn
chi đầu tư; khâu quản lý sử dụng vốn và khâu kiểm tra, giám sát thực hiện,... để
có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư xây
dựng (đầu tư xây dựng), và đề xuất các giải pháp chống thất thốt, lãng phí trong

ĐTXDCB; tiêu biểu một số cơng trình nghiên cứu như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị: “Quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN của
thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Toàn Thắng năm 2012. Luận văn thạc sĩ kinh
tế của tác giả Hồ Đại Dũng: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB của tỉnh
Phú Thọ”. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa
3


các vấn đề về vốn đầu tư (VĐT) XDCB, hiệu quả sử dụng vốn ĐTXDCB. Luận
văn thạc sĩ “Quản lý dự án ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” năm 2017 của tác giả Phạm Thị Lệ. Luận văn đã nghiên
cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN;
đã đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý dự án
ĐTXDCB bằng vốn NSNN. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Dương Cao Sơn
“Hồn thiện cơng tác quản lý vốn ĐTXDCB thuộc nguồn vốn NSNN thuộc Kho
bạc nhà nước”. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn
ĐTXDCB và quản lý chi vốn ĐTXDCB của Kho bạc nhà nước; phân tích, đánh
giá những mặt được và chưa được của quản lý vốn ĐTXDCB đồng thời đề xuất
được các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn ĐTXDCB. Luận văn thạc sĩ
của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2015 “Hoàn thiện cơng tác thanh
quyết tốn vốn ĐTXDCB của dự án bằng nguồn NSNN tại Ban quản lý dự án
Hàng Hải II”. Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thủy Lan năm 2016
“Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN tại các tổ chức khoa
học và cơng nghệ thuộc Chính Phủ”…
Qua các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy đã tiếp cận khá nhiều nội
dung của công tác quản lý vốn ĐTXDCB được chi từ NSNN, tất cả các nội dung
được nghiên cứu rất phong phú và được đề cập ở một số địa phương cụ thể.
Trong đó, có một số cơng trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách quản
lý vốn ĐTXDCB tại một số huyện, tỉnh khác nhau... Tất cả các cơng trình nghiên
cứu trên đã khái qt được hệ thống cơ sở lý luận về quản lý vốn ĐTXDCB từ

NSNN, các chính sách quản lý vốn ĐTXDCB, phương thức tổ chức thực hiện
chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN, phân tích và đánh giá q trình thực
hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN. Đồng thời đề ra được phương
hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt,
vừa có tính chiến lược lâu dài cho cơng tác quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn
4


NSNN nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về chính sách
quản lý vốn ĐTXDCB được chi từ NSNN trên địa bàn thành phố Long Xuyên
trong giai đoạn 2016 - 2020 chưa có tác giả nào nghiên cứu dưới góc độ khoa
học chính sách cơng. Đặc biệt, trong giai đoạn này, hoạt động ĐTXDCB để quy
hoạch phát triển thành phố Long Xuyên được quan tâm và tăng cường.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ
NSNN, thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa
bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, đề xuất các giải pháp hồn thiện thực
hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN ở địa phương này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách quản
lý vốn ĐTXDCB từ NSNN và nội dung các bước thực hiện chính sách quản lý
vốn ĐTXDCB từ NSNN;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ
NSNN của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
- Đề xuất những giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách quản
lý vốn ĐTXDCB từ NSNN của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu việc thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
của thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2020
Địa bàn nghiên cứu: thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang
5


Nguồn vốn phân tích: vốn ĐTXDCB thuộc ngân sách cấp thành phố và
vốn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho thành phố Long Xuyên.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu về chính sách cơng và
phương pháp duy vật biện chứng, tập trung vào phân tích các quy phạm chính
sách cơng về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, đặc biệt ở giai
đoạn thực hiện chính sách, việc đánh giá chính sách cơng có sự tham gia của các
chủ thể chính sách. Cơ sở nghiên cứu chính sách cơng để làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn của việc ban hành và thực hiện chính sách quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN cũng như việc đánh giá và hồn thiện chính sách hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: được sử dụng để lấy ý kiến từ các Sở
ngành cấp tỉnh có liên quan, kinh nghiệm từ các địa phương cấp huyện, thị, ý
kiến phản ánh từ người dân thông qua các xã, phường và cán bộ trực tiếp tham
mưu trong lĩnh vực quản lý vốn ĐTXDCB của thành phố như: Phòng Tài chính Kế hoạch, Phịng Quản lý - Đơ thị, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
và các địa phương cấp xã, phường để làm rõ thêm thực trạng, các vấn đề vướng
mắc trong thực hiện chính sách và đề xuất các giải pháp cần thiết. Số liệu sử
dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp, trích dẫn từ các nguồn tài liệu
như: số liệu thống kê, báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố, Phịng Tài chính
- Kế hoạch, Kho Bạc nhà nước và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố Long Xuyên.

Bên cạnh dữ liệu thứ cấp được thu thập, đề tài sử dụng phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi để thu thập các dữ liệu khách quan phục vụ đánh giá, phân tích
thực trạng. Đề tài phỏng vấn các cán bộ quản lý, các chủ đầu tư thông qua mẫu

6


phiếu khảo sát (Phụ lục). Đề tài phát ra 80 phiếu khảo sát thu về 78 phiếu được
sử dụng để tổng hợp phân tích.
Phương pháp thống kê: qua các số liệu được thu thập và lấy ý kiến, sau đó
tiến hành rà sốt, tổng hợp, phân tích và đánh giá để làm rõ thực trạng việc thực
hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN được hiệu quả, chính xác hơn.
Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các
số liệu cần thiết thì sẽ sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các nội dung
liên quan đến chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố
Long Xuyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách để nghiên cứu góp
phần làm rõ một số vấn đề lý luận trong thực hiện chính sách quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN, làm cơ sở định hình cho việc đề xuất các giải pháp chính sách
nhằm đảm bảo quản lý vốn ngân sách cho đầu tư được hiệu quả. Làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết
về chính sách cơng để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách quản lý
vốn ĐTXDCB từ NSNN của thành phố Long Xuyên. Phân tích, đánh giá một
cách tồn diện thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn
vốn NSNN của thành phố Long Xuyên trong thời gian qua. Rút ra những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN của thành phố
Long Xuyên.
7. Kết cấu của luận văn

7


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 03 Chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách
quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ
NSNN trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang;
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách
quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
ĐTXDCB là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái
sản xuất (giản đơn và mở rộng), hiện đại hố, hoặc khơi phục tài sản cố định.
Vốn ĐTXDCB bao gồm: vốn cho xây lắp; vốn đầu tư thiết bị; vốn đầu tư phí xây

dựng cơ bản khác làm tăng giá trị tài sản cố định. Vốn ĐTXDCB được hình
thành từ các nguồn vốn khác nhau, trong đó nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN là
nguồn vốn chính được dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng KTXH.
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, vốn ĐTXDCB được hình thành từ: Vốn
NSNN; Vốn tín dụng đầu tư; Vốn tự có của các đơn vị SXKD dịch vụ thuộc các
thành phần kinh tế quốc dân; Vốn hợp tác, liên doanh với nước ngoài; Vốn vay
nước ngoài.
Trong các nguồn vốn trên, nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN là nguồn vốn
chủ yếu, khơng có khả năng thu hồi trực tiếp. Đó là các cơng trình/dự án cơ sở
hạ tầng như đường điện, trường học, bệnh viện, hệ thống thuỷ lợi, đường giao
thông,…các dự án trồng rừng (đầu nguồn, phịng hộ); các cơng trình/dự án thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển kinh tế xã hội; các cơng trình/ dự án
văn hố xã hội, cơng cộng; các cơng trình/dự án quốc phịng, an ninh.
ĐTXDCB từ NSNN là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã tập trung được dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... để đầu tư cho xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội.

9


Vốn ĐTXDCB là khoản vốn đầu tư được ưu tiên hàng đầu trong tổng vốn
đầu tư NSNN. Chi ĐTXDCB từ NSNN được thực hiện hàng năm nhằm mục
đích để đầu tư xây dựng các cơng trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hố, xã hội,
an ninh, quốc phịng, các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn. Chi
ĐTXDCB là vốn đầu tư cho đầu tư phát triển.
1.1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý vốn ĐT XDCB là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư một cách cao
nhất trong điều kiện cụ thể xác định. Còn quản lý vốn ĐTXDCB của các Ban
quản lý các dự án cấp huyện được hiểu là sự tác động có mục đích của các Ban

quản lý các dự án cấp huyện trong việc sử dụng vốn ĐTXDCB nhằm đạt được
hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định.
Mục tiêu của quản lý vốn NSNN trong ĐTXDCB của các Ban quản lý các dự án
cấp huyện là nâng cao hiệu quả KTXH của vốn ĐTXDCB nhằm phục vụ nhu cầu,
lợi ích của cộng đồng dân cư và xã hội. Do đó, để quản lý hiệu quả cần có cơ chế
quản lý phù hợp, bao gồm các quy định về nội dung, trình tự, tổ chức bộ máy và
những quy định về trách nhiệm trong q trình thực thi.
1.1.2. Chính sách cơng và chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Chính sách cơng
Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải: Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị
của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với
nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn
đề công trong xã hội”. Quan điểm của Viện Chính trị học cho rằng: “…chính
sách cơng là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối
quyền lực công cộng”. Theo tác giả Lê Như Thanh (2016): Chính sách cơng là
một tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao

10


gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các
mục tiêu phát triển”.
1.1.2.2. Chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN được hiểu là chức năng và
hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm đề ra các chính sách để quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển
cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế phát
triển.
* Nội dung chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư: Lập kế hoạch đầu tư đóng vai trò quan

trọng trong quản lý vốn ĐTXDCB. Việc lập kế hoạch một cách khoa học sẽ giúp
các địa phương chủ động đầu tư có định hướng, tránh đầu tư chồng chéo, thiếu
đồng bộ gây ra các lãng phí về nguồn lực. Để làm tốt điều này, trước tiên phải
xây dựng được phương hướng/chiến lược đầu tư khoa học, hợp lý, xác định các
ngành, lĩnh vực ưu tiên, từ đó xác định được cơ cấu vốn đầu tư theo ngành/vùng
và theo nhóm dự án. Để đảm bảo tính khả thi thì cần thiết phải thẩm định, thẩm
định vốn ĐTXDCB cho DAĐT là việc kiểm tra lại các điều kiện, quy định cần
phải đảm bảo cho DAĐT trước khi phê duyệt. Vốn ĐTXDCB cho DAĐT sử
dụng vốn NSNN để đầu tư phát triển phải được thẩm định.
Giải ngân vốn đầu tư: Việc giải ngân vốn ĐTXDCB là việc chủ đầu tư trả
tiền cho nhà thầu khi khối lượng cơng việc hồn thành. Vấn đề là phải kết hợp được
hài hịa lợi ích của chủ đầu tư và nhà thầu. Nguyên tắc chung trong việc giải ngân,
đó là kỳ hạn giải ngân càng ngắn thì càng có lợi cho cả hai bên với điều kiện đảm
bảo có khối lượng được nghiệm thu, đồng thời đảm bảo vốn cho nhà thầu thi công
và thúc đẩy tiến độ thi công.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát sử dụng vốn đầu tư: Thanh tra, kiểm
tra, giám sát là một khâu quan trọng trong quản lý vốn ĐTXDCB. Việc thanh,
11


kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra các ưu điểm để phát huy; đồng thời phát hiện
những sai lệch so với mục tiêu để điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, qua việc thanh,
kiểm tra, giám sát có thể phát hiện những điểm bất hợp lý trong hoạt động quản
lý để kịp thời sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp. Theo quy định chung về quản lý
vốn ĐTXDCB cho DAĐT, việc giám sát, đánh giá đầu tư đối với vốn ĐTXDCB
cho DAĐT xây dựng cơng trình cần thực hiện đối với các dự án sử dụng vốn nhà
nước trên 50% tổng mức đầu tư; tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
(Người quyết định đầu tư hoặc người ủy quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư. Để có cơ sở cho công tác đánh
giá dự án, Bộ ra quyết định đầu tư cần phải theo dõi vốn ĐTXDCB cho DAĐT,

nội dung theo dõi, kiểm tra vốn ĐTXDCB cho DAĐT của người có thẩm quyền
quyết định đầu tư. Bên cạnh việc theo dõi vốn ĐTXDCB cho DAĐT, Bộ ra
quyết định đầu tư phải lập kế hoạch kiểm tra vốn ĐTXDCB cho DAĐT tổ chức
kiểm tra vốn ĐTXDCB cho DAĐT do mình quyết định đầu tư ít nhất 01 lần đối
với các dự án có thời gian thực hiện dài hơn 12 tháng; Tổ chức kiểm tra các vốn
ĐTXDCB cho DAĐT khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục
tiêu, vượt tổng mức đầu tư từ 30% trở lên. Các trường hợp kiểm tra khác khi cần
thiết: Cơ quan QLNN về đầu tư quyết định tổ chức kiểm tra vốn ĐTXDCB cho
DAĐT theo kế hoạch hoặc đột xuất. Trên cơ sở kiểm tra, theo dõi các vốn
ĐTXDCB cho DAĐT mình quản lý, Bộ chức năng đưa ra những đánh giá dự án
và đưa ra các giải pháp giải quyết quyết các vấn đề phát sinh, tồn đọng.
Tổ chức nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư: Việc quyết toán vốn
ĐTXDCB của một dự án là tổng kết, tổng hợp tất cả các khoản thu, vốn đầu tư
để làm rõ tình hình thực hiện một vốn ĐTXDCB cho DAĐT. Việc quyết tốn
vốn đầu tư cơng trình XDCB hồn thành có vai trị quan trọng đối với cơng tác
quản lý vốn ĐTXDCB, thể hiện ở chỗ: Một là, thông qua quyết toán vốn đầu tư,
chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan nắm được đầy đủ tình hình thu vốn đầu tư
12


của dự án; Xác định được đúng giá trị tài sản cố định và nguồn vốn hình thành tài
sản cố định làm cơ sở tính tốn chính xác giá trị hao mòn tài sản cố định vào giá
thành sản phẩm, xác định đúng thu nhập và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp NSNN, từ đó tăng cường hạch tốn kinh tế…; Hai là, thơng qua quyết tốn
vốn đầu tư giúp cho Nhà nước nắm được tình hình và tốc độ đầu tư của các đơn
vị, các ngành, các thành phần kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế để hoạch định
đúng đắn các chính sách kinh tế; Ba là, thơng qua cơng tác quyết tốn vốn đầu tư
để đánh giá kết quả qua quá trình đầu tư rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công
tác quản lý vốn đầu tư phù hợp với tình hình hiện nay.
Do vậy, quyết toán vốn ĐTXDCB của một dự án phải đạt được hai u cầu

cơ bản, đó là: (i) Quyết tốn vốn đầu tư phải đúng đắn, chính xác, phải được xác
định theo đúng nguồn vốn hình thành, vốn đầu tư qua các năm và quy đổi được
giá trị về thời điểm bàn giao để đưa cơng trình/dự án vào khai thác sử dụng; (ii)
Quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo tính kịp thời, đó là việc xác định giá trị tài
sản cố định đưa vào sản xuất, sử dụng được kịp thời nhằm quản lý tốt tài sản cố
định đó, xác định được chính xác giá trị hao mịn, tăng cường hạch toán kinh tế.
Để đảm bảo hai yêu cầu này thì cần thiết phải có những quy định cụ thể về nội
dung đối với cơng tác quyết tốn đầu tư; đồng thời, cần cơng khai quyết tốn rộng
rãi cho tồn bộ cán bộ, cơng nhân viên trong cơ quan của chủ đầu tư, giám sát, nhà
thầu, cơ quan cấp vốn, cơ quan quản lý nhà nước…
1.1.3. Thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN là thực hiện chính
sách, quản lý q trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ NSNN để
đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hồn thiện, hiện
đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế
quốc dân đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đã được bỏ ra đầu tư.

13


1.2. Các bước thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, các văn bản pháp quy của Chính
phủ, các bộ ngành thì các địa phương, các ngành, các cấp chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch quản lý vốn, kế hoạch triển khai thực hiện và kiểm soát chặt chẽ
phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương
trình đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không được phê duyệt chủ trương đầu tư và

quyết định đầu tư nếu không xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn; đẩy nhanh cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án; đối với
các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, “chỉ được phê duyệt
chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm
định của từng nguồn vốn”; chỉ được phép tổ chức đấu thầu khi được bàn giao
mặt bằng sạch để thi cơng.
1.2.2. Phổ biến, tun truyền chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
Có nhiều hình thức phổ biến, tuyên truyền như: Tổ chức các chuyên đề,
hội thảo và tập huấn… nhằm triển khai các chủ trương chính sách cho các cá
nhân, đơn vị liên quan trong quản lý và thực hiện chính sách quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
như: Đồn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân,... cần tổ
chức nhiều hoạt động phong phú, đa dạng nhằm tuyên truyền các chính sách, chủ
trưởng của Đảng và Nhà nước từ việc xây dựng kế hoạch, chủ trương đầu tư,
nguồn vốn và người hưởng lợi từ việc đầu tư dự án trên địa phương. Tuyên
truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh 14


Truyền hình, báo, tạp chí, cổng thơng tin điện tử của các tỉnh, thành phố, các bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương được triển khai một cách đa
dạng, phong phú.
1.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong quy hoạch, thiếu sự phối hợp liên ngành, liên vùng; chưa quan tâm
đúng mức đến công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, nên nhiều khi lúng túng trong
chủ trương đầu tư, quyết định các dự án đầu tư. Muốn có sự phân cơng, phối hợp
tốt trong thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN thì việc cơng
khai về xây dựng, phê duyệt và quản lý quy hoạch, dự án đầu tư, phân bổ kế
hoạch đầu tư, quản lý nguồn vốn trong các ngành, các cấp từ Trung ương đến

các Bộ, Ngành, địa phương, các ban quản lý dự án; tăng cường tính cơng khai
dân chủ với sự tham gia giám sát của cộng đồng; thường xun và cơng khai báo
cáo về q trình thực hiện đầu tư trong tất cả các giai đoạn, ở tất cả các ngành,
các cấp để nhân dân, các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị xã hội.
1.2.4. Duy trì, điều chỉnh thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Việc triển khai thực hiện chính sách cần được căn cứ vào thực tiễn triển
khai để có những điều chỉnh kịp thời, đồng thời rút ra được các bài học kinh
nghiệm, xác định được nhu cầu thực tế để duy trì thực hiện chính sách. Tuy
nhiên, vẫn cịn một số bất cập trong việc vận dụng các văn bản pháp luật trên
trong quản lý, điều hành vốn ĐTXDCB, một số văn bản chưa phù hợp với thực
tế, chưa được quy định cụ thể. Vì vậy, các cơ quan của Chính phủ cần rà soát lại
văn bản pháp luật về đầu tư cơng và các chính sách điều hành vốn để tham mưu
cho Quốc hội sửa đổi bổ sung cho ngày một hoàn thiện và sát với thực tế hơn.
1.2.5. Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
15


Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương cho các dự án phê duyệt quyết định đầu tư theo đúng mức
vốn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định. Tổ chức
việc công bố công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc
công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm
tra theo quy định pháp luật; tham mưu đề xuất chế tài và xử lý nghiêm các vi
phạm về quản lý, sử dụng vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN.
1.2.6. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước
Việc đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cần được tổng kết
nhằm đánh giá được hiệu quả, rút ra được các khó khăn, hạn chế trong quá trình

triển khai thực hiện chính sách và tìm ra những giải pháp để thực hiện ngày một
tốt hơn. Cụ thể như cơng tác quy hoạch xây dựng vẫn cịn tồn tại hiện tượng bị
động trong việc bố trí đất đai, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng; hay
trong cơng tác chuẩn bị đầu tư, đấu thầu, hiện vẫn còn tồn tại nhiều mặt yếu kém
về năng lực của đơn vị tư vấn thiết kế, thẩm tra, giám sát, thi công, điều hành dự
án và cả những đơn vị được giao làm chủ đầu tư, đồng thời sự phối hợp chưa
chặt chẽ giữa các đơn vị này đối với cơ quan quản lý nhà nước, một số đơn vị
còn chưa thực hiện triệt để các quy định của nhà nước về đấu thầu nên công tác
này đôi lúc chưa công khai, minh bạch. Trong công tác quản lý, phân bổ và cấp
phát vốn vẫn còn nhiều cấp quản lý và còn bất cập.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư. Đây là nhân tố có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong phạm vi ngành/ vùng lãnh

16


thổ. Việc xây dựng kế hoạch huy động, phân bổ vốn đầu tư hợp lý sẽ làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng phí, thiếu đồng bộ trong ĐTXDCB.
Thứ hai, chu trình quản lý đầu tư xây dựng. Đây là nhân tốcó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc sử dụng vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ bản, thể hiện ở các
khâu trong quản chu trình lý vốn ĐTXDCB cho DAĐT từ nguồn vốn NSNN.
Thứ ba, năng lực, trách nhiệm của các chủ thể: Kỹ năng, thái độ, trình độ
của con người tham gia quản lý dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng, quyết định
và chi phối các nhân tố khác trong việc sử dụng vốn ĐTXDCB.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Một là, cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng là nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong quản lý vốn ngân sách cho

ĐTXDCB, hạn chế thất thốt trong sử dụng vốn NSNN, góp phần nâng cao việc
sử dụng vốn đầu tư.
Hai là, chính sách phát triển kinh tế. Các chính sách tài khóa, chính sách
phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp, thương mại, chính sách tỷ giá, chính sách
tiền tệ,…có ảnh hưởng tới hoạt động quản lý vốn NSNN trong ĐTXDCB trên
nhiều phương diện từ nguồn vốn thực hiện, chủ trương/định hướng đầu tư;
vốn,…
Ba là, năng lực của nhà thầu: Thực tế trong hoạt động XDCB, các cơng
trình XDCB trên địa bàn thường do các nhà thầu địa phương thực hiện, đảm
nhận. Trong khi đó, tiến độ, chất lượng cơng trình/dự án lại phụ thuộc nhiều vào
năng lực, trnhf độ thi công của các nhà thầu. Như vậy, các nội dung chủ yếu của
quản lý vốn ĐTXDCB sử dụng vốn NSNN gồm: Công tác kế hoạch hố vốn
ĐTXDCB từ ngân sách; Cơng tác lập và quản lý quy hoạch; Công tác lập và
thẩm định vốn ĐTXDCB cho DAĐT , thiết kế kỹ thuật, tổng dự tốn; quản lý
cơng tác đấu thầu; Cơng tác thanh quyết tốn; Cơng tác quản lý chất lượng cơng
trình xây dựng; Năng lực Ban quản lý và chủ đầu tư; Công tác giám sát đánh giá
17


đầu tư; Trách nhiệm của các cấp/ ngành trong quản lý các dự án đầu tư xây
dựng.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước và bài học rút ra
1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Trong quá trình chấp hành vốn đầu tư ngân sách huyện, các chủ đầu tư
được thụ hưởng NSNN lập tiến độ thanh toán trên cơ sở tiến độ thi cơng của các
cơng trình từ đó lập theo Mục lục vốn đầu tư NSNN thành các quý và tháng để
thực hiện. Trên cơ sở đó các chủ đầu tư vừa kiểm soát được tiến độ thi cơng vừa
chủ động kiểm sốt được tiến độ vốn đầu tư ngân sách cho các dự án, cơng trình.

Vào tháng 9 hàng năm, phịng Tài chính Kế hoạch huyện phối hợp với Chi cục
thuế tham mưu cho UBND huyện hồn thiện các số liệu dự tốn về đầu tư từ
NSNN cho xây dựng cơ bản trên địa bàn năm kế hoạch. Phịng Tài chính kế
hoạch tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và tính tốn định mức vốn đầu tư ngân sách
huyện cho các đơn vị và các lĩnh vực hoạt động của huyện báo UBND huyện
tổng hợp dự toán vốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản huyện để trình
HĐND huyện, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính và các ngành chức
năng liên quan xem xét làm cơ sở thảo luận dự toán. Trong cùng một thời kỳ
ngân sách, việc xây dựng dự toán về cơ bản theo định mức và bổ sung cân đối
ngân sách huyện ổn định như năm trước, nên việc xây dựng dự tốn những năm
này khơng phức tạp. Trường hợp có chính sách mới hay nhiệm vụ phát sinh thì
UBND tỉnh và Sở Tài chính tính tốn bổ sung mục tiêu cho ngân sách huyện.
1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Căn cứ vào dự toán được UBND tỉnh giao, Phịng Tài chính Kế hoạch
huyện chủ động phối hợp với Chi cục thuế tham mưu cho UBND huyện lập dự
18


toán thu vốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản huyện và xây dựng phương
án phân bổ vốn đầu tư ngân sách đối với các đơn vị và các lĩnh vực theo thẩm
quyền; Thẩm định, thống nhất số liệu giao dự toán ngân sách cho cấp xã, các cơ
quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện để UBND huyện trình HĐND huyện
xem xét, quyết định phê chuẩn.
Việc xây dựng dự toán và giao dự toán ngân sách được UBND huyện
Châu Thành đặc biệt quan tâm và chỉ đạo sát sao; đồng thời giao nhiệm vụ và
gắn trách nhiệm của các tập thể và cá nhân thủ trưởng của các tập thể đó (Chi
cục thuế, phịng Tài chính Kế hoạch) đối với cơng tác xây dựng dự tốn năm kế
hoạch. Do đó, việc các cơ quan tham mưu cho UBND huyện thực hiện việc lập
dự toán đối với thu, vốn đầu tư đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản huyện hết

sức cẩn trọng và thực hiện các bước chắc chắn, rà sốt kỹ các khoản thu để
khơng bỏ sót các khoản thu vốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản và đảm
bảo cân đối ngân sách; tính tốn kỹ lưỡng nhu cầu vốn đầu tư để việc lập phương
án phân bổ ngân sách hợp lý, đảm bảo đúng luật, đúng định mức. Đối với các
khoản vốn đầu tư đầu tư phát triển phải tính tốn nguồn ngân sách huyện bố trí
kế hoạch cho các dự án và các nguồn mà tỉnh, Trung ương ghi vốn, các dự án
phải đảm bảo đủ các trình tự về thủ tục và các điều kiện khác quy định, phù hợp
khả năng ngân sách, đồng thời ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hồn thành
cơng tác quyết toán. Đối với các khoản vốn đầu tư thường xuyên, việc lập dự
tốn căn cứ các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ, Bộ Tài
chính và UBND tỉnh An Giang quy định.
Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách huyện căn cứ dự toán năm được
UBND huyện giao lập dự tốn gửi về phịng Tài chính Kế hoạch và Kho bạc huyện
làm cơ sở để hàng tháng rút dự toán vốn đầu tư theo chế độ, định mức quy định,
đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và đúng nguyên tắc quy định. Thực
hiện đúng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí, biên chế theo quy định tại
19


thông tư 43 và thông tư 130 của Bộ Tài chính. Chấp hành nghiêm chỉnh việc tiết
kiệm 10% vốn đầu tư hoạt động thường xun (khơng tính kinh phí vốn đầu tư
lương và các khoản theo lương) để tạo nguồn thực hiện chính sách mới về lương và
các chính sách khác của Nhà nước quy định.
Đối với vốn đầu tư đầu tư phát triển: Chủ đầu tư của các dự án theo danh
mục các dự án đã được UBND huyện phê duyệt và kết quả thơng báo nguồn vốn
của phịng Tài chính Kế hoạch. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi đầy đủ hồ sơ về
Kho bạc Nhà nước huyện để tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo quy định.
Phịng Tài chính Kế hoạch huyện cân đối nguồn vốn đảm bảo thanh tốn kịp thời
theo khối lượng đã hồn thành. Ngồi ra, phịng Tài chính Kế hoạch cịn có trách
nhiểm thẩm tra quyết tốn các dự án hồn thành đối với các dự án thuộc thẩm

quyền cấp huyện.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản
lý sử dụng vốn ĐTXDCB cho thành phố Long Xuyên như sau:
Thứ nhất, phân cấp quản lý đầu vốn tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản
huyện: Trên cơ sở phân cấp, huyện cần chủ động phân bổ dự toán cho các đơn vị
ngay từ đầu năm để các đơn vị chủ động triển khai nhiệm vụ, khơng để tình trạng
chờ kinh phí mới thực hiện. Đối với lĩnh vực vốn đầu tư, trên cơ sở dự toán đã
được giao, UBND huyện cũng cần chủ động bố trí vốn cho từng cơng trình để
đảm bảo đúng tiến độ thực hiện dự án đã phê duyệt.
Thứ hai, lập dự toán đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản huyện: Việc
lập dự toán đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản thành phố Long Xuyên phải
được các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND huyện bám sát kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo từng giai đoạn cụ thể, đáp ứng được
20


các yêu cầu cơ bản nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Cơng tác lập
dự tốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản huyện luôn được UBND thành
phố Long Xuyên quan tâm và chấp hành, phối kết hợp tốt với các đơn vị có liên
quan. Từ đó, làm cơ sở thuận lợi cho những khâu chấp hành dự toán và quyết
toán đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản theo quy định của Luật ngân sách.
Thứ ba, cơng tác chấp hành dự tốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản
thành phố Long Xuyên. Về quản lý vốn đầu tư đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ
bản: Việc kiểm soát nguồn phải được lãnh đạo huyện quan tâm yêu cầu cơ quan
chun mơn thường xun rà sốt để đảm bảo nguồn cân đối đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ. Về thủ tục cấp vốn đầu tư từ NSNN cho xây dựng cơ bản, các dự án
và thanh quyết toán phải đảm bảo đúng quy trình, đúng kế hoạch, đúng mục đích

nhằm góp phần hạn chế thất thoát trong ĐTXDCB.
Thứ tư, quyết toán ngân sách huyện. Công tác quản lý đầu tư từ NSNN
cho xây dựng cơ bản ở thành phố Long Xuyên phải đảm bảo đúng theo quy định
của Luật ngân sách làm cho việc triển khai khâu quyết toán đầu tư từ NSNN cho
xây dựng cơ bản ngày càng đơn giản, hạn chế những sai phạm trong quá trình tổ
chức thực hiện.
Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra vốn đầu tư từ NSNN cho
xây dựng cơ bản huyện. Đối với công tác kiểm tra, giám sát của HĐND huyện,
để làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, HĐND huyện phải có những nghị quyết
chun đề về cơng tác kiểm tra, giám sát việc quản lý đầu tư từ NSNN cho xây
dựng cơ bản.
.

21


Tiểu kết chương 1
Kết quả nghiên cứu của chương 1 tập trung vào các nội dung sau:
Một là, làm rõ các khái niệm cơng cụ liên quan đến q trình thực hiện
chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN như vốn ĐTXDCB, quản lý vốn
ĐTXDCB, chính sách quản lý vốn ĐTXDCB, trong đó khái niệm thực hiện
chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN được hiểu là thực hiện chính sách,
quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ NSNN để đầu tư
tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hồn thiện, hiện đại hóa
cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân
đảm bảo hiệu quả nguồn vốn đã được bỏ ra đầu tư.
Hai là, làm rõ được nội dung chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN:
Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư; Giải ngân vốn đầu tư; Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát sử dụng vốn đầu tư; Tổ chức nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư làm
căn cứ để nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách.

Ba là, phân tích các bước thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ
NSNN với xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; phổ biến, tuyên
truyền chính sách; phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách; duy trì, điều chỉnh
thực hiện chính sách; Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách;
Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN.
Bên cạnh đó, nội dung chương 1 cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN, kinh nghiệm thực hiện
chính sách quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN.

22


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Long Xuyên cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 185 km về
phía tây nam, thành phố Cần Thơ khoảng 60 km về phía tây bắc và cách biên
giới Campuchia 55 km. Thành phố nằm bên bờ sông Hậu và có vị trí địa lý:
Phía đơng giáp huyện Lấp Vị, tỉnh Đồng Tháp qua một đoạn nhỏ sơng
Hậu và huyện Chợ Mới
Phía tây giáp huyện Thoại Sơn
Phía nam giáp quận Thốt Nốt và huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Phía bắc giáp huyện Châu Thành.
TP Long Xun có diện tích đất tự nhiên 114,96 km2 (11.496,4ha) gồm 13
phường, xã, với tổng dân số 272.591 người. Năm 1999 được công nhận là đô thị

loại III, đến năm 2009 trở thành đô thị loại II. Sau 10 năm xây dựng và phát
triển, TP Long Xun được Thủ tướng Chính phủ cơng nhận là đô thị loại I trực
thuộc tỉnh An Giang năm 2020.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Long Xuyên được phê duyệt là trung tâm tăng trưởng kinh tế, thương mại,
dịch vụ của vùng đồng bằng tại khu vực Nam sông Hậu. Đồng thời, TP Long
Xuyên cũng là trung tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ, chế biến thủy sản,
nơng sản, có vai trị quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với tỉnh
An Giang và vùng ĐBSCL. Nhiều cơng trình, dự án trọng điểm đã được đầu tư
23


×